Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 579

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.71 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 579
A.Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Đẩu tư & Xây dựng 579 là Trung tâm Dịch vụ bảo trì và Đào
tạo hướng nghiệp 579 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Công trình giao thông V,
được thành lập vào ngày 01/09/2000. Trung tâm có chức năng bảo trì, bảo hành, sửa chữa
phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cán thép, cấu kiện thép, các loại xe ô tô, sản
phẩm cơ khí khác, cải tạo đóng mới tân trang thiết bị và phương tiện, thiết bị thi công,
phương tiện giao thông vận tải, ô tô tải mua bán.
Đến ngày 04/04/2000 Trung tâm được chuyển thành Trung tâm kinh doanh địa ốc và
Đầu tư phát triển 579 với chức năng và nhiệm vụ được nâng lên. Đứng trước sự phát triển
của nền kinh tế thị trường nói chung và sự phát triển của địa phương nói riêng, Trung tâm
đã phát triển lên thành công ty.
Căn cứ Quyết định số 090/QĐ-BGTVT ngày 08/01/2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT về
việc thành lập Công ty Đầu tư và Xây dưng 579. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty
Xây dựng Công trình Giao thông V, trên cơ sở hợp nhất bốn đơn vị:
- Xí nghiệp Xây dựng Công trình 546
- Trung tâm Kinh doanh địa ốc Đầu tư và Phát triển Công nghệ 579
- Xí nghiệp Xây dựng Công trình 331
- Xí nghiệp Xây dựng Công trình 335 trực thuộc Tổng Công ty Tư vấn Giao thông
533
Tên đơn vị: Công ty Đầu tư và Xây dựng 579.
Tên tiếng Anh: Civil Engineering Construction & Investment Company 579
Tên viết tắt: CECICO 579
Trụ sở đặt tại: 12 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà Nẵng
Công ty Đầu tư và Xây dựng 579 là doanh nghiệp nhà nước và phụ thuộc Tổng Công
ty Xây dựng Công trình giao thông V, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng
để quan hệ giao dịch, được hoạt động sản xuất kinh doanh theo ủy quyền và phân cấp của
Tổng Giám đốc công ty.


Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty, chịu sự quản lý kiểm tra của các
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Được quan hệ với các cơ quan nhà nước
trung ương và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty được Tổng công ty giao vốn, tài sản để sản xuất kinh doanh được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được thực hiện đúng theo pháp luật nhà nước, trong khuôn khổ điều lệ tổ chức,
hoạt động của Công ty và điều lệ riêng của Công ty do hội đồng của Tổng công ty ban
hành.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của Tổng công ty giao, được
quy đinh tại giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan thẩm quyên cấp trên cơ sở ủy
quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty Tổng công ty.
- Công ty được quan hệ giao dịch với các địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý công
trình, trung tâm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát để thực hiện nhiệm vụ được giao, được ký
các hợp đồng kinh tế theo quy định của Tổng công ty và phân cấp ủy quyền của Tổng
Giám đốc công ty. Được liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm
vụ chung của Tổng công ty và Công ty trên cơ sở phản ánh đã được Tổng Giám đốc công
ty phê duyệt.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng 579:
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
579:
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư
và khu đô thị, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất.
- Tư vấn xây dựng
- Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải
phục vụ cho Tổng công ty
- Sản xuất kinh doanh nhập khẩu: Công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, các loại sản
phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp

- Cung ứng nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, ô tô vận tải
- Vận tải hành khách đường thủy, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Kinh doanh phục vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế
- Bảo trì, bảo hành, sửa chữa các phương tiện thiết bị thi công và dầm cầu thép, sản
phẩm thép và sản phẩm cơ khí khác
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ và
mức độ phát triển theo đề nghị của Giám đốc công ty, Tổng công ty sẽ xem xét bổ xung
các nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ 2
PHÓ TGĐ 3
P. Tổ chức nhân sự
P. Đầu tư kỹ thuật
P. Tài chính kế toán
Ban quản lý DA Phú Mỹ An
Trung tâm Đào tạo & Dạy nghề 579
Công ty Cổ phần 579
579.2
Công ty Việt Thép
: Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ tham mưu, giúp việc
: Quan hệ kiểm tra, kiểm soát : Quan hệ phối hợp
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Chủ tịch Hội đồng quản trị:

Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, quyết định và điều hành toàn bộ hoạt
động của công ty theo chính sách, pháp luật, trực tiếp chỉ đạo Giám đốc và Ban kiểm soát.
* Ban kiểm soát:
Là bộ phận quản lý tổng hợp của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quản lý về
công tác pháp luật và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong phạm vi
toàn công ty theo quy định, chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị công
ty.
* Tổng Giám đốc công ty:
Là người quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp
luật của nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn được giao, chỉ đạo
Phó Tổng Giám đốc và các phòng ban.
* Phó Tổng Giám đốc:
Là người triển khai các quyết định chỉ đạo của Tổng Giám đốc công ty, giải quyết
công việc trong phạm vi của mình, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về
phần việc của mình.
* Phòng Tổ chức nhân sự:
Tổ chức, sắp xếp, bố trí, phân công lao động trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch
đơn giá tiền lương cho toàn công ty. Đề xuất vốn với Ban Giám đốc về xây dựng, quy
hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Thực hiện chính sách, chế độ
của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên.
* Phòng Đầu tư kỹ thuật:
+ Chỉ đạo điều hành việc thực hiện yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình, sản
phẩm, vật tư, thiết bị.
+ Xây dựng việc kiểm tra chất lượng, giám sát các định mức kinh tế, kỹ thuật, giải
pháp kỹ thuật trong sản phẩm xây lắp.
* Phòng Tài chính kế toán:
+ Tham mưu, giúp Tổng Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, điều hành công ty. Sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật, tìm
kiếm khai thác nguồn vốn.
+ Xây dựng kế toán hành chính tổng hợp của công ty, hướng dẫn việc lập và giao kế

hoạch tài chính, kế hoạch chi phí hàng năm cho các đơn vị trực thuộc.
+ Lập kế hoạch cân đối vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục vay trả vốn, vay cho các dự
án, công trình đầu tư đã được phê duyệt. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan kiểm
tra xét duyệt các dự án và quyết toán các công trình xây dựng hoàn thành theo đúng quy
chế quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ phải thu, nộp quản lý,
lưu giữ tài liệu theo đúng quy định nhà nước.
* Ban quản lý dự án Phú Mỹ An:
+ Điều hành thi công và quản lý việc khai thác đất theo nội dung của dự án được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức, giám sát tiến độ thi công công trình của các đơn vị thi công theo đúng quy
định.
* Trung tâm Đào tào & Dạy nghề 579:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về các lĩnh vực liên quan đến công tác đào
tạo nghề.
+ Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài công ty thuộc lĩnh vực
đào tạo nghề, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên thành thạo.
* Công ty Cổ phần 579 FAD:
+ Chủ động tìm kiếm các dự án khả thi liên doanh liên kết với các đơn vị cá nhân
trong và ngoài nước để tranh thủ các mô hình du lịch được xem là có tiềm năng tại địa
phương.
*579.2:
Tổ chức thi công các công trình cầu đường, công trình dân dụng, công nghiệp thủy
lợi. Tổ chức xây dựng thi công cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, cum dân cư và đô thị, tự
chủ tìm kiếm các dự án khả thi và tổ chức thực hiện.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579:
2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
2.1 Sơ đồ bộ máy:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó Kế toán trưởng

Phụ trách tổng hợp
Kế toán thanh toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ, vật tư CCDC
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Phụ trách kế toán công trình
Phụ trách kế toán các trung tâm
Phụ trách kế toán nhà máy
Phụ trách kế toán ban điều hành
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
 Kế toán trưởng:
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty.
- Kiểm tra, giám sát, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản lý và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng tài sản, nguồn vốn. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
tài chính, kế toán.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc huy động vốn, phân phối và sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong
phòng.
- Xây dựng các kế hoạch tài chính của đơn vị.
 Phó kế toán trưởng:
- Làm kế toán tổng hợp, xử lý kế toán máy vào thời điểm quyết toán, thường xuyên
kiểm tra các định khoản trong kế toán máy.
- Lập báo cáo tài chính phục vụ cho Tổng công ty khi có nhu cầu. Theo dõi công nợ các
đội của công trường 795(Xí nghiệp 331 cũ), kiểm tra cân đối sản lượng của các đội,
theo dõi việc hoàn chứng từ và đề nghị xuất tạm ứng cho các đội thuộc công trường
795.

- Theo dõi công trình dự án nhà máy thép CIENCO 5-2 tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc -
TP Hồ Chí Minh.
- Chịu trách nhiệm phần lưu trữ dữ liệu trong chương trình kế toán máy.
 Kế toán thanh toán tiền mặt:
- Theo dõi công nợ , tạm ứng cá nhân của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty,
đôn đốc thanh toán công nợ và thu hồi tạm ứng của từng cá nhân.
- Làm kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt các khoản thanh toán, thanh toán tạm ứng
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Làm báo cáo các quỹ hàng tuần vào ngày thứ hai hoặc đột xuất để báo cáo kế toán
trưởng và giám đốc.
 Kế toán công nợ, ngân hàng:
- Theo dõi phần thi công xây lắp dự án khu đô thị mới Phú Mỹ An (tạm ứng, thanh
toán, hoàn ứng, chi phí...).
- Làm kế toán ngân hàng, theo dõi số dư nợ vay của từng ngân hàng, lập các thủ tục vay
vốn, báo cáo và xử lý việc vay nợ đến hạn để làm gia hạn nợ khi cần thiết cho công ty.
 Kế toán công nợ, TSCĐ:
- Theo dõi các công trình của công trường 795 (Xí nghiệp 335 cũ), công trường 793 (Xí
nghiệp 546 cũ), theo dõi việc hoàn chứng từ, đề xuất tạm ứng của các đội thuộc công
trường 793.
- Thu hồi công nợ với chủ đầu tư của tất cả các công trình.
- Theo dõi các công trình của Trung tâm 579 cũ.
- Theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ của toàn công ty, tổng hợp số liệu báo cáo Tổng
công ty.
- Theo dõi trích và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty.
 Kế toán công nợ:
- Theo dõi hoạt động của tàu cao ốc, hoạt động đào tạo, tư vấn thiết kế, theo dõi kho
hàng, kiểm tra việc thanh toán văn phòng phẩm của công ty, đóng tập và lưu trữ chứng
từ kế toán của công ty theo đúng quy định.
- Lập báo cáo thuế hàng tháng và quyết toán thuế hàng năm của công ty.
- Lưu giữ hóa đơn tài chính, viết hóa đơn tài chính và làm báo cáo tình hình sử dụng

hóa đơn nộp Cục thuế theo quy định.
 Thủ quỹ:
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty.
- Lưu trữ công văn của Phòng Tài chính Kế toán.
- Theo dõi các khoản chi phí điện thoại của toàn công ty
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
2.2. Trình tự ghi chép:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng
từ ghi sổ, vào sổ quỹ, có trường hợp từ chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi
mới lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời, những chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần
hạch toán chi tiết còn được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
- Từ chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó từ
chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Cuối kỳ, căn cứ số liệu từ các sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ
sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối tài
khoản và đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng phát
sinh trên Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết kế
toán lập Báo cáo tài chính.

Các sổ sách áp dụng: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
B. Tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Sản phẩm của công ty là sản phẩm riêng lẻ đơn chiếc nên công ty muốn theo dõi hết
chi phí của từng công trình. Vì thế, công ty chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
từng công trình.
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình nên công ty chọn
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hạch toán chi phí theo từng công trình. Với
phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của công trình nào thì được hạch
toán cho công trình đó, còn các chi phí nào phát sinh chung cho các công trình thì được tập
hợp và sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng công trình.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty là công ty xây lắp nên các công trình có thời
gian thi công dài, cơ cấu công trình phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng
tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, công trình hoàn thành hay khối
lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.
Trong ngành xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
thường phù hợp nhau.
2.2. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí.
Công thức:
Giá thành = Giá trị sản + Chi phí phát - Giá trị sản phẩm
sản phẩm phẩm dỡ dang sinh trong kỳ dỡ dang cuối kỳ
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập xuất thẳng
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bàn thanh toán tiền lương
- Phiếu chi
- Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
- Bảng phân bổ chi phí máy khấu hao máy thi công
- Bảng tổng hợp vật tư
- Bảng tổng hợp NVL máy thi công…
2. Tài khoản sử dụng
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 627: Chí phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
3. Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản.
- Sổ Cái tài khoản.
III. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Cụ thể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công trình chợ
Hòa Sơn.
1. Tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu được theo dõi tại công ty, chi phí này được tính
trong giá trị thanh toán với các đội. Các đội tự quản chi phí nguyên liệu, vật tư của đội
mình. Trong năm công ty chỉ ứng tiền cho các đội mua vật liệu thi công công trình với số
tiền tiền là 50.000.000 đồng.
Cụ thể:

- Ngày 28/10/2006: Kế toán lập Phiếu chi số 26 tạm ứng cho đội 2 thuộc công trường
79.5 công trình chợ Hòa Sơn. Kế toán ghi:
Nợ TK 1412: 50.000.000 đồng
Có TK 111: 50.000.000 đồng
Sau đó Phòng Đầu tư và Phát triển thị trường lập thủ tục nhập xuất vật tư cho đội và
đội mang thủ tục đến Phòng Kế toán lập bảng kê hoàn ứng:
Nợ TK 621: 50.000.000 đồng
Có TK 1412: 50.000.000 đồng
- Ngày 11/10/2006: Công ty mua và chuyển cho công trình chợ Hòa Sơn vật tư:
+ Đá 1 x 2: Thuế GTGT 5% : 187.488 đồng, trị giá 3.750.012 đồng.
+ Sắt Φ8: Thuế GTGT 5%, trị giá 38.500.000 đồng.
* Nợ TK 152: 3.750.012 đồng
Nợ TK 133: 187.488 đồng
Có TK 331: 3.937.500 đồng
* Nợ TK 152: 38.500.000 đồng
Nợ TK 133: 1.925.000 đồng
Có TK 331: 40.425.000 đồng
Căn cứ vào phiếu nhập thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 1412: 44.362.500 đồng
Có TK 152: 42.250.012 đồng
Có TK 133: 2.112.488 đồng
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621: 44.362.500 đồng

×