Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TẾ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CTY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.06 KB, 37 trang )

THỰC TẾ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH Ở CTY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
1.1. Lịch sử phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
1.1.1. Qúa trình hình thành:
Công ty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị tiền thân là Nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành
và phát triển của Công ty gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
Công ty thực phẩm Mìên Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được hình thành
theo quyết định số 699TM-TCCP ngày 13/8/1997 của Bộ Thương Mại.
Khi mới thành lập, khó khăn trở ngại bộn bề nhưng với một tầm nhìn xa,
xác định hướng đi lâu dài, ban giám đốc công ty đã mạnh dạn xin đầu tư dây
chuyền sản xuất bánh Cookies của Cộng hoà liên bang Đức với công suất 10
tấn/ ngày. Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với
lò nướng được điều khiển đốt bằng gas tự động. Sau một thời gian lắp đặt chạy
thử, nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 1260
ngày08/12/1997 do giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi "Nhà
máy bánh kẹo Cao cấp Hưũ Nghị".
Bắt kịp với nhu cầu phát triển của đất nước, tháng 12 năm 2007 Nhà máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị chính thức chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần
và đổi tên thành Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với mục tiêu sản xuất các
mặt hàng bánh kẹo, lương khô…không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn
mở rộng thị trường ra nước ngoài.
1.1.2. Quá trình phát triển:
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với dây truyền sản xuất hiện đại
công ty đã cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phảI
chăng. Bên cạnh đó, nhà máy đầu tư mạnh vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, áp
dụng những dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến đẩy mạnh sản xuất hàng loạt
những mặt hàng đã là thế mạnh của công ty như dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp, lương khô đồng thời phát triển những mặt hàng mới như bánh tươi, giò bò,


giò lụa, rượu…Đặc biệt tổng kho bánh kẹo có diện tích lên tới tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất của công ty trong mùa vụ cao điểm. Cộng với
việc thực hiện nghiêm chỉnh quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn hiệu
hàng hoá cũng như áp dụng các luật thuế tạo sự bình đẳng hơn giữa các doanh
nghiệp giúp cho công ty yên tâm sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển vững mạnh.
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có địa chỉ tại: Ngõ 122 Định
Công, Hoàng Mai, Hà Nội.
Quy mô công ty: Với một vị thế tốt đến nay nhiều mặt hàng của công ty đã
có những thị phần riêng khá lớn và những mặt hàng mới cũng được người tiêu
dùng đón nhận… Mặt khác được sự quan tâm của Tổng công ty thực phẩm
Mìên Bắc công ty đã có tổng kho diện tích chứa hàng lên đến và diện tích đường
bê tông vào nhà máy là 25.000m2 cùng 3 cơ sở sản xuất khá rộng lớn tại Đồng
Văn- Nam Hà, Bình Dương và Quy Nhơn.
Tổng số vốn điều lệ 22,5 tỷ với hình thức sở hữu vốn là công ty cổ phần
Doanh thu bán hàng : 250 tỷ
Tổng lợi nhuận kinh doanh : 5 tỷ
Về mẫu mã sản phẩm: Đến nay công ty đã có hàng trăm loại sản phẩm mà
khách hàng ưa thích.
Về đội ngũ nhân viên: Công ty có cả một đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên
môn cao, nhiệt tình với công việc cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc
công ty.
Về quan hệ với bạn hàng: Công ty bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có quan hệ
bạn hàng trên khắp cả nước và một số bạn hàng nước ngoài như: Hà Lan,
Ôxtrâylia, Pháp, Nhật, Nga, Singapore…và các bạn hàng tên tuổi khác trên thế
giới.
Về mục tiêu dài hạn của công ty: Công ty lấy phương châm làm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng, cương quyết đặt chất lượng lên hàng đầu và duy trì tốt
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho mang lại những hiệu quả tốt nhất
cho khách hàng cũng như công ty.

Với những tiền đề thuận lợi hiện nay thị trường của công ty đang ngày
càng được mở rộng một cách chắc chắn, tạo điểm tựa cho công ty vươn xa hơn
nữa trong thời kỳ hội nhập.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Phân xưởng bánh kem xốp: trong phân xưởng được chia thành các tổ sản
xuất như tổ nghiền, tổ phối trộn, tổ ép tạo hình, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng bánh quy: phân xưởng chia ra các tổ sản xuất như: tổ nhào
trộn, tổ tạo hình, tổ đóng khay, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng kẹo : Phân xưởng chia ra các tổ sản xuất như: tổ nhào trộn, tổ
tạo hình, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng lương khô: Trong phân xưởng được chia thành các tổ sản
xuất như tổ nghiền, tổ phối trộn, tổ ép tạo hình, tổ đóng gói, tổ bao bì…
Phân xưởng bánh ngọt, bánh trung thu, mứt tết : Phân xưởng này cũng
được chia thành các tổ như tổ nhào bột, tổ tạo hình, tổ đóng gói..
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Sản phẩm chính của công ty hiện nay đang chiếm lĩnh trên thị trường và
được khách hàng ưa chuộng như: Bánh kem xốp, bánh quy, lương khô…
Mỗi nhóm sản phẩm có đặc trưng riêng do thành phần cấu tạo nên chúng
không giống nhau. Các loại sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ tại 3 phân xưởng chính: Phân xưởng bánh quy, phân xưởng kem xốp và
phân xưởng lương khô.
Quy trình công nghệ sản xuất được tổ chức theo kiểu chế biến liên tục,
khép kín không gián đoạn về mặt thời gian, kỹ thuật. Mỗi loại sản phẩm ở các
phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn khác nhau với nhiều thao tác cụ
thể được phân chia tỉ mỉ, để phục vụ cho việc xác lập định mức công việc và
định mức lao động cho mỗi sản phẩm. Cụ thể:
+ Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp: Sản xuất các loại bánh kem xốp
như: Kem xốp phủ sôcôla, kem xốp hộp, kem xốp thỏi…
+ Dây chuyền sản xuất lương khô: sản xuất các loại bánh lương khô như
Lương khô cacao, bánh lương khô trứng, lương khô tổng hợp, lương khô đậu

xanh…
+ Dây chuyền sản xuất bánh quy: Sản xuất các loại bánh quy( bánh
hương cốm, hương dâu, bánh vani trứng…), bánh kẹp kem,…

Nguyên liệu
Trộn bột





N
ư

n
g

b
á
n
h








P

h
ế
t

k
e
m







K
i

m

t
r
a
Trả lại kho
Đánh kem
QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH KEM XỐP:
Đóng gói
Kiểm tra
Tạo hình
Xay via Kiểm tra
Làm lạnh




Nguyên liệu sản xuất bánh kem xốp bao gồm: Bột mỳ, đường, bơ, sữa bột,
hương liệu, dầu thực vật, phẩm màu…



Lưu kho bảo quản
Kiểm tra
Nhào trộn
Tạo hình
Nướng bánh
Làm nguội
Sản xuất Lương khô
Đánh kem
QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH QUY:

Nguyên liệu sản xuất bánh quy: Nguyên liệu chính: bột mỳ, đường, dầu thực
vật; Nguyên liệu phụ: Sữa bột( sữa béo, sữa gầy), dầu bơ, xirô, lecithin, hương
liệu, phẩm màu, chất làm nở, các bao bì, thùng carton.
Kiểm tra
Kiểm tra
Phết kem
Kiểm tra
Đóng thùng
Đóng gói, In date
Xếp khay
Nguyên liệu
Lưu kho bảo quản

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hạch toán độc lập: Công ty độc lập kê khai thuế, trích lập các quỹ, hạch
toán chi phi sản xuất và phân phối lợi nhuận nhưng vẫn có sự ràng buộc với
công ty mẹ là Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:


1.4.1. Chức trách nhiệm vụ của từng bộ phận
1.4.1.1. Trưởng phòng kế toán:
- Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty Hữu Nghị và công ty mẹ là
Công ty thực phẩm Miền Bắc về mọi hoạt động của phòng.
- Tập hợp ý kiến của các phó phòng về việc đánh giá mức độ hoàn thành
công việc để tính chỉ tiêu bình xét lao động trong tháng.
- Kết hợp các phòng ban theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu định
mức kinh tế kỹ thuật đối với các ca sản xuất để có phương án trình ban giám đốc
trong vấn đề thưởng phạt đối với người lao động.
- Tổng hợp các số liệu sản xuất, quyết toán các phần công việc theo tháng,
quý, năm sau.
Trưởng phòng
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
tiên
mặt

Kế
toán
tiền
lương,
chi phí
, giá
thành
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
công
nợ
phải
trả
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiêu
thụ,
công
nợ

phải
thu
- Đôn đốc kiểm tra toàn bộ nhân viên trong phòng thường xuyên làm tốt
công tác thống kê theo biểu mẫu cấp trên quy định báo cáo ban Giám đốc một
tuần một lần.
- Phụ trách điều hành chung nhân viên trong phòng, yêu cầu các đơn vị
thành viên của công ty cung cấp thông tin số liệu phục vụ cho việc quản lý và
điều hành, sản xuất của công ty theo chức năng của phòng.
- Trưởng phòng có quyền điều hành mọi công việc của phòng theo đúng
pháp luật Nhà nước hiện hành, quản lý sử dụng lao động, tài sản cơ sở vật chất
được giao sử dụng, an toàn trong lao động sản xuất công tác.
1.3.2.2. Kế toán vật tư:
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập
xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đông thời theo dõi quá trình thanh toán
giữa công ty và các nhà cung cấp.
- Tính ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác
nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.3.2.3. Kế toán tiền mặt:
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt, lên sổ chi tiết
tiền mặt các nghiệp vụ liên quan
- Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ gốc từ đó lập phiếu thu, phiếu chi
cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn.
1.3.2.4. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền
gửi ngân hàng.
- Thực hiện quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tác thông qua hệ
thống ngân hàng.
- Định kỳ lập biểu thuế và các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà
nước.
- Giám sát việc thu chi qua hế thống ngân hàng.

1.3.2.5. Kế toán tài sản cố định(TSCĐ)
- Theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ tính ra mức
khấu hao TSCĐ.
- Phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản.

1.3.2.6. Kế toán tiền lương, chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Là người có trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương
để phân bổ vào chi phí.
- Theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như quỹ khen thưởng, phúc
lợi…
- Tập hợp chi phí và sản xuất cho từng loại sản phẩm trên cơ sở đó tính
đúng và tính đủ giá thành trong tháng.
- Giúp việc kế toán trưởng và có nhiệm vụ thay mặt kế toán trưởng giải
quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
1.3.2.7. Kế toán công nợ phải trả.
-Là người chịu trách nhiệm hạch toán giá trị mua hàng, nguyên vật liệu, …
theo dõi công nợ phải thu, đôn đốc tình hình thanh toán với nhà cung cấp của
công ty.
- Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối
hàng nhập, gửi báo cáo lên kế toán trưởng.
- Kê khai thuế đầu vào.
- Đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình.
1.3.2.8. Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu.
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu,
theo dõi giá vốn, công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh
toán của khách hàng cho công ty.
- Đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình.
1.3.2.9. Thủ quỹ.
- Là người chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời
theo quy định.

- Nhận và phát lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
1.4. Đặc điểm kế toán của Cty cổ phần bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
1.4.1. Hình thức kế toán.
Mỗi một doanh nghiệp cần lựa chọn một hình thức công tác kế toán phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh
doanh, căn cứ vào trình độ cũng như yêu cầu quản lý, Công ty bánh kẹo Cao cấp
Hữu Nghị áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ”. Đặc điểm chủ yếu
của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế
đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo
nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết
trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một hình thức ghi chép.
Hình thức “ Nhật ký chứng từ” cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế
toán khi mà bộ máy kế toán còn ít. Mặt khác hình thức này thuận tiện cho việc
đối chiếu kiểm tra đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho
quản lý sản xuất kinh doanh do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc
điểm công ty.
Sổ, thẻ chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái tài khoản
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sổ quỹ Báo cáo quỹ Bảng kê Bảng phân bổ
Ghi trong ngày
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

Hệ thống sổ kế toán:
Các nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10
Bảng kê 1,2,3,4,5,6,9

Bảng phân bổ nguyên liệu và BHXH, khấu hao TSCĐ
Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thành phẩm, sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết hàng hoá.
Các chứng từ sử dụng: Phiếu chi tiền, giấy uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ…
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Hình thức tổ chức kế toán:
Cty sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì
toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các phân
xưởng sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ gửi về
phòng TCKT của công ty.
Với quy mô vừa địa bàn hoạt động tập trung nên việc sử dụng hình thức
tổ chức kế toán này là phù hợp. Hình thức này có ưu điểm là dễ kiểm tra, đối
chiếu, phát hiện kịp thời những sai sót, đảm bảo được đúng lúc, đúng kỳ giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác của công ty được tập trung,
thống nhất. Do vậy, nó giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt được thông tin về tình
hình của công ty được liên tục và chính xác nhờ vậy mà ban lãnh đạo ra những
quyết định kịp thời và đúng đắn giúp cho hoạt động của công ty ngày càng phát
triển và ổn định.
Phương pháp tính thuế GTGT
Từ khi có thông tư mới về thuế, công ty đã nắm bắt và lựa chọn hình thức
tính thuế thích hợp đó là phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Theo phương pháp này, công ty sẽ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
dựa trên hoá đơn GTGT.
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng tồn kho:Phương pháp nhập trước xuất

trước.
Kỳ hạch toán: Hạch toán theo tháng, quý, năm.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 của năm dương lịch
Phương pháp quy đổi ngoại tệ: Quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng công bố
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:Tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty cổ phần bánh kẹo Cao Cấp Hữu Nghị.

2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí của công ty.
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí của công ty.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty.
Đôí với loại hình sản xuất bánh kẹo, giá thành sản xuất sản phẩm gồm các
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm những chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mua ngoài phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm. Chi phí này chiếm tỷ trọng 70- 80% trong giá thành sản xuất.
Nguyên vật liệu chính gồm: Bột mỳ, đường, dầu thực vật.
Nguyên liệu phụ:+ Sử dụng cho sản xuất sản phẩm như: Bơ, trứng, sữa,
hương liệu tổng hợp, màu thực phẩm tổng hợp, muối, chất tạo xốp và các phụ
gia khác.
+ Bao bì sản phẩm như: thùng carton,các bao bì.
Nhiên liệu như gas, gas bình, và bao gồm cả chi phí bao bì
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chiếm tỷ trọng 15-18% so với tổng giá
thành sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất ở từng bộ phận như: Chi phí nguyên vật liệu dụng cụ sản xuất dùng cho
phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…Đây là các khoản chi phí gián tiếp đối

với sản xuất sản phẩm nên đối tượng chính của các khoản mục này là tất cả các
phân xưởng. Chính vì vậy, để xác định lượng chi phí sản xuất chung cho từng

×