Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.3 KB, 31 trang )

Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm:
1.1.1 Khái niệm:
a. Theo quan điểm của các nước Bắc Mỹ về chi phí:
Chi phí được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong những tình huống khác
nhau. Thuật ngữ “chi phí” thường được sử dụng gắn liền với các loại chi phí cụ thể
cho các mục đích nhất định. Riêng đối với kế toán tài chính, thuật ngữ “chi phí”
dùng để phản ánh giá trị của các nguồn lực đã hao phí để có các hàng hoá hoặc các
dịch vụ.
b. Theo quan điểm của các nước Tây Âu về chi phí:
Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh
nhằm sinh lợi cho Doanh nghiệp. Chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên, vật liệu, dự trữ sản xuất khác.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh: Chi phí tiền điện nước, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên.
Không tính vào chi phí những số tiền bỏ ra như: mua sắm TSCĐ hữu hình, vô
hình, mua chứng khoán. Nhưng được tính vào một số khoản Doanh nghiệp không
phải trả: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng.
c. Theo quan điểm của Việt Nam về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp:
+ Chi phí:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+_+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
. Định nghĩa: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
Doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển vốn - chuyển dịch giá trị các yếu tố


sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
. Phân biệt chi phí với chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Ngược lại chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của Doanh nghiệp, bất
kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu của Doanh nghiệp trong kỳ bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho
quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản
lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo,…) .
. Phân biệt chi phí và giá thành: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra bất
kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ.
+ Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
1.1.2 Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm:
a. Phân loại chi phí:
Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất –
khinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
- Phân theo yếu tố chi phí:
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu
tố:
.Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ….sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
. Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương phản ánh số tiền lương

và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ người lao động.
. Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh trong kỳ.
. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam thì chia thành 5 khoản mục chi phí sau:
. Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ và các khoản trích cho các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương
công nhân trực tiếp phát sinh vào chi phí.
. Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
. Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ trong Doanh nghiệp.
. Chi phí quản lý Doanh nghiệp: là chi phí phát sinh liên quan đến quản trị
kinh doanh và quản lý hành chính trong Doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí theo các cách trên còn có một số cách phân
loại chi phí như:
Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn
thành:
b. Phân loại giá thành sản phẩm:

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Giá thành được phân loại như sau:
- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được
chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
. Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu được xác định trước khi
bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
. Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, chỉ tiêu giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt vả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ:
. Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung).
. Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu

thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ
được tính theo công thức:
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Do có sự khác biệt cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính gía thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí và
phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một
phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về
cơ bản, phương pháp kế toán chi phí bao gồm các phương pháp kế toán chi phí
theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn, theo công nghệ, theo phân
xưởng, theo nhóm sản phẩm v..v.
Khác với phương pháp kế toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành
được hiểu là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính
giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí
cho từng đối tượng tính gía thành. Nói cách khác, phương pháp tính giá thành sản
phẩm là các cách thức, các phương pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị của
từng loại sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao
gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ,
v..v..Việc tính giá thành sản phẩm trong từng Doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào
đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong
các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu
cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng Doanh nghiệp, từng
loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính
giá thành mang tính kỹ thuật - nghiệp vụ sau:
- Phương pháp trực tiếp: (còn gọi là phương pháp giản đơn):
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này được áp dụng trong các Doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ…). Đối tượng kế toán chi phí là từng loại sản phẩm cụ thể. Với các Doanh
nghiệp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản
xuất công (+) hoặc trừ (−) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so
với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành thành phẩm
= Z1 + Z2 + Z3 +…+Zn
Z0 =
ZQ
Z1= Z0 hi
Q0 = qihi , i = (1,n)
- Phương pháp tổng cộng chi phí:
Áp dụng với các Doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các Doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
- Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những Doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất không
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá
trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi

để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan
đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và
giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm của tất cả các loại sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+Tổng chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳGiá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
Giá thành kế hoạch định mức đơn vị sản phẩm từng loại
Tỷ lệ chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch (hoặc định mức) liên quan đến toàn bộ thành phẩm
Trong đó:
- Z
0:
gía thành đơn vị sản phẩm gốc
- Z
i:
giá thành sản phẩm i
- h
i:
hệ số quy đổi của sản phẩm i
- q
i:
số lượng sản phẩm i
- Q
0:
tổng số sản phẩm gốc quy đổi
-Z: tổng giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm
- Phương pháp tỷ lệ chi phí:
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ

tùng), v..v, để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí
sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) liên quan đến sản
phẩm hoàn thành, kế toán sẽ tính ra gía thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm
từng loại.
=
Tổng giá thành sản phẩm chính
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳTổng chi phí phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu hồiGiá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các Doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản
phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phụ (các Doanh nghiệp chế
biến đường, bia, rượi, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm
phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị
ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu….
- Phương pháp liên hợp:
Phương pháp liên hợp là phương pháp áp dụng trong những Doanh nghiệp có
tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi
hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, để
tính giá thành sản phẩm trong những Doanh nghịêp này, kế toán có thể kết hợp
phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với
loại trừ giá trị sản phẩm phụ, v..v.
1.2.2 Trình tự kế toán và tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay có hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đó là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, nhưng trong
báo cáo này em xin trình bày nội dung của một phương pháp: phương pháp kê khai
thường xuyên. Phương pháp này được các Doanh nghiệp áp dụng rộng rãi, nên nó
phổ biến hơn phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tk 621 (chi tiết cho từng đối tượng)

Tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh
TK 152
Tk 632
Tk 154 (chi tiết)
Tk 152
Tk 331, 111, 112, 711, 411
Xuất kho NVL cho Sx
Mua ngoài, nhận tặng thưởng góp (ko qua kho)
VL sử dụng ko hết, fế liệu thu hồi
Chi phí NVL vượt quá đmức
Kết chuyển chi fí NVL TT
1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ….) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
thì ta phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho đối
tượng có liên quan.

Tk sử dụng:
Tk 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tk này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm…)
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
Tk 621 cuối kỳ không có số dư.


Phương pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được tóm tắt
qua sơ đồ sau đây:
2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

×