Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ ĐIỆN MÊ KÔNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.19 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ ĐIỆN MÊ KÔNG II
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1. Khái quát về Công ty.
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II
- Địa chỉ phòng trụ sở chính: 190 Phan Châu Trinh_Thành phố Buôn Mê
Thuột- Tỉnh Đắk Lắk.
- Số điện thoại: 050.789.6589 Fax: 050.789.4635
- Email: ệtNam
2.1.2. Quá trình hình thành:
Căn cứ vào thông báo số 8759/BKH/DN ngày 20/12/1998 của Bộ kế hoạch
và đầu tư Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II ra đời theo quyết định số
01/1999/QĐ/BXD ngày 05/01/1999 của Bộ xây dựng.
Hiện nay công ty có hơn 1000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề,trong
đó có hơn 100 cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ có trình độ đại học và sau
đại học. Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động 10 năm với sự cố gắng nỗ lực
sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đang từng bước trưởng thành
để hoà mình vào sự phát triển chung của ngành Thuỷ điện ngày một lớn mạnh.
Qua 10 năm hoạt động công ty đã và đang xây dựng được các công trình như:
- Bưu điện tỉnh Đăk Nông.
- Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng.
- Ngân hàng huyện ĐăkMin.

Công ty hoạt động với loại hình doanh nghiệp TNHH do 5 thành viên góp
vốn thành lập công ty.Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập
18.000.000.000(mười tám tỷ đồng).
2.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II .
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu:
-Tư vấn đầu tư và thi công các công trình Thuỷ điện, thuỷ lợi, bảo vệ bờ sông,
bờ biển, công trình giao thông và một số công trình khác có liên quan.
-Tham gia nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu.


2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức.
Để phù hợp với loại hình doanh nghiệp nên bộ máy của công ty đã được thu
gọn. Cách tổ chức mới cho thấy hiệu quả rõ rệt, giảm đáng kể chi phí quản lý. Các
bộ phận lao động được chuyên môn hoá và có những quyền hạn nhất định, được bố
trí thành những cấp,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
và phục vụ mục đích chung đã xác định của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.1.4.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý.
- Ban giám đốc: Giữ vai trò đứng đầu bộ máy quản lý, lãnh đạo chung toàn
công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, đội sản xuất.
+ Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân về đối nội, đối ngoại của công ty,
là người có quyền hành cao nhất trong Công ty.
+ Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành công ty
theo lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
+ Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán từ Công ty đến các đội tổ
sản xuất: Thu thập, xử lý, tổng hợp và hệ thống hoá toàn bộ thông tin tài chính kế
toán phục vụ cho quản lý kinh tế của Công ty.
+ Phòng tổng hợp đấu thầu :Tổ chức tiếp thị, nắm bắt thị trường tìm đối tác
kinh doanh, tham gia đấu thầu các công trình, đề xuất những phương án khả thi
nhất trong từng thời điểm.
+ Phòng kĩ thuật: Tính toán các công trình, kiểm tra, giám sát chất lượng kĩ
thuật tại công trường, tính toán khối lượng hoàn thành với đối tác để tổ chức
nghiệm thu và thanh toán quyết toán…
+ Các đội sản xuất: Là lực lượng chính của doanh nghiệp. Mỗi đội xây lắp có
một đội trưởng phụ trách điều hành chung các công trình đội thi công, chịu trách
nhiệm trước công ty về mọi mặt: tiền vốn, vật tư, lao động, và các yêu cầu khác.
2.1.5. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty.
2.1.5.1. Quy mô hoạt động của Công ty
Công ty TNHH Thuỷ điện Mê Kông II là doanh nghiệp hoạt động với quy

mô khá rộng xây dựng các công trình mà chủ yếu là công trình thuỷ điện ở các tỉnh
Tây Nguyên.
2.1.5.2. Đặc điểm của Công ty.
Là doanh nghiệp xây lắp với loại hình doanh nghiệp TNHH lại hoạt động
trong cơ chế thị trường nên việc tổ chức và sử dụng vốn (vốn cố định, vốn lưu
động, vốn kinh doanh) là rất quan trọng. Công ty đã tích cực chủ động phấn đấu
nâng cao tính hiệu quả trong công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn
và phát triển vốn làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Vì vậy mà công
ty đề ra chiến lược HĐKD của công ty đều được hạch toán rõ ràng và phải đặt ra kế
hoạch cho từng dự án. Để nắm bắt tình hình tài chính công ty ta phải thường xuyên
nắm bắt được tình hình doanh thu và lợi nhuận, tình hình tổ chức quản lý sử dụng
vốn, công nợ và khả năng thanh toán.
2.1.5.3. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được trong những năm gần đây.
Qua 10 năm hoạt động giờ đây Công ty đã khẳng định được mình là một
doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc hội tụ nhiều yếu tố mạnh về vốn,về tổ chức
SXKD, quản lý lao động và điều hành sản xuất…đã giúp cho người lao động có
mức lương cao hơn đời sống được cải thiện hơn và Công ty đóng góp phần thuế
thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.Điều này được thấy rõ qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2006, 2007 ( Biểu số 1 phụ lục )
Qua bảng trên ta thấy công ty làm ăn có hiệu quả hoạt động kinh doanh có
lãi ngày càng tăng so với đồng vốn bỏ ra.Vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số vốn kinh doanh và tăng nhanh.Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
2.1.6. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty.
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ
quản lý công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tại các đội
thi công không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê các
số liệu ban đầu. Định kỳ,các nhân viên thống kê gửi số liệu lên phòng kế toán tài
chính để phục vụ cho việc hạch toán toàn công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty bao gồm:

+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ, chịu trách nhiệm toàn bộ
công tác tài chính của Công ty .
+ Kế toán tổng hợp là người giúp việc cho kế toán trưởng, ghi các tài khoản
liên quan, tổng hợp và báo cáo toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ,
trình cấp phê duyệt.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi sự biến động của tiền: Thu, chi bằng tiền
mặt, các giao dịch với các ngân hàng: Vay, gửi . Cung cấp thông tin cho kế toán
trưởng về số dư các tài khoản tiền mặt và tiền gửi.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà
cung cấp, các Công ty khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền
thưởng…
+ Kế toán chi phí giá thành: Trên cơ sở các chứng từ gốc của các đội, kế toán
chi phí giá thành tổng hợp, phân loại, phân bổ cho từng hạng mục công trình cụ
thể, để tính giá thành cho đối tượng đó.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ theo 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại, đồng thời theo dõi tình hình biến động
nguồn vốn kinh doanh.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp
pháp để tiến hành nhập, xuất và ghi sổ.
+ Kế toán đội: Tổng hợp toàn bộ hoá đơn chứng từ liên quan đến công trình
định kì gửi lên phòng tài vụ để hoàn thành chứng từ và căn cứ ghi sổ. Theo dõi và
giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, nhân công và các chi phí khác tại công
trường theo quy định của Công ty.
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức phòng kế toán.
2.1.7. Những chính sách kế toán Công ty sử dụng.
Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II áp dụng theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn sử dụng chế độ kế toán chung và thông tư hướng dẫn của Nhà
nước:
- Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo: Quý,năm

- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng
- Hệ thống tài khoản: Căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC. Công ty sử dụng tất cả các loại tài khoản đã được quy định. Với
mỗi công trình, hạng mục công trình các tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình đó.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.2.1. Nội dung kế toán tiền lương.
2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Do hình thức sổ kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chung nên để tính
tiền lương phải trả cho người lao động thì phải căn cứ vào các chứng từ sau:
- Sổ sách lao động.
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Hợp đồng giao khoán.
2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 : Phải trả CNV
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 : Chi phí SXC
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Và mở chi tiết cho các tài khoản đó. Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK
liên quan khác như : 111, 112, 141…
2.2.1.3. Nội dung quỹ tiền lương.

* Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho CNV là :
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Lương khoán
Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tiền lương được hưởng
phù hợp với trình độ năng lực, mức độ cống hiến của mỗi cá nhân đối với công ty
* Các khoản phụ cấp thanh toán cho công nhân viên
Người lao động trong công ty ngoài lương chính còn được hưởng các khoản
phụ cấp: Tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, làm thêm
giờ, làm đêm, tiền ăn ca, độc hại nguy hiểm…
- Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này hiện nay ở công ty quy định là 0.6
tính trên mức lương tối thiểu ( áp dụng cho các trưởng phòng công ty, kế toán
trưởng…) và 0.4 tính trên lương tối thiểu ( áp dụng cho các phó phòng công ty,
nhân viên quản lý đội, nhân viên kế toán…)
Phụ cấp = Mức lương x Hệ số phụ cấp
trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
- Phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực được tính bằng 0,2 * Mức lương tối thiểu
- Lương lễ, phép được hưởng bằng 100% lương phụ cấp công việc.
- Tiền ăn trưa: Công ty quy định là 12000 đ một người/1 suất.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng cho từng mức độ công việc cụ thể.
- Ca 3: Cho những người làm vào ban đêm.
2.2.1.4. Phương pháp tính lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.2.1.4.1. Trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này sẽ dựa vào thời gian lao động thực tế trong tháng để làm
căn cứ tính lương cho người lao động trong công ty như: Công nhân viên ở các
phòng ban quản lý doanh nghiệp như phòng tài chính kế toán, văn phòng…
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Lương bình = Lương cơ bản
quân 1 ngày Số ngày làm việc theo quy định
Lương thời gian = Lương bình quân 1 ngày x Số ngày công thực tế
BHXH, BHYT = Tổng lương thực trả x 6% ( BHXH = 5%,BHYT =

1%)
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Tiền ăn trưa trong tháng = Số ngày công thực tế x 12000
Lương làm = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Số ngày công
thêm giờ 24 làm thêm
Số ngày làm việc theo quy định hiện nay của công ty là 24 ngày ( nghỉ 4
ngày chủ nhật và 4 ngày làm nửa ngày thứ 7 = 2 ngày ).
Mức lương tối thiểu hiện nay công ty áp dụng cho một công nhân viên là
450000/1 tháng.
Ví dụ 1: Lương tính cho ông Nguyễn Văn Dũng- Kế toán trưởng, tháng
4/2007, làm được 23 ngày công, hưởng 100% lương, phụ cấp chức vụ là 0,6 và 5
công làm thêm giờ.
Mức lương tối thiểu áp dụng tại công ty là 450000 đồng.
Hệ số lương của ông Dũng là 5,65
Mức lương thời gian = 450000 x 5,65 x 23 công = 2.436.563 đ
( 23 ngày công) 24 ngày
Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,6 = 270.000 đ
Phụ cấp thuộc lĩnh lương ( ăn trưa ) = 23 x 12.000 = 276.000 đ
Lương làm thêm = 5,65 x 450.000 x 5 = 529.687 đ
giờ (5 công ) 24
+ Vậy tổng cộng lương của ông Nguyễn Văn Dũng nhận được trong tháng
là: 2.436.563 + 270.000 + 276.000 + 529.687 = 3.512.250 đ
Các khoản khấu trừ như sau:
BHXH ( 5%) = 2.542.500 x 5% = 127.125 đ
BHYT ( 1%) = 2.542.500 x 1% = 25.425 đ
Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 1.000.000 đ

×