Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phân tích tiềm năng các nguồn nước cấp phục vụ lựa chọn quy hoạch chiến lược an toàn cấp nước đô thị vùng ven biển đồng bằng sông cửu long trường hợp nghiên cứu thành phố sóc trăng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trƣờng Đất – Nƣớc
Mã ngành: 62440303

ĐINH DIỆP ANH TUẤN

PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG CÁC NGUỒN NƢỚC CẤP
PHỤC VỤ LỰA CHỌN QUY HOẠCH CHIẾN LƢỢC
AN TỒN CẤP NƢỚC ĐƠ THỊ VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG – TRƢỜNG HỢP
NGHIÊN CỨU THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG

Cần Thơ, 2021


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Hiếu Trung

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp trường
Họp tại:
Vào lúc:
Phản biện 1:
Phản biện 2:

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.




DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
[1]. Đinh Diệp Anh Tuấn, Nguyễn Hiếu Trung, Bùi Anh
Thư, 2019. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước m t phục vụ hai
thác cấp nước cho th nh phố Sóc Tr ng. Tạp chí hoa học Trường
Đại học Cần Thơ. Tập 55, Số 4. 61-70.
[2]. Đinh Diệp Anh Tuấn, Huỳnh Thị Mỹ Nhiên, Nguyễn
Hiếu Trung, 2018. Tính tốn thể tích bể ch a nước mưa quy m hộ
gia đình ở th nh phố Sóc Tr ng, t nh Sóc Tr ng. Tạp chí hoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Tập 54, Số 3. 12-29.
[3]. Đinh Diệp Anh Tuấn, Nguyễn Hiếu Trung, Bùi Anh
Thư, 2019. Assessing existing surface water supply sources in the
Vietnamese Mekong delta: case study of Can Tho, Soc Trang, and
Hau Giang provinces. Vietnam Journal of Science, Technology and
Engineering. Volume 62, No 4. 65-70.
[4]. Hồ Yến Ngân, Huỳnh Vương Thu Minh, Đinh Diệp Anh
Tuấn, Nguyễn Hiếu Trung, 2015. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hạ thấp cao độ nước dưới đất ở th nh phố Sóc tr ng. Tạp chí
hoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số M i trường 2015. 129-138.

2


Chƣơng 1:

GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết
Nghiên c u về cấp nước đ thị, đ c biệt cho các đ thị ven

biển ở vùng ven biển là bài toán ph c tạp trong bối cảnh tác động
biến đổi khí hậu v nước biển dâng hiện tại. Các qui hoạch cấp nước
truyền thống trước đây thường xem xét trên cơ sở đáp ng nhu cầu
sử dụng nước, chưa xem xét hết những kịch bản của những yếu tố
liên quan cấp nước, dẫn đến sự gia t ng về công suất v chi phí đầu
tư cho các hệ thống cấp nước. Do đó, các phương án cấp nước được
lựa chọn, thiết kế thường có cơng suất lớn, chưa mang tính linh hoạt,
thích nghi với những thay đổi bất lợi trong tương lai.
Hiện nay, đảm bảo an toàn cấp nước cho các đ thị ven biển
ĐBSCL đang đối m t với nhiều thách th c, q trình đ thị hóa và
cơng nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng đã l m gia t ng nhu cầu cấp
nước v đ t ra những áp lược khai thác nguồn cấp nước. Nước ngầm
là nguồn cấp nước chính cho các đ thị hiện nay, tuy nhiên nguồn
nước n y đang bị suy giảm cả về chất v lượng. Nước m t được đánh
giá là nguồn nước ngọt thay thế chính cho nước ngầm nhưng việc
khai thác nguồn nước n y cũng g p nhiều hó h n bởi sự sẵn có của
nguồn nước m t cho cấp nước đang bị sụt giảm. Đ c biệt, tình trạng
xâm nhập m n diễn ra ngày càng gay gắt hơn v tình trạng ơ nhiễm
nguồn nước m t bởi sự xả thải từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt,
đã gây ra nhiều trở ngại để khai thác nguồn nước m t cho cấp nước
đ thị.
Trong thời gian gần đây, hái niệm Quản lý nước đ thị tổng
hợp (IUWM) được xem là cách tiếp cận mang tính chiến lược để
đảm bảo cung cấp đủ nước cho sự phát triển toàn diện cho đ thị.
Nhiều nghiên c u xem xét khai thác kết hợp các nguồn nước khi
thực hiện qui hoạch cấp nước. Ở ĐBSCL, Nh nước đã ban h nh quy
hoạch cấp nước vùng ĐBSCL với quan điểm hạn chế khai thác nước
ngầm, đồng thời khai thác các nguồn nước thay thế và bổ sung như
nước m t, nước lợ, nước mưa cho các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất. Trước các thách th c v quan điểm của công tác cấp nước như

trên, đề t i được thực hiện nhằm tìm ra phương th c xây dựng kế
hoạch, lộ trình cung cấp nước thích nghi hướng nhằm hỗ trợ cơng tác
cấp nước sạch chống chịu với mọi kịch bản bất lợi về nguồn nước có
thể xảy ra trong tương lai.

3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tiềm n ng hai thác các nguồn nước cấp v đề xuất
hung đánh giá chiến lược an toàn cấp nước cho đ thị vùng ven
biển Đồng bằng sơng Cửu Long thích ng với thay đổi khí hậu và
m i trường.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng tiềm n ng hai thác các nguồn nước cấp
(nước m t, nước ngầm, nước mưa v nước lợ) ở vùng nghiên c u.
- Thiết lập các kịch bản nhu cầu cấp nước của vùng nghiên
c u.
- Đánh giá ngưỡng thích ng tới hạn của hệ thống cấp nước và
các giải pháp cấp nước theo quy hoạch hiện có ở vùng nghiên c u.
- Xây dựng lộ trình thích ng cho an tồn cấp nước của thành
phố Sóc Tr ng.
1.2.3 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng tiềm n ng hai thác các nguồn cấp nước
cho TP.Sóc Tr ng.
- Thiết lập các kịch bản nhu cầu cấp nước của TP.Sóc Tr ng.
- Đánh giá v xác định ngưỡng thích ng tới hạn của hệ thống
cấp nước và các giải pháp cấp nước theo quy hoạch của TP.Sóc
Tr ng.

- Xác định các phương án cấp nước cho TP.Sóc Tr ng v đánh
giá nhanh các phương án.
- Phân tích giá trị các phương án v xây dựng lộ trình cấp
nước thích nghi cho TP.Sóc Tr ng.
1.3 Tính mới và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Nghiên c u đã xây dựng hung đánh giá, thiết lập kế hoạch
cấp nước thích nghi biến đổi khí hậu (CRWSF) cho vùng ven biển
ĐBSCL. Nghiên c u đã áp dụng thử nghiệm hung đề xuất để phân
tích, tính tốn và thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi cụ thể cho
thành phố Sóc Tr ng, góp phần hỗ trợ cho việc ban hành các quyết
định liên quan trong công tác quy hoạch cấp nước của thành phố,
nâng cao khả n ng tiếp cận nguồn nước sạch của cư dân, đồng thời
góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và an sinh xã hội.
* Điểm mới của đề tài:
Nghiên c u đã ết hợp 3 phương pháp quy hoạch thích ng
biến đổi khí hậu gồm: ngưỡng tiếp cận thích ng, đánh giá lộ trình
thích ng và phân tích thực tế phương án để xây dựng một phương

4


pháp thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi cho những khu vực có
nguồn nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố thay đổi bất định.
Các qui hoạch cấp nước truyền thống thường xem xét trên cơ
sở đáp ng nhu cầu sử dụng nước, dẫn đến sự gia t ng về cơng suất
v chi phí đầu tư cho các hệ thống cấp nước. Do đó, cách tiếp cận
thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi cũng cho thấy sự linh hoạt và
phù hợp trong bối cảnh thay đổi khí hậu ở vùng ĐBSCL.
Nước ngầm v nước m t thường được xem là các nguồn cấp
nước chính ở vùng ĐBSCL. Nghiên c u n y đã áp dụng cách tiếp

cận khai thác nước tổng hợp cho vùng nghiên c u. Phương pháp lựa
chọn khu vực hai thác nước m t và phân tích thể tích bể ch a nước
mưa tối ưu tại vùng đ thị đã được nghiên c u đề xuất. Các phương
pháp n y đã cho thấy tính đơn giản và khả n ng ng dụng thực tế
cao.

Chƣơng 2:

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Khu vực nghiên cứu thí điểm
Thành phố Sóc Tr ng l đ thị ven biển vùng ĐBSCL, được
chọn lựa làm vùng nghiên c u thí điểm bởi: (1) TP.Sóc Tr ng l một
thành phố có qui mơ vừa v mang các nét đ c trưng của các đ thị
ven biển ĐBSCL. (2) Các vấn đề liên quan đến nguồn nước thì thành
phố Sóc Tr ng đều đang g p phải (như xâm nhập m n, khai thác
nước ngầm, sụp lún đất, tốc độ đ thị hoá cao…). Thêm v o đó, (3)
Sóc Tr ng, Bạc Liêu, C Mau đều có nguồn nước cấp chính từ nước
dưới đất, tuy nhiên so với Bạc Liêu và Cà Mau là các t nh có nguồn
nước cấp hầu như phụ thuộc ho n to n v o nước ngầm thì Sóc Tr ng
là t nh cịn có khả n ng hai thác nước m t cho cấp nước. Bên cạnh
đó, theo báo cáo của SOCTRANGWACO (2019), các giếng khai
thác nước ngầm đã xảy ra tình trạng hạ thấp mực nước, lưu lượng
khai thác giảm đáng ể v độ m n tại các giếng đều t ng cao hơn so
với trước đây, một số giếng hai thác nước cho thành phố đã ngừng
hoạt động bởi tình trạng trên. Do đó, nghiên c u thí điểm cho thành
phố Sóc Tr ng mang tính cấp bách v điển hình cho vùng nghiên
c u.
2.2 Cách tiếp cận
Nghiên c u đã áp dụng cách tiếp cận đánh giá tổn thương hạ

tầng nước từ dưới lên với quan điểm khai thác nguồn nước tổng hợp.
Để đánh giá các phương án v thiết lập kế hoạch cấp nước, nghiên

5


c u ng dụng kết hợp 3 phương pháp đánh giá: ngưỡng thích ng tới
hạn, lộ trình thích ng và phân tích thực tế phương án.
Hiện nay vùng nghiên c u có nhiều qui hoạch/phương án/giải
pháp/ý tưởng đề xuất nhằm đảm bảo an tồn cấp nước. Do đó,
nghiên c u áp dụng phương pháp đánh giá ngưỡng thích ng tới hạn
để xác định khả n ng chống chịu của các giải pháp cấp nước và thời
điểm cần có đầu tư giải pháp cấp nước bổ sung. Tuy nhiên, mỗi
phương án cấp nước có thể được mở rộng, thay đổi qui m đầu tư
hay kết hợp với phương án hác để tạo sự linh hoạt, thích ng với
các thay đổi khơng chắc chắn, do đó phương pháp phân tích thực tế
phương án theo tình huống được áp dụng, để định lượng hiệu quả và
xác định giá trị phương án trong tương lai. M c dù, ngưỡng thích
ng tới hạn và giá trị phương án có thể được xác định tuy nhiên để
thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi, phương pháp đánh giá lộ
trình thích ng được áp dụng để phân tích hiệu quả của các phương
án theo các bước thời gian, sau đó sẽ tập hợp lại để so sánh với các
kịch bản thay đổi trong tương lai nhằm tạo ra kế hoạch thích nghi có
tính chống chịu cao với mọi kịch bản bất lợi có thể trong tương lai.
2.3 Các bƣớc thực hiện nghiên cứu
Dựa trên cách tiếp cận kết hợp kết hợp 3 cách tiếp cận:
Ngưỡng thích ng tới hạn (adaptation tipping points) - Phân tích tiến
hóa phương án (Real option analysis) - Đánh giá lộ trình thích ng
(adaptation pathways, đề t i đã thiết lập các bước thực hiện trường
hợp nghiên c u thí điểm cho thành phố Sóc Tr ng theo sơ đồ như

Hình 2.1.

6


Hình 2.1 Các bước thực hiện nghiên c u và thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi BĐ H (CRWSF)

7


Bƣớc 1 - Đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác
nguồn nƣớc
Bước 1 được thực hiện nhằm phân tích giới hạn, khả
n ng hai thác các nguồn nước cấp cho thành phố Sóc Tr ng.
Đồng thời, nghiên c u được thực hiện cũng để xác định xu
hướng, kịch bản ảnh hưởng bất lợi đến quá trình khai thác
nguồn nước cấp.
Bƣớc 2 – Thiết lập các kịch bản nhu cầu cấp nƣớc
Bước này thực hiện nhằm phân tích nhu cầu cấp nước
của thành phố Sóc Tr ng theo các ịch bản sử dụng nước của
hách h ng đấu nối đường ống cấp nước.
Bƣớc 3 – Tổng hợp giải pháp cấp nƣớc hiện có và
theo qui hoạch
Bước 3 thực hiện nhằm tổng hợp và hệ thống hóa các
th ng tin liên quan đến những giải pháp cấp nước hiện có và
theo quy hoạch/chủ trương đã phê duyệt cho thành phố Sóc
Tr ng.
Bƣớc 4 – Xác định ngƣỡng thích ứng tới hạn của các
giải pháp
Được thực hiện nhằm xác định thời điểm m lượng

nước sản xuất được từ các giải pháp cấp nước không thể đáp
ng nhu cầu dùng nước sạch của thành phố Sóc Tr ng. ết
quả nghiên c u của Bước 1, Bước 2 v Bước 3 được sử dụng
l m th ng tin đầu vào cho nghiên c u phân tích ở Bước 4.
Ngưỡng thích ng tới hạn của các giải pháp cấp nước
cũng l những thời điểm mà hệ thống cấp nước cần được bổ
sung thêm giải pháp cấp nước mới. Tại mỗi ngưỡng thích ng
tới hạn, các giải pháp đề xuất ở Bước 5 được bổ sung vào
Bước 4 để xác định những giải pháp có thể đảm bảo đáp ng
nhu cầu dùng nước cho những n m tiếp theo. Nếu lượng nước
từ các giải pháp cấp nước hiện có và theo qui hoạch có thể
cung cấp đủ nhu cầu dùng nước sạch của thành phố trong
tương lai, các giải pháp n y được phân tích giá trị của giải
pháp (ở Bước 6).
Bƣớc 5 – Đề xuất và đánh giá nhanh các giải pháp
cấp nƣớc bổ sung
Bước n y được thực hiện nhằm (1) tập hợp những
phương án/giải pháp cấp nước bổ sung; (2) Xác định tiêu chí
hỗ trợ lựa chọn phương án/giải pháp; (3) Đánh giá nhanh theo

8


tiêu chí để triển khai thực hiện phương án/giải pháp. Những
phương án/giải pháp cấp nước đề xuất ở Bước n y được
chuyển lại (Bước 4) để đánh giá ngưỡng thích ng tới hạn.
Bên cạnh đó, ết quả nghiên c u (2) và (3) của Bước n y được
chuyển đến những Bước tiếp theo để hỗ trợ đánh giá, lựa chọn
phương án/giải pháp.
Bƣớc 6 – Phân tích giá trị kinh tế của các phƣơng

án/giải pháp
Bước nghiên c u n y được thực hiện nhằm xác định
quy mô của phương án/giải pháp có thể mang lại giá trị kinh tế
cao trong quá trình khai thác, vận hành hệ thống cấp nước tại
khu vực nghiên c u. Các phương án/giải pháp cấp nước có thể
đảm bảo nhu cầu dùng nước trong tương lai (xác định ở Bước
4 v Bước 5) được thực hiện phân tích ở bước này. Nếu các
phương án/giải pháp có giá trị kinh tế h ng cao, các phương
án/giải pháp cấp nước mới cần được bổ sung thêm (ở Bước 5).
Bƣớc 7 – Xây dựng lộ trình cấp nƣớc thích ứng
Các thời điểm cần bổ sung giải pháp cấp nước được xác
định từ kết quả đánh giá ngưỡng thích ng tới hạn (Bước 4).
Tại các thời điểm mà giải pháp cấp nước tới hạn thì giải pháp
cấp nước được lựa chọn dựa kết quả phân tích giá trị kinh tế
(Bước 6), kết hợp với kết quả đánh giá nhanh theo tiêu chí của
phương án/giải pháp (Bước 5), kịch bản ảnh hưởng bất lợi đến
quá trình khai thác nguồn nước cấp.

Chƣơng 3:

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Hiện trạng tiềm năng khai thác nguồn cấp nƣớc
3.1.1 Nguồn nƣớc ngầm
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Sóc Tr ng có 25 giếng
hai thác nước ngầm tập trung cho cấp nước đ thị. Qua kết
quả phân tích dữ liệu cơng suất khai thác trong thời gian gần
đây, tổng lượng nước nhạt khai thác từ các giếng đang có xu
hướng sụt giảm, m c dù đơn vị cấp nước đã xin phép xây
dựng thêm giếng khoan mới.

Kết quả phân tích dữ liệu chất lượng nước của các giếng
hai thác nước ngầm cho thấy h m lượng độ m n Clorua (Cl-)
trong nước đang có xu hướng gia t ng, đ c biệt các giếng khai
thác nước dưới đất ở tầng qp2-3, một số giếng có h m lượng độ

9


m n vượt hơn giá trị cho phép (Cl- ≤ 250 mg/L). Hầu hết các
ch tiêu quan trắc chất lượng nước (N_NH4+, N_NO2-, N_NO3, SO42+, tổng Fe) đều đáp ng giá trị cho phép.
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính độ m n và trữ
lượng nước ngầm khai thác cho thấy tổng lưu lượng nước có
thể khai thác của các giếng được xây dựng từ trước n m 2013
trên địa bàn thành phố có thể giảm khoảng 34,42% đến n m
2025.
3.1.2 Tiềm năng khai thác nguồn nƣớc mặt
a. Nhận xét về trữ lượng nguồn nước sơng Hậu
Lưu lượng dịng chảy trung bình của s ng Hậu hoảng
2.440 m3/s, lưu lượng dòng chảy thấp nhất (từ tháng 3 đến
tháng 5) v o những n m h hạn nhất (2010 v 2016) hoảng
691 m3/s, tương ng với 59.702.400 m3/ngày. Lưu lượng dòng
chảy n y vẫn cao hơn rất nhiều so với tổng nhu cầu sử dụng
nước sạch của th nh phố Sóc Tr ng ( hoảng 49.450 m3/ngày).
Như vậy, trữ lượng nguồn nước m t của s ng Hậu có thể đảm
bảo cung cấp đủ nhu cầu dùng nước sạch cho th nh phố Sóc
Tr ng.
b. Đánh giá diễn biến độ mặn trong nước mặt
ết quả đánh giá diễn biến độ m n Clorua trong nước
m t tại các trạm quan trắc của t nh Sóc Tr ng từ 2005-2018
cho thấy mùa h 2015-2016 là giai đoạn nước m t bị ảnh

hưởng n ng nề bởi xâm nhập m n. Nước sơng/rạch tại khu
vực An Lạc Tây có tần suất bị nhiễm m n thấp nhất (12,8%)
trong t nh, h m lượng độ m n Clorua trung bình (734 mg/L)
khơng q cao, phù hợp với công nghệ khử m n RO cho cấp
nước. Khu vực này được lựa chọn để khai thác nguồn nước
m t (Hình 3.1).

10


Hình 3.1 Khu vực nguồn nước m t bị ảnh hưởng bởi
xâm nhập m n thấp
c. Các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt
Các ch tiêu ô nhiễm TSS, BOD5, COD, Fe tổng và tổng
Coliform thường xuất hiện tại những sông/rạch trên địa bàn
huyện Kế Sách. Do đó, các đơn vị cấp nước cần lưu ý hi triển
khai những giải pháp hai thác nước m t ở những khu vực
này.
d. Khảo sát và quan trắc chất lượng nước
Kết quả khảo sát thực tế tại khu vực H.Kế Sách, hướng
xâm nhập m n gây ảnh hưởng đến khu vực này chủ yếu từ
sông Hậu đi v o các ênh rạch nội đồng v hướng xâm nhập
m n thay đổi theo chế độ thủy triều. Do đó các c ng trình
ng n m n, trữ nước cần được thiết kế để giảm thiểu nước m n
xâm nhập từ hướng này.
Trong giai đoạn xâm nhập m n gay gắt n m 2016, h m
lượng độ m n khu vực n y thường dao động từ 470-929 mg/L,
vượt giá trị cho phép. Do đó, nếu khai thác nước m t ở khu
vực này, cần có phương án trữ nước ngọt trong thời gian đợt
m n kéo dài.


11


e. Kịch bản xâm nhập mặn và khai thác nước mặt
Kết quả ghi nhận thực tế n m 2016, hầu hết các nhà
máy nước m t cho thành phố ngừng hoạt động (gần 2 tháng)
thời gian xâm nhập m n, do đó n m n y được lựa chọn làm
kịch bản n m xâm nhập m n cực đoan. Tuy nhiên n m 2017,
các nhà máy này vẫn có thể hoạt động ổn định vào xâm nhập
m n, n m n y được xem l n m tình trạng xâm nhập m n bình
thường. Do đó, n m 2016 v 2017 được chọn làm 2 kịch bản
xâm nhập m n, như sau (Hình 3.2):
+ Kịch bản tình trạng xâm nhập m n bình thường
(SW1): Các nh máy hai thác nước m t vẫn hoạt động ổn
định.
+ Kịch bản tình trạng xâm nhập m n cực đoan (SW2):
Các nhà máy khai thác m t hiện hữu ngưng hoạt động. Nguồn
nước m t tại vị trí nhà máy Hồ Đắc Kiện (như quy hoạch)
chưa bị nhiễm m n kéo dài, tuy nhiên xâm nhập m n có thể
kéo dài ở những n m tương lai (giai đoạn trung và dài hạn).

a. N m 2016 (n m cực đoan)

12


b. N m 2017 (n m bình thường)
Hình 3.2 Xâm nhập m n n m cực đoan v n m bình thường
3.1.3 Tiềm năng khai thác nguồn nƣớc mƣa

a. Đặc trưng phân bố mưa và hiện trạng thu gom
nước mưa
ết quả phân tích cho thấy sự phân bố mưa h ng điều
theo thời gian (giữa các tháng, ng y trong n m), đã gây ra
nhiều hó h n để hai thác nguồn nước mưa.
Qua ết quả hảo sát thực tế 102 hộ dân ở th nh phố
Sóc Tr ng, t lệ hộ đang thu gom v sử dụng nước mưa h ng
cao. Nhu cầu dùng nước của các hộ thường từ 300 - 500
lít/ngày. ích thước mái nh phổ biến từ 50-100 m2, diện tích
hu n viên ng i nh dự iến bố trí bể ch a nước từ 1-5 m2.
b. Độ tin cậy và thể tích bể chứa nước mưa tối ưu
ết quả tính tốn tỷ lệ đáp ng nhu cầu dùng nước (độ
tin cậy) của bể ch a nước mưa cho thấy thể tích bể ch a <3,5
m3 có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, thể tích bể ch a từ 1-2 m3 có
giá trị tối ưu cho vùng nghiên c u.
c. Tiềm năng sử dụng nước mưa tại TP.Sóc Trăng
Kết quả phân tích cho thấy thu gom nước mưa có thể là

13


giải pháp bổ sung nguồn nước, góp phần giảm nhu cầu dùng
cấp nước (kịch bản nhu cầu dùng nước thấp-WD3). Giải pháp
này cần kết hợp những giải pháp hác để đảm bảo cấp nước.
Với thể tích bể ch a nước mưa tối ưu từ 1-2 m3, có thể góp
phần giảm nhu cầu sử dụng nước của thành phố khoảng 7.8368.464 m3/ngày vào thời gian mùa mưa.
3.1.4 Tiềm năng khai thác nƣớc lợ (khử mặn)
Công nghệ lọc thẩm thấu ngược RO được đánh giá phù
hợp để xử lý nguồn nước lợ ở vùng ven biển ĐBSCL. Bên
cạnh đó, nhiều nghiên c u đã dự báo đơn giá hử m n bằng

công nghệ RO sẽ sẽ giảm nhờ vào các công nghệ cải tiến.
Công nghệ khử m n RO đã được áp dụng tại khu vực
nghiên c u (v o n m 2017). Bên cạnh đó, hầu hết các chuyên
gia được tham vấn đều cho rằng cơng nghệ khử m n có tiềm
n ng ng dụng và có thể được khai thác kết hợp với nguồn
n ng lượng m t trời dồi dào ở vùng nghiên c u trong tương
lai, góp phần giảm đơn giá hử m n. Qua đó cho thấy, khai
thác nguồn nước lợ có thể được triển khai ở vùng nghiên c u
vào những n m sắp đến, như giải pháp bổ sung nguồn nước
trong những tình huống khan hiếm nước ngọt.
3.2 Mục đích sử dụng nƣớc và các kịch bản nhu cầu cấp
nƣớc
3.2.1 Hiện trạng sử dụng nƣớc hộ gia đình
Ưu tiên sử dụng nước máy
Kết quả điều tra cho thấy các hộ thường ưu tiên sử dụng
nước máy cho Ăn uống/nấu nướng/rửa chén bát, tắm rửa. Tưới
cây/Rửa sân/xe/chuồng trại là những mục đích h ng ưu tiên
để sử dụng nước máy. Gi t giũ v xối rửa/vệ sinh thường được
khoảng 30,06% và 26,37% tổng số hộ ưu tiên sử dụng nước
máy.
Sẵn lòng chi trả
Hiện nay, số tiền chi trả h ng tháng cho các hóa đơn
tiền sử dụng nước máy của 4 nhóm hộ gia đình được thể hiện
như Hình 3.3. Theo kết quả khảo sát, phần lớn các hộ có thể
chi trả t ng thêm cao nhất 20% so với tổng số tiền hóa đơn sử
dụng nước hiện nay nếu tình trạng khan hiếm nước xảy ra.

14



Hình 3.3 Hiện trạng chi trả tiền sử dụng nước hộ gia đình
d. Đơn giá nước máy và lượng nước sử dụng
Hiện nay, đơn giá nước máy cho sinh hoạt dao động từ
5.900 – 8.900 đồng/m3. Kết quả điều tra cũng cho thấy hầu hết
các hộ chấp nhận chi trả t ng thêm từ 5.000-10.000 đồng cho
mỗi m3 nước sạch sử dụng nếu nguồn nước khan hiếm. Như
vậy, các m c t ng đơn giá tiêu thụ nước và số tiền sẵn lịng chi
trả thì lượng nước mà các hộ có thể được sử dụng như sau:
- Nhóm hộ KD, bn bán tại nhà: 13,3-19,3 m3/tháng.
- Nhóm hộ làm việc hành chính: 11,1 – 15,8 m3/tháng.
- Nhóm hộ KD nhà hàng, hàng quán: 28 – 41,9 m3/tháng.
- Nhóm hộ sản xuất tại nhà: 20,9 – 32,6 m3/tháng.
3.2.2 Nhu cầu cấp nƣớc của đấu nối cơng nghiệp
Kết quả phân tích nhu cầu cấp nước trung bình ngày cho
sản xuất cơng nghiệp của TP.Sóc Tr ng hoảng 12.540
m3/ng y v o n m 2025 v 20.827 m3/ng y v o n m 2035.
Ngoài ra, kết quả dự báo nhu cầu dùng nước trung bình ngày
cho cơng nghiệp theo báo cáo quy hoạch chung xây dựng
thành phố đến n m 2025 hoảng 9639 m3/ng y v đến n m
2035 khoảng 13.996 m3/ngày.
3.2.3 Các kịch bản nhu cầu dùng nƣớc
a. Cơ sở thiết lập các kịch bản
Nhu cầu dùng nước sạch của thành phố đã được tính
tốn theo quy hoạch chung xây dựng đ thị đến n m 2035. Do
đó, kịch bản nhu cầu dùng nước theo QUY HOẠCH (KB2)
được lựa chọn. Ngoài ra, theo kết quả phân tích hiện trạng sử
dụng nước cho thấy các hộ có thể giảm nhu cầu sử dụng nước,
ch sử dụng cho những mục đích thiết yếu khi nguồn cung cấp
nước sạch khan hiếm. Do đó, kịch bản nhu cầu dùng nước


15


TIẾT KIỆM (KB3) được thiết lập. Bên cạnh đó, kịch bản nhu
cầu dùng nước CAO (KB1) cũng được hình thành, kịch bản
này, lượng nước tiêu thụ cho sản xuất công nghiệp t ng mạnh
như tốc độ ở những n m gần đây.
b. Kịch bản nhu cầu cấp nước
Kết quả tính toán cho thấy nhu cầu cấp nước của thành
phố t ng cao những n m sắp tới ở hầu hết các kịch bản, dao
động từ 69.223 – 127.515 m3/ngày (Hình 3.4).

Hình 3.4 Các kịch bản nhu cầu cấp nước TP.Sóc Tr ng
3.3 Các phƣơng án cấp nƣớc dài hạn
- Phương án 1: Đầu tƣ xây dựng mới nhà máy xử lý
nƣớc mặt tập trung Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành.
- Phương án 2: Khai thác/mua nguồn nƣớc sạch từ
nhà máy cấp nƣớc vùng (AquaOne) theo quy hoạch cấp nước
vùng ĐBSCL đã được phê duyệt.
- Phương án 3: Khai thác nguồn nƣớc lợ (khử mặn)
kết hợp Quản lý nhu cầu dùng nƣớc (nâng cấp công nghệ xử
lý nước lợ các nhà máy hiện hữu và có chính sách khuyến
khích tiết kiệm sử dụng nước).
- Phương án 4: Xây dựng hồ chứa nƣớc thô huyện Kế
Sách và cải tạo các công nghệ xử lý của các nhà máy cấp nước
hiện trạng.

16



3.4 Tiêu chí đánh giá phƣơng án cấp nƣớc
3.4.1 Tiêu chí lựa chọn phƣơng án cấp nƣớc
Kết quả tham vấn và thảo luận nhóm cho thấy các tiêu
chí: (1) Độ tin cậy an toàn cấp nước; (2) Hiệu quả kinh tế; (3)
Linh hoạt ch c n ng; v (4) Dễ thực hiện, được nhận định là
những tiêu chí đánh giá chính để ban hành quyết định cấp
nước ở vùng nghiên c u. M c độ ưu tiên của các tiêu chí như
Bảng 3.3.
Bảng 3.3 Hệ số gia trọng của các tiêu chí
STT
Yếu tố/tiêu chí
Hệ số gia trọng
1
Độ tin cậy an toàn cấp nước
0.40
2
Hiệu quả kinh tế
0.275
3
Linh hoạt ch c n ng
0.225
4
Dễ thực hiện
0.10
3.4.2 Phân tích phƣơng án và đánh giá tiêu chí
Kết quả đánh giá cho thấy phương án 4 (xây dựng hồ
ch a nước th ) được các bên liên quan đến công tác cấp nước
đánh giá đạt điểm tiêu chí cao nhất so với các phương án hác;
Tuy nhiên, phương án hó thực hiện và khơng mang tính khả
thi cao trong thời điểm hiện tại; Phương án 2, khai thác/mua

nguồn nước sạch từ nhà máy cấp nước vùng, có điểm đánh giá
theo các tiêu chí thấp nhất trong số các phương án, dù cho
phương án được đánh giá có độ tin cậy an tồn cấp nước cao;
Phương án 1, đầu tư nh máy cấp nước m t tập trung, có độ tin
cậy an tồn cấp nước khơng cao; Phương án 3, đầu tư c ng
nghệ khử m n và khai thác nguồn nước bổ sung, kết hợp quản
lý nhu cầu sử dụng nước, có điểm đánh giá về tính linh hoạt
khơng cao.
3.5 Phân tích ngƣỡng thích ứng tới hạn
3.5.1 Ngƣỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có
Đơn vị cấp nước TP.Sóc Tr ng đã có ế hoạch cấp nước
đến n m 2025, bao gồm các giải pháp đầu tư nâng cấp các nhà
máy nước ngầm hiện hữu và các giải pháp kỹ thuật khác. Kết
quả phân tích (Hình 3.5a), nếu xâm nhập m n như bình thường
thì n m 2019 v n m 2025 l ngưỡng thích ng tới hạn của kế
hoạch hiện có, bởi lượng nước sản xuất h ng đáp ng nhu
cầu v o n m 2025. Tuy nhiên, nếu tình trạng xâm nhập m n

17


diễn ra gay gắt (n m cực đoan), ế hoạch cấp nước này khơng
đảm bảo hiệu quả (Hình 3.5b).

a. Kịch bản xâm nhập m n n m bình thường (SW1)

b. Kịch bản xâm nhập m n n m cực đoan (SW2)
Ghi chú
WD-KB1


: Kịch bản nhu cầu cấp nước cao

WD-KB2

: Kịch bản nhu cầu cấp nước theo quy hoạch đ thị

WD-KB3

: Kịch bản nhu cầu dùng nước thấp

SW1-M0

: Thực hiện theo kế hoạch SOCTRANGWACO-2025

Hình 3.5 Ngưỡng thích ng tới hạn của kế hoạch hiện có

3.5.2 Ngƣỡng thích ứng tới hạn của các phƣơng án
Ký hiệu và chú thích các giải pháp, Bảng 3.4.

18


Bảng 3.4 Ký hiệu v chú thích các phương án
Phương
án
0

Ký hiệu
giải pháp
SW2-M0


1

SW2-M1

2

SW2-M2

3

SW2-M3

4

SW2-M4

Phương án
Đầu tư thực hiện theo
kế hoạch của công ty
SocTrangWaco
Đầu tư xây dựng nhà
máy cấp nước m t
tập trung Hồ Đắc
Kiện (giai đoạn 1)
Đầu tư xây dựng nhà
máy cấp nước m t
tập trung Hồ Đắc
Kiện (giai đoạn 2)
Khai thác nguồn

nước thay thế khác
(khử m n) kết hợp
Quản lý nhu cầu sử
dụng nước

Xây dựng hồ ch a
nước thô huyện Kế
Sách

Chú thích (thơng tin chung
phương án)
Các giải pháp cấp nước như
trình bày ở mục 4.3.2-b.
Đầu tư thực hiện giai đoạn 1
của dự án, 30.000 m3/ngày.
Đầu tư thực hiện thêm giai
đoạn 2 của dự án, nâng tổng
công suất đạt 100.000
m3/ngày.
Nâng cấp công nghệ công
nghệ lọc RO (khử m n) các
nhà máy hiện hữu để xử lý
nước lợ (từ nguồn nước m t)
bổ sung. Tổng công suất khử
m n ≤5.000 m3/ng y đến n m
2024 và 20.000 m3/ng y đến
n m 2027.
Hồ ch a nước có tổng cơng
suất ch a được dự kiến
2.000.000 m3. Dự án được

chia l m 2 giai đoạn đầu tư.

Kết quả phân tích ngưỡng thích ng tới hạn của các
phương án/giải pháp ở Hình 3.6, các n m 2019/2020,
2024/2025, 2028/2030 có thể là thời điểm mà hệ thống cấp
nước cần được đầu tư bổ sung nguồn cấp nước.

19


Hình 3.6 Điểm thích ng tới hạn của các phương án theo kịch bản xâm nhập m n cực đoan
20


3.6 Giá trị các phƣơng án cấp nƣớc
Bước nghiên c u n y đã tính tốn giá trị thực tế phương
án nếu được lựa chọn đầu tư v o các thời điểm ngưỡng thích
ng tới hạn. Trong giai đoạn trước mắt, giải pháp theo kế
hoạch cấp nước hiện có (SW2-M0) được lựa chọn thực hiện.
Trước n m 2024, hạn về thời gian chuẩn bị nên phương án
SW2-M1 có thể được lựa chọn tiếp theo để đáp ng nhu cầu
cấp nước, bởi giải pháp n y đã được phê duyệt chủ trương.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cấp nước v o n m 2024, các
phương án/giải pháp SW2-M2, SW2-M3 và SW2-M4 cần xem
xét lựa chọn.
3.6.1 Dòng giá trị hiện tại thuần (NPV)
Kết quả tính tốn dịng giá trị NPV của các phương án
được trình bày ở Hình 3.7. Theo đó, nếu đầu tư thực hiện như
kế hoạch hiện có (SW2-M0) thì NPV của hệ thống cấp nước
sẽ tiếp tục t ng nhẹ đến trước n m 2027 v giảm dần từ 2027

đến n m 2035 bởi tổng doanh thu từ các nhà máy khai thác
Cal.NPV.Measure1 0
nước ngầm sụt giảm.

VND

70 B

31.5 B

-7 B
2019

2021

2023

2025

2027
2029
Time (Year)

2031

2033

"Cal.NPV.Measure1 0" : SW2-M2
"Cal.NPV.Measure1 0" : SW2-M3
"Cal.NPV.Measure1 0" : SW2-M0

"Cal.NPV.Measure1 0" : SW2-M1
"Cal.NPV.Measure1 0" : SW2-M4

Hình 3.7 Kết quả mơ phỏng dịng NPV của hệ thống cấp
nước theo các phương án đến n m 2035
Phương án SW2-M1 theo chủ trương của t nh, có thể
mang lai hiệu quả kinh tế cho c ng ty trong v i n m tiếp theo,
tuy nhiên hiệu quả kinh tế phương án mang lại trong giai đoạn
dài hạn h ng đáng ể. Do đó, phương án có thể được xem
như giải pháp ng phó cấp bách trong ngắn hạn. Sau n m

21

2035


2023, phương án SW2-M1 đạt ngưỡng thích ng tới hạn, các
phương án SW2-M2, SW2-M3, SW2-M4 được xem xét tiếp
theo. Nếu phương án SW2-M2 được triển khai thì giá trị NPV
của hệ thống cấp nước giảm đáng ể bởi chi phí đầu tư lớn và
đạt giá trị thấp sau n m 2030; Nếu phương án SW2-M3 được
triển khai, có thể dẫn đến giá trị NPV của hệ thống cấp nước
giảm ở những n m kế tiếp, do chi phí đầu tư v vận hành cao
của các công nghệ khử m n. Tuy nhiên, giá trị này sẽ t ng cao
trở lại ở những n m sau đó nhờ lượng nước sản xuất giữ ổn
định nên tổng doanh thu cấp nước không bị sụt giảm; Nếu
phương án SW2-M4 triển khai thì NPV của hệ thống cấp nước
đạt giá trị rất cao v o n m 2035. Tuy nhiên tại thời điểm đầu
tư, giá trị n y đạt rất thấp do giải pháp hồ ch a nước có tổng
chi phí đầu tư rất lớn. Do đó, để đảm bảo cân bằng tài chính

của đơn vị cấp nước, phương án n y có thể được chia nhiều
giai đoạn v đòi hỏi thời gian chuẩn bị kế hoạch tài chính để
đảm bảo tính khả thi.
3.6.2 Giá trị của các phƣơng án cấp nƣớc
Giá trị phương án được xác định bằng: giá trị hiện tại
của các phương án so với giá trị hiện tại của kế hoạch hiện có
(nếu khơng triển hai phương án). Giá trị các phương án được
trình b y như Bảng 3.5.
Bảng 3.5 Giá trị phương án ở thời điểm thích ng tới hạn
Phương án
Giá trị phương án (t .VND)
N m
2021
2024
2028
2035
SW2-M1
2.2
4.0
11.0
SW2-M2
(18.7)
19.0
SW2-M3
(1.4)
(1.7)
34.9
SW2-M4
(22.7)
21.4

56.7
3.6.3 Thiết lập kế hoạch cấp nƣớc thích nghi
Các thời điểm 2019/2020, 2024/2025, 2028-2030 được
sử dụng làm mốc thời gian để thiết lập kế hoạch cấp nước
thích nghi. Kết quả thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi cho
thành phố như Hình 3.8.
Giai đoạn 2019-2021: phương án SW2-M0 được triển
khai bởi thời gian lập, phê duyệt quy hoạch cấp nước thường
kéo dài từ 1-2 n m. Đồng thời phương án n y cũng mang lại
giá trị +1.87 tỷ VND cho hệ thống cấp nước đến n m 2021.

22


Những n m tiếp đến 2023, phương án SW2-M1 đã được
phê duyệt có thể được triển hai để đáp ng nhu cầu cấp thiết
của thành phố và giảm rủi ro về tiến độ phê duyệt kế hoạch
cấp nước. Phương án n y có thể mang lại giá trị +4.00 tỷ VND
cho hệ thống cấp nước.
Đến n m 2024, phương án SW2-M3 có thể được triển
khai bởi giá trị phương án l -1,4 tỷ VND cao hơn so với 2
phương án còn lại (SW2-M2: -18,7 tỷ VND và SW2-M4: 22,6 tỷ VND) tại thời điểm đầu tư n m 2024.
M c dù, phương án SW2-M4 (hồ ch a nước ngọt) có
giá trị cao trong tương lai (2028: 21,4 tỷ VND và 2035: 56,7
tỷ VND) nhưng phương án có thể mang đến nhiều áp lực về
tài chính bởi chi phí đầu tư rất cao nên cần thời gian chuẩn bị
kế hoạch tài chính đủ dài. Bên cạnh đó, ết quả đánh giá tiêu
chí cũng cho thấy phương án hồ ch a có thể g p hó h n
trong q trình triển hai vì liên quan đến nhiều yếu tố (như
chuyển đổi sử dụng đất nơng nghiệp, giải tỏa đền bù...), do đó

phương án cần thời gian đủ d i để chuẩn bị trước các thủ tục,
cũng như tích lũy t i chính đầu tư. Vì vậy, phương án sẽ phù
hợp hơn nếu triển khai ở giai đoạn trung và dài hạn (sau n m
2027) để đảm bảo tính khả thi.

23


Hình 3.8 Lộ trình cấp nước thích nghi cho TP.Sóc Tr ng

24


×