Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Nhận xét khái quát về công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.97 KB, 7 trang )

Nhận xét khái quát về công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công ty XNK
Thủy Sản Miền Trung:
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán và
quản lý TSCĐ, em nhận thấy có những điểm mạnh và điểm yếu như sau:
a. Những thành tích đạt được trong công tác kế toán:
Qua nghiên cứu tình hình thựuc trạng về hạch toán và quản lý TSCĐ ở Công
ty trong năm 2003 và đầu năm 2004, em thấy việc hạch toán và quản lý TSCĐ
tương đối chính xác và chặt chẽ. Hàng năm, đơn vị đều tiến hành kiểm kê đánh giá
lại TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại nhằm bảo tồn vốn cố định.
Bộ máy kế toán của Công ty bố trí theo dõi hợp lý các công việc của Phòng
Kế toán, làm việc có hiệu quả cao.Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, có kinh
nghiệm. Mặt khác, được sự hỗ trợ thường xuyên của các cấp lãnh đạo, trình độ
chuyên môn của nhân viên kế toán được bồi dưỡng và nâng cao nhờ vào tinh thần
ham học hỏi và tập huấn các nghiệp vụ mới.
Với tiềm năng đó, trong công tác tổ chức hạch toán kế toán của đơn vị không
rập khuôn theo lý thuyết mà có những sáng tạo, cải tiến phù hợp. Đồng thời với
nghiệp vụ kinh tế cao, khả năng tổ chức tốt, đơn vị đã sắp xếp phân công công việc
cho từng nhân viên kế toán như hiện nay là phù hợp và
cần thiết. Công ty đã áp dụng phần mềm quản lý kế toán vào hạch toán kế toán.
Hiện nay, Công ty tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố đinh phù
hợp với chủ trương của Nhà nước. Hàng quý tính và trích khấu hao đầy đủ, dúng
chế độ quy định. Thủ tục chứng từ tăng, giảm TSCĐ đầy đủ, đúng nguyên tắc về
chế độ quy định, hạch toán kế tóan kịp thời, chính xác. Sổ sách ghi chép rõ ràng,
dễ hiểu và có khoa học.
b. Những mặt yếu còn tồn tại:
Về sổ sách theo dõi: trong quá trình theo dõi TSCĐ tăng, giảm kế toán không
mở thẻ TSCĐ để theo dõi tình hình biến động TSCĐ mà chỉ theo dõi trên chương
trình Excel với các công thức lập trước.
Kế toán TSCĐ của Công ty mới chỉ đơn thuần theo dõi TSCĐ tăng, giảm trích
khấu hao hàng quý và sửa chữa TSCĐ, chưa đi sâu phân tích tình hình sử dụng


TSCĐ hàng năm để có những điều chỉnh hợp lý khi đầu tư vào TSCĐ, đánh giá
hiệu quả sử dụng TSCĐ ở đơn vị.
Kế tóan chưa phân tích được tình trạng của TSCĐ, qua đó để thấy được tác
động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và có biện pháp nhằm cải tiến,
đổi mới TSCĐ. Công ty chưa theo dõi TSCĐ vô hình: phần mềm kế toán của máy
tính…
Công ty có nhiều đơn vị thành viên trực thuộc nên việc hạch toán tăng giảm
TSCĐ còn chậm. Khi các đơn vị chưa chuyển bảng kê công nợ( TK 336) về văn
phòng Công ty thì Công ty vẫn chưa hạch toán được.
2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công
ty XNK thủy Sản Miền Trung:

Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp cần phải tích cực thực hiện
các biện pháp nhằm tăng cường quản lý TSCĐ với mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ.Từ tình hình về công tác hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ thực tế ở
Công ty, em xin đề xuất một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty:
a. Hoàn thiện công tác hạch toán chi tiết và mở sổ sách theo dõi TSCĐ:
Công ty nên mở sổ theo dõi TSCĐ theo quy định và ghi chép đầy đủ các chỉ
tiêu trong sổ nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác hạch toán cũng như theo dõi quản
lý TSCĐ tại đơn vị, phục vụ cho công tác kiểm kê, đánh giá TSCĐ hàng năm, phục
vụbáo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ và báo cáo hiện trạng TSCĐ để có biện pháp
cải tiến và đổi mới TSCĐ.
+ Mở sổ đăng ký chứng từ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ do kế tóan tổng hợp
ghi và được ghi theo trình tự thời gian, được ghi vào cuối kỳ kế toán( ở Công ty là
quí)
Việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ giúp cho công tác đối chiếu số liệu giữa
bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản liên quan trên bảng cân đối tài sản và số
tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng phát sinh trên bảng cân
đối tài khoản thuận tiện chính xác hơn.

MẪU SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số Ngày Số Ngày
01 15/02/04 40.000.00
0
Kế tóan trưởng Người ghi sổ
+ Mở thẻ TSCĐ: thẻ TSCĐ được lập thành 02 bản, bản chính lưu phòng kế
toán theo dõi, diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Bản sao giao cho
bộ phận sử dụng giữ.
Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ và được sắp xếp,
lưu trữ tại phòng Kế tóan theo từng đơn vị và được giao cho cán bộ kế tóan TSCĐ
giữ ghi chép theo dõi.
( Lấy trường hợp mua máy ĐHKK trên đây để ghi vào thẻ TSCĐ)
Đơn vị: Cty XNK Thủy Sản Miền Trung
Địa chỉ: 263 Phan Châu Trinh Đà Nẵng
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số : 150
Ngày 17 tháng 02 năm 2004
Kế toán trưởng ( Ký,Họ và tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ngày 15 tháng 02 năm 2004
Tên, kí mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy ĐHKK V2516
Số hiệu TSCĐ: Số…..
Nước sản xuất( xây dựng): Singapore Năm sản xuất: 2002
Bộ phận quản lý, sử dụng: Hội trường thuộc Văn phòng công ty quản lý
Năm đưa vào sử dụng: 2003
Công suất( diện tích ) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày….tháng…năm…lý do đình chỉ………...
ĐVT: 1.000 đồng
Số hiệu
chứng từ

Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,
tháng, năm
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị hao
mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
01 15/02/04 MÁY 40.000.000 2003 ………… ………..
ĐHKK
V2560
…….. …………
DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số
TT
Tên, quy cách dụng cụ,
phụ tùng
Đơn vị tính Số lượng Gía trị
A B C 1 2
1 Cái
2 …….
Cộng xxx
+ Mở thêm sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng
Vì TSCĐ của toàn Công ty năm rải rác ở các Xí nghiệp, Công ty trực thuộc nên để
theo dõi và quản lý tốt hơn TSCĐ, Công ty nên mở thêm sổ TSCĐ cho từng đơn vị
sử dụng TSCĐ( Văn phòng Công ty, Xí nghiệp chế biến thủy đặc sản số 10, CN Hà
nội, CN Hồ Chí Minh…) và lập thành 02 quyển: 01 quyển phòng Kế toán giữ, bộ
phận sử dụng giữ 01 quyển.
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Xí nghiệp chế biến thủy đặc sản số 10
Năm 2004
ĐVT: 1.000đ
T
T
Loại
tên
TSC
Đ
theo
kết
cấu
Đặc
điểm
TSC
Đ
Nướ
c SX

m
đưa
vào
sử
dụn
g
Nguyên
giá
Số
đã
hao


n
Tỷ
lệ
KH
%
Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Số đã trích Chứng từ Lý
do
giả
m

m

m

m

m
S
H
Ngà
y
thán
g
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
01 Hệ
thống
lạnh I
Nhật 199

3
2.150.00
0
10
%
Kế tóan trưởng Ngày 30 tháng 03 năm 2004
Người ghi sổ
b. Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ:
- Công ty chưa mở TK 009- Nguồn vốn khấu hao để theo dõi việc trích và sử
dụng nguồn vốn khấu hao, do vậy Công ty nên mở thêm TK 009 nhằm giúp cho
Công ty theo dõi, sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn khấu hao của Công ty.
- Khi trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh, kế tóan còn phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ( Nợ TK 009) và khi
Công ty sử dụng nguồn vốn khấu hao để mua sắm TSCĐ, kế toán ghi tăng TSCĐ
nhưng đồng thời còn phải ghi giảm nguồn vốn khấu hao( Có TK 009).
Ví dụ: Khi tiến hành trích khấu hao trong quí 1/2004,
- Đơn vị nên hạch toán:
Nợ TK 6424: 15.200.000
Có TK 214 : 15.200.000
Đồng thời ghi: Nợ TK 009: 15.200.000
c. Hoàn thiện công tác khấu hao TSCĐ:
- Tại xí nghiệp sản xuất: hiện nay vẫn đang áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng, phân bổ dần vào các quí trong năm. Máy móc thiết bị sử
dụng nhiều hay ít đều có một mức khấu hao như nhau, trong khi công việc sản xuất
kinh doanh tăng giảm không đều, thường tăng vào quí IV và quí I năm sau, giảm
vào quí II, quí III.
Như vậy, để phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh, nên áp dụng phân
bổ khấu hao TSCĐ bình quân bằng cách phân bổ theo doanh thu sản xuất. Phương
pháp tính như sau:
Số KH đã trích quý trước

Số khấu hao = X Dthu + Số KH - Số KH
phải trích quí này Dthu SX quí trước SX qúy này tăng giảm

Nội dung Số tiền
Doanh thu sản xuất quí III/2003
Số khấu hao quí III/2003
Doanh thu sản xuất quí IV/2003
Số khấu hao quí IV/2003
150.000.000
50.000.000
180.000.000
60.000.000

×