Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.44 KB, 17 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1 Đặc điểm về hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
"Hành vi Thương mại" theo luật thương mại Việt Nam ( được quốc hội khoá
IV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hoá, dịch
vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao
động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông
qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác hàng hoá ở DNTM là những hàng
hoá, vật tư... mà doanh nghiệp mua vào để bán ra phục vụ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát triển, nhu
cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng hoá
ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Mỗi loại hàng hoá có đặc tính lý, hoá, sinh học riêng. Những đặc tính này
có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hoá trong quá trình thu mua, vận
chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật...
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất.
Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM. Nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hoá với các quá trình: mua - nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng hoá, bán hàng
là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp( 80%- 90%). Vốn lưu động
của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất
là: sản xuất, dự trữ và lưu thông. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng
gọi là sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại


các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
-Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng, kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá, sự
chuyển vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng hoá.
Hàng hoá vận động từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Để quá trình kinh
doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng hoá
một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các DNTM. Do đó, việc tập trung quản lý hàng hóa một cách
chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số
lượng, chất lượng, chủng loại giá cả... là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán,
giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý hàng
hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của xã
hội, ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hoá
trong các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng, thanh toán tiền hàng và nhiệm vụ
kế toán
1.2.1 Hàng mua và phạm vi hạch toán hàng mua
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thông hàng
hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Hàng hóa là hàng mua của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho người bán và phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải thông qua hành vi mua bán và theo một thể thức thanh toán
nhất định, là cơ sở của việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền tệ.
- Hàng hoá phải có sự chuyển quyền sở hữu tức là doanh nghiệp mất quyền
sở hữu về tiền tệ và được quyền sở hữu về hàng hoá.

- Hàng hoá mua vào phải với mục đích là bán ra hoặc mua vào để gia công
sau đó bán ra.
Đối với hình thức nhập khẩu, những hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nước ngoài gồm máy móc, thiết bị, tư liệu lao động, hàng
tiêu dùng, dịch vụ khác căn cứ vào những hợp đồng nhập khẩu mà các doanh
nghiệp nước ta đã ký kết với các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế nước
ngoài.
- Hàng nước ngoài đưa vào hội chợ triển lãm ở nước ta sau đó bán lại cho
các doanh nghiệp Việt Nam và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá nước ngoài viện trợ cho nước ta trên cơ sở các hiệp định, các
nghị định thư giữa chính phủ nước ta với chính phủ các nước, thực hiện thông
qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2 Các phương thức mua hàng và thanh toán tiền hàng
1.2.2.1 Các phương thức mua hàng
Khi tiến hành mua hàng doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương
thức sau:
- Mua hàng theo phương thức trực tiếp:
Doanh nghiệp khi mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ của mình đến kho của
người bán để lấy hàng. Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó đã
được xác định là hàng mua của doanh nghiệp, nó đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức vận chuyển, bảo quản
hàng hoá đó về kho của mình. Mọi sự mất mát, thiếu hụt, hư hỏng của hàng hoá
đều thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Khi mua hàng doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồmg đã quy định trước để xác
định địa điểm đến nhận hàng và người bán sẽ chuyển hàng hoá đến địa điểm đó
và doanh nghiệp cử cán bộ của mình đến địa điểm đó để nhận hàng.Tại đây sau
khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hoá đó mới thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng

- Trả tiền ngay: theo phương thức này khi doanh nghiệp nhận quyền sở hữu
về hàng hoá thì mất quyền sở hữu về tiền tệ.
- Trả chậm: theo phương thức này khi nhận quyền sở hữu về hàng hóa
doanh nghiệp chưa mất quyền sở hữu về tiền tệ mà phải có trách nhiệm thanh
toán cho người bán, nó tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể mà thời gian đó dài
hay ngắn khác nhau.Trong thời gian đó nếu doanh nghiệp thanh toán tiền hàng
sớm thì có thể được người bán chiết giảm cho một khoản do thanh toán sớm.
1.2.3 Giá cả hàng mua
Hàng hóa mua vào được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng
mua được xác định phù hợp với từng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng được
áp dụng tại doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế thì giá thực tế hàng hoá mua vào là giá không có thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
Trị giá
thực tế
của
hàng
nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
chưa
thuế
+
Chi
phí
thu

mua
_

Chiết khấu
Thương mại,
giảm giá hàng
mua được
hưởng
+
Thuế
nhập
khẩu
(TTĐB
)
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và những doanh nghiệp không
thuộc đối tượng chịu thuế gia trị gia tăng thì giá thực tế hàng hóa mua vào là giá
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trị giá
thực tế
của
hàng
nhập
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
chưa
+
Chi

phí
thu
mua
_
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
mua được
+
Thuế
nhập
khẩu
(TTĐB
kho thuế hưởng )
Trong đó:
Giá mua của hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng.
Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí
bảo hiểm, tiền thuê kho thuê bãi, bảo quản hàng hoá trong quá trình mua hàng,
chi phí hao hụt tự nhiên trong khâu mua, hoa hồng đại lý trong khâu mua.
Trường hợp hàng mua về có bao bì đi cùng hàng hoá tính giá riêng thì trị giá bao
bì phải được bóc tách và theo dõi riêng.
1.2.4 Nhiệm vụ kế toán
Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng có vai trò quan trọng
trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở đầu tiên cung cấp cho
các nghiệp vụ kế toán sau này.Để tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ mua hàng, kế
toán mua hàng trong doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình mua
hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách và giá cả hàng mua và thời điểm
mua hàng.

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo
từng nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng,
tình hình thanh toán với người cung cấp.
- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng
cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý làm căn cứ cho đề xuất những quyết
định trong chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng theo hệ thống
kế toán hiện hành

×