Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dự thầu xây lắp ở tổng công ty lắp máy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.8 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU XÂY LẮP Ở
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:2
.L

LÃ THỊ BÍCH LIÊN
Ã

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN SỸ LÂM

HÀ NỘI 2009


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ năm 1986 Việt Nam tiến hành chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải tự hạch tốn kinh doanh, lời ăn, lỗ
chịu. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm
cơng việc. Trong khi đó, để tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, nhà


nước khuyến khích sử dụng hình thức đấu thầu trong kinh doanh. Bởi vậy hầu
hết các doanh nghiệp đều tìm cách tham gia đấu thầu và cố gắng hết sức để
được trúng thầu. Chính vì vậy đấu thầu có vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam trực thuộc Bộ Xây Dựng là một doanh
nghiệp nhà nước có nhiều đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam. Nhưng cũng
như mọi doanh nghiệp khác, Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam trực cũng phải
chịu một sức ép cạnh tranh ghê gớm từ các đối thủ trong và ngoài nước.
Muốn phát triển mạnh hơn nữa theo như chiến lược đã đề ra, Tổng Cơng ty
Lắp máy Việt Nam cần có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động đấu thầu. Các hoạt động đấu thầu chủ yếu của Tổng Công ty Lắp máy
Việt Nam là tham dự đấu thầu xây lắp. Bởi vậy việc nghiên cứu thực trạng từ
đó rút ra các giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý hoạt động dự thầu
xây lắp của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam là một việc rất quan trọng.
Từ cách đặt vấn đề đó, với tư cách là một cán bộ của Công ty Lắp máy
Việt Nam, tác giả chọn đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động dự thầu xây lắp ở Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


2

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nhằm mục đích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động
dự thầu xây lắp của LILAMA trong thời gian 2004-2009 và trên cơ sở đó đưa
ra những giải pháp thiết thực nhất để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động dự thầu xây lắp ở LILAMA trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dự thầu xây
lắp ở LILAMA trong thời gian từ năm 2004-2009 trên phương diện một nhà
thầu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, trong quá trình viết luận văn
luận văn đã sử dụng các lý luận khoa học về quản trị kinh doanh như quản trị
chiến lược, quản lý chất lượng, quản lý doanh nghiệp v.v... các nguyên tắc cơ
bản của phép duy vật biện chứng, phương pháp mơ tả, phân tích thống kê,
phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, chi tiết hố để trình bày các vấn đề lý
luận và thực tiễn.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ THẦU XÂY LẮP
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU XÂY LẮP Ở LILAMA
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU XÂY LẮP Ở LILAMA

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ THẦU XÂY LẮP

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


4


I.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY LẮP
Để hiểu được dự thầu xây lắp, trước hết chúng ta phải hiểu được khái
niệm về đấu thầu và đấu thầu xây lắp.
I.1.1.Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là một phương thức mua bán thơng dụng và có hiệu quả, được
sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện Việt Nam chủ
trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì
đấu thầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với nền kinh tế quốc dân.
Xác định được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu, ngay từ đầu thập
niên 90, Bộ Xây dựng đã ban hành “Quy chế đấu thầu trong xây dựng”
kèm theo quyết định số 24/BXD-VKT, ngày 12/2/1990. Tháng 3/1994, Bộ
xây dựng đã ban hành kèm quyết định số 06/BXD-VKT bản “Quy chế đấu
thầu xây lắp” thay cho “Quy chế đấu thầu trong xây dựng” trước đây.
Theo quy chế này các cơng trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước đều phải
thực hiện đấu thầu. Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số
183/TTg ban hành “Quy chế đấu thầu” bao quát cả lĩnh vực mua sắm và xây
lắp. Tiếp sau đó là một loạt các văn bản pháp quy sửa đổi, bổ sung quy chế
đấu thầu như nghị định 43CP ngày 16/7/1996 và nghị định số 93CP ngày
23/8/1997. Tuy nhiên sau thời gian thực hiện quy chế này đã nảy sinh một số
vướng mắc. Để kịp thời có những quy định phù hợp với tình hình thực tế,
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 kèm theo quy chế đấu thầu mới đã
ra đời và sau đó được bổ sung bằng nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày
5/5/2000 và nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003. Năm 2005 Nhà
nước đã ban hành Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 trong đó quy định về các
hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng và nghị định 58/2008/NĐ-CP

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009



5

ngày 5/5/2008 đã ra đời để hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Theo định nghĩa về đấu thầu trong Luật đấu thầu thì “Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạnh
và hiệu quả kinh tế” [1, 10].
“Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chun mơn có đủ năng
lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo
các quy định của pháp luật về đầu thầu” [1,11]. Nhà thầu là tổ chức, cá
nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này. Nhà
thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp gồm những
cơng việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng
mục cơng trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
Dưới con mắt của bên mời thầu và nhà thầu, đấu thầu được hiểu theo
quan niệm khác nhau. Đấu thầu với bên mời thầu là phương thức lựa chọn
nhà thầu đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính của dự án.
Cịn với nhà thầu thì đấu thầu là hình thức kinh doanh mà thơng qua đó, nhà
thầu với khả năng của mình có cơ hội dành được Hợp đồng để thực hiện các
công việc của gói thầu. Trong một cuộc đấu thầu ln nảy sinh quan hệ giữa
nhà thầu với bên mời thầu và quan hệ cạnh tranh giữa các nhà thầu.
I.1.2.Khái niệm về đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là phương thức chủ đầu tư sử dụng để lựa chọn nhà thầu
xây lắp có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu tư. Các yêu
cầu đó thường là yêu cầu về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật hay tiến độ thi
cơng. Đấu thầu xây lắp chính là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh
tế trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng. Phương pháp này địi hỏi sự

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009



6

so sánh giữa các đơn vị xây lắp trên cùng một phương diện để chọn một nhà
thầu đủ khả năng, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư.
Các vấn đề chính trong đấu thầu xây lắp gồm:
I.1.2.1.

Hình thức lựa chọn nhà thầu

Để hoạt động đấu thầu có hiệu quả cao, đảm bảo quản lý và sử dụng vốn
đầu tư Nhà nước một cách có hiệu quả Nhà nước quy định 7 hình thức lựa
chọn nhà thầu gồm:
1) Đấu thầu rộng rãi
2) Đấu thầu hạn chế
3) Chỉ định thầu
4) Mua sắm trực tiếp
5) Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá
6) Tự thực hiện
7) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Tuy nhiên trong đấu thầu xây lắp, các chủ đầu tư (bên mời thầu) thường
sử dụng các hình thức sau đây:
• Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo các thông tin về
đầu thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ
quan quản lý về nhà nước về đấu thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự.
Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào

nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng. Đấu thầu rộng rãi là
hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


7

• Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời tối thiểu là 5 nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp
thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thực lựa chọn khác.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu
Theo Luật xây dựng mới ban hành, khi đấu thầu hạn chế, không cho phép
2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty, Tổng công ty với công
ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một
bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
• Chỉ định thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay

thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó phải cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày chỉ định thầu.
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi.
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


8

+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an tồn năng lượng do Thủ tưởng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được
mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp
khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ.
+ Gói thầu xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư
phát triển, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân
thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định
Với gói thầu xây lắp bắt buộc phải có thiết kế và dự tốn được phê duyệt
theo quy định. Khi chỉ định thầu, người có thẩm quyền quyết định chỉ định
thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
• Tự thực hiện:
Là hình thực được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý
và sử dụng.

Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được phê
duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với
chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
I.1.2.2. Phương thức đấu thầu
Phương thức đấu thầu là cách thức bên mời thầu áp dụng để thực hiện
các cuộc đấu thầu. Tuỳ thuộc vào quy mô, số lượng vốn, yêu cầu kỹ thuật của
gói thầu mà bên mời thầu lựa chọn các phương thức đấu thầu khác nhau.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


9

+ Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức được áp dụng đối với hình
thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hố,
xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được
tiến hành một lần.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ: : Là phương thức được áp dụng đối với hình
thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả
các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở
sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có u cầu kỹ thuật cao thì đề
xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để
xem xét, thương thảo
+ Đấu thầu hai giai đoạn: Là phương thức được áp dụng đối với hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hố, xây
lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực

hiện theo trình tự sau đây:
- Trong giai đoạn một: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (nhưng chưa có giá dự thầu);
trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ
mời thầu giai đoạn hai;
- Trong giai đoạn hai: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề
xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp đảm
bảo dự thầu.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


10

I.1.2.3. Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu về các yêu cầu cho gói thầu do bên mời
thầu lập. Nó là căn cứ pháp lý cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và là cơ sở
để bên mời thầu đánh giá Hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu có thể tự lập hồ sơ
hoặc thuê chuyên gia thực hiện nhưng phải sử dụng các cơ quan, cá nhân đủ
năng lực và trình độ chun mơn, am hiểu về nội dung gói thầu và đấu thầu
để đảm bảo chất lượng Hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu thường bao gồm các nội dung chính sau:
- Thư mời thầu (nếu là đấu thầu hạn chế hoặc nhà thầu đã qua sơ tuyển)
hoặc thông báo mời thầu (nếu là đấu thầu rộng rãi) trong đó khái quát dự án,
địa điểm và bàn giao thiết bị dự án, chỉ dẫn tìm hiểu Hồ sơ mời thầu, các điều
kiện tham gia dự thầu, địa điểm nhận Hồ sơ mời thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu: mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn thực hiện dự
án, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và địa vị
hợp pháp của nhà thầu, các chứng cứ, thông tin liên quan đến nhà thầu trong

khoảng thời gian hợp lý trước thời điểm dự thầu, thăm hiện trường (nếu có)
và giải đáp câu hỏi của nhà thầu
- Mẫu đơn dự thầu: phải có chữ ký của người có thẩm quyền đại diện
nhà thầu.
- Các điều kiện ưu đãi nếu có
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật. Hồ
sơ thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo chất lượng theo quy định. Tiên lượng bóc từ
thiết kế phải đảm bảo đầy đủ, chính xác để làm cơ sở pháp lý cho nhà thầu lập
giá dự thầu. Yêu cầu về chất lượng vật tư cho xây dựng và lắp đặt phải được
nêu rõ trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho việc tính tốn, lập đơn giá dự

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


11

thầu, phân tích đơn giá dự thầu một số hạng mục chính theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu
- Tiến độ thi công
- Tiêu chuẩn đánh giá bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về
cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá.
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh dự thầu, mẫu thoả thuận hợp đồng, mẫu bảo lãnh thực
hiện hợp đồng.
I.1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Các nhà thầu sẽ được Bên mời thầu đánh giá căn cứ vào các tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu: năng lực tài chính
(doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác), kinh nghiệm thực hiện các dự án
có yêu cầu kỹ thuật ở cùng địa lý và hiện trường tương tự (kèm số lượng các

hợp đồng tương tự đã thực hiện trong vịng 3 đến 5 năm gần đây), số lượng,
trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: khả năng đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật, chất lượng vật tư, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế, tính hợp lý và khả thi
của các giải pháp kỹ thuật; biện pháp tổ chức thi công, sơ đồ tổng tiến độ, sơ
đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân sự, các giải pháp kỹ thuật; các biện pháp
bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện an tồn khác như
phịng cháy nổ, an tồn lao động; các biện pháp đảm bảo chất lượng như khả
năng cung cấp tài chính; mức độ liên danh, liên kết với nhà thầu Việt Nam, sử
dụng thầu phụ Việt Nam của nhà thầu nước ngoài trường hợp đấu thầu quốc
tế; những nội dung khác nếu có yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chất
lượng vật tư sử dụng để thi cơng, lắp đặt, chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu
cơng trình, những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh tốn ngồi
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


12

hợp đồng xây lắp (nếu có), điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết
toán), điều kiện tài chính (như thời gian vay vốn, lãi suất vay…), thời gian
thực hiện hợp đồng.
I.1.2.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu sẽ được Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu,
đánh giá chi tiết và xếp hạng theo nguyên tắc sau:
- Sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về mặt kỹ
thuật đối với các gói thầu xây lắp.
- Sử dụng phương pháp giá đánh giá đối với các gói thầu xây lắp theo hai
bước :
* Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá quy định

trong hồ sơ mời thầu để chọn danh sách ngắn (là danh sách các nhà thầu đáp
ứng cơ bản hồ sơ mời thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá)
* Bước 2: Xác định giá đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh
sách ngắn để xếp hạng.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu thực hiện theo trình tự sau:
 Đánh giá sơ bộ
Đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu khơng đáp ứng u cầu.
Cụ thể cần
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu và xem xét sự đáp ứng cơ bản
của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu kiểm tra giấy đăng ký
kinh doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất đối với
thiết bị phức tạp và có yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, số lượng bản chính,
bản chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu được
điền đầy đủ và có chữ ký hợp lệ của người đại diện ký hoặc của người được
uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền, sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu, biểu giá

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


13

chào, biểu phân tích một số đơn giá chính nếu có, năng lực của nhà thầu, các
phụ lục, tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu v.v...
- Làm rõ hồ sơ dự thầu nếu cần, nhưng phải được thể hiện bằng văn bản
để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong q trình làm rõ
nhà thầu khơng được thay đổi bản chất hồ sơ dự thầu và không được thay đổi
giá dự thầu.
- Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng về tính hợp lệ.
 Đánh giá chi tiết
Chỉ những nhà thầu đã lọt qua phần đánh giá sơ bộ mới được nhà thầu

tiếp tục đánh giá chi tiết. Việc đánh giá được thực hiện theo phương pháp giá
đánh giá gồm hai bước:
- Bước 1: dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy
định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đã được phê duyệt
trước thời điểm mở thầu, bên mời thầu tiến hành đánh giá về mặt kỹ thuật để
chọn danh sách ngắn. Các hồ sơ dự thầu có tổng số điểm đạt từ mức điểm tối
thiểu trở lên được quy định trong tiêu chuẩn đánh giá nhưng theo nguyên tắc
không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào
danh sách ngắn. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm tối thiểu
quy định không thấp hơn 90% tổng số điểm về mặt kỹ thuật (đối với phương
pháp chấm điểm) hoặc đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” cũng
được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
- Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách
ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá
bao gồm các nội dung sau: sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch, chuyển đổi giá dự

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


14

thầu sang một đồng tiền chung, đưa về một mặt bằng so sánh, xác định giá
đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng
thầu.
Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi
trình duyệt kết quả đấu thầu lên cấp có thẩm quyền tối đa khơng q 60 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp

áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu
được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2.
I.1.2.6. Hợp đồng
Các điều khoản của hợp đồng do bên mời thầu đưa ra và nhà thầu phải
thương lượng để có thể thực hiện được các điều khoản đó. Hợp đồng này là
cơ sở pháp lý ràng buộc các bên sau khi đã có kết quả đấu thầu.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu quy định trong kế hoạch
đấu thầu, bên mời thầu có thể lựa chọn một trong các loại Hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói là hợp đồng theo giá khốn gọn, được áp dụng cho
những gói thầu được xác định rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời
gian. Trường hợp có những phát sinh ngồi hợp đồng nhưng khơng do nhà
thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Hợp đồng chìa khố trao tay là hợp đồng bao gồm tồn bộ các cơng việc
thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp của một gói thầu được thực hiện
thông qua một nhà thầu (viết tắt theo tiếng Anh là EPC). Chủ đầu tư có trách
nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi
nhà thầu hồn thành tồn bộ cơng trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá là hợp đồng áp dụng cho những gối thầu mà
tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


15

lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà
nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
I.1.2.7. Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Khi tham gia đấu thầu, các nhà thầu phải đặt một khoản tiền theo quy
định của bên mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự

thầu (là bảo lãnh dự thầu), để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký
(bảo lãnh thực hiện hợp đồng). Khoản tiền này có thể là tiền mặt, tiền séc (séc
chuyển tiền hoặc séc bảo đảm) hoặc bảo lãnh của ngân hàng. Ngồi ra trong
các gói thầu lớn, đặc biệt là gói thầu EPC (thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị
và xây dựng), bên mời thầu cịn u cầu nhà thầu trúng thầu phải có bảo lãnh
tạm ứng trước khi họ tiến hành tạm ứng tối thiểu 15% giá trị hợp đồng.
I.1.3.Những vấn đề cơ bản về dự thầu xây lắp.
Dự thầu xây lắp chính là đấu thầu xây lắp nhưng nhìn theo quan điểm của
nhà thầu, là hoạt động tham dự đấu thầu xây lắp của các nhà thầu.
Khi tham dự đấu thầu xây lắp tức là các nhà thầu đang tiến hành dự thầu
xây lắp. Trong đấu thầu xây lắp cũng như đấu thầu nói chung, chỉ có một bên
mời thầu (chủ thầu) và rất nhiều nhà thầu. Như vậy các nhà thầu phải cạnh
tranh với nhau để được bên mời thầu lựa chọn xây dựng các cơng trình.
Dự thầu xây lắp cũng là một hoạt động mua bán nhưng là mua bán công
việc, mua bán dịch vụ, mua bán những sản phẩm đặc biệt. Sản phẩm sau khi
đấu thầu xây lắp không phải là hàng hoá tiêu dùng được mua bán trên thị
trường mà là sản phẩm công nghiệp tạo ra sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm ở
đây mang tính đơn chiếc, được đặt tại một vị trí cố định, phục vụ cho một
mục đích cơng nghiệp. Khối lượng vật chất ngun nhiên vật liệu, lượng vốn
đầu tư, lao động tham gia quá trình sản xuất sau khi đấu thầu thường rất lớn.
Thời gian hồn thành cơng trình dài, q trình sản xuất phức tạp, đòi hỏi sự
tham gia, phối hợp của nhiều ngành và đơn vị chức năng. Đặc biệt sản phẩm
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


16

của đấu thầu xây lắp cịn có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội của
khu vực có cơng trình xây lắp.
Mục tiêu của đấu thầu xây lắp hay dự thầu xây lắp đều là nhằm thực

hiện tính cạnh tranh, cơng bằng và minh bạch trong q trình đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
Tính cạnh tranh: chỉ các nhà thầu đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của
U

U

bên mời thầu với chi phí thấp nhất mới được lựa chọn là người thắng thầu bởi
vậy các nhà thầu phải khai thác, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của mình như về thiết bị, công nghệ, nhân lực...
Công bằng: mọi nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều có quyền bình đẳng
U

U

như nhau về nội dung thông tin cung cấp từ bên mời thầu. Các nhà thầu đều
được đối xử một cách công bằng, được trình bày một cách khách quan các ý
kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu.
Bên mời thầu không được đối xử thiên vị dưới bất kỳ hình thức nào đối với
bất cứ nhà thầu nào. Mọi tổ chức, các nhân, loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động hợp pháp đều được tham gia đấu thầu
Minh bạch: Trừ các cơng trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia cịn lại
U

U

phải đảm bảo mục tiêu công khai, minh bạch các thơng tin cần thiết trong q
trình đấu thầu. Mọi quy trình đấu thầu từ chuẩn bị, tổ chức đấu thầu, xét
thầu… đều tiến hành cơng khai và có sự kiểm tra của cấp có thẩm quyền.
Mục tiêu này nhằm hỗ trợ mục tiêu công bằng và nhằm thu hút được nhiều

nhà thầu tham gia đấu thầu để từ đó nâng cao chất lượng đấu thầu.
Thực hiện được các mục tiêu trên nhà thầu sẽ tham gia đấu thầu một cách
công khai, được đối xử bình đẳng và có cơ hội thắng thầu.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


17

I.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ
THẦU XÂY LẮP
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động dự thầu xây lắp là phương thức
kinh doanh có hiệu quả cao, nó khơng chỉ có vai trị đối với nhà nước mà cịn
mang mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và cho chính nhà thầu.
I.2.1.Tầm quan trọng của quản lý hoạt động dự thầu xây lắp đối với nhà
nước.
Khi các nhà thầu tham gia đấu thầu xây lắp là giúp nhà nước nâng cao
hiệu quả công tác quản lý về đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng
nguồn vốn tập trung có hiệu quả, hạn chế tình trạng thất thốt, lãng phí vốn.
Đấu thầu xây lắp là cuộc cạnh tranh giữa các nhà thầu trên mọi mặt của dự án
như tài chính, kỹ thuật, lao động vv… nên các nhà thầu phải tìm kiếm biện
pháp giảm giá thành, đẩy nhanh tiến độ nhưng phải đảm bảo chất lượng cơng
trình để được trúng thầu. Nhà nước sẽ chỉ phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự
kiến cho một doanh nghiệp cụ thể để xây lắp cơng trình. Ước tính nhờ đấu
thầu mà nhà nước tiết kiệm được khoảng 20% lượng vốn bỏ ra do các nhà
thầu đưa ra mức giá thấp hơn giá dự kiến của nhà nước.
Quản lý hoạt động dự thầu xây lắp giúp nhà nước tạo được môi trường
cạnh tranh lành mạnh, đồng thời đánh giá đúng năng lực các doanh nghiệp
trong mơi trường đó. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tỷ lệ
trúng thầu cao trên tổng số các cuộc đấu thầu sẽ là doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả, là doanh nghiệp mạnh. Cịn doanh nghiệp tham gia nhiều cuộc đấu
thầu nhưng hầu như không trúng thầu chắc chắn là doanh nghiệp hoạt động
chưa có hiệu quả vì chưa tạo được ưu thế so với các đơn vị khác. Như vậy
doanh nghiệp đó cần được nhà nước xem xét và có biện pháp khắc phục.
Quản lý hoạt động dự thầu xây lắp cịn góp phần đổi mới quản lý hành
chính nhà nước. Trước đây trong hoạt động đầu tư và xây dựng cũng như
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


18

trong các lĩnh vực kinh tế khác, nhà nước phải đảm nhận tồn bộ cơng tác
quản lý quyết định xây dựng cơng trình nào, vốn bao nhiêu, giải pháp kỹ thuật
ra sao, đơn vị nào thi công, thời gian thi cơng vv... Cịn bây giờ nhà nước chỉ
quản lý chất lượng cơng trình cuối cùng cịn các cơng việc cụ thể như trên đã
được giao cho các doanh nghiệp thắng thầu trong đấu thầu. Như vậy nhà nước
sẽ đơn giản hố cơng tác quản lý hành chính để tập trung vào soạn thảo, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức hướng dẫn thực hiện, tổ chức thẩm định, phê duyệt, kiểm tra,
tổng kết, đánh giá công tác đấu thầu.
I.2.2.Tầm quan trọng của quản lý hoạt động dự thầu xây lắp đối với chủ
đầu tư
Càng nhiều nhà thầu tham gia dự thầu xây lắp càng giúp chủ đầu tư lựa
chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đã đề ra. Nếu
có nhiều nhà thầu xây lắp có nhiều kinh nghiệm và trình độ tham dự đấu thầu
xây lắp thì bên mời thầu sẽ xây dựng và lắp đặt được các cơng trình có hiệu
quả cao, tiết kiệm vốn đầu tư cơ bản, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng
cơng trình. Vì khi đã tham gia dự thầu xây lắp, tất cả các nhà thầu có kinh
nghiệm, có trình độ đều phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Điều này có nghĩa
là bên mời thầu sẽ chọn được nhà thầu có giá thấp nhất, tiết kiệm tối đa vốn

bỏ ra mà vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình và tiến độ thi cơng. Khơng chỉ có
vậy, nếu các nhà thầu xây lắp có kinh nghiệm tham gia dự thầu, họ có thể đề
xuất các giải pháp kỹ thuật chính xác, thích hợp, hoặc sửa chữa những sai sót
mà chủ đầu tư mắc phải trong quá trình nghiên cứu khả thi. Với các gói thầu
xây lắp lớn, phức tạp, ý kiến của các nhà thầu xây lắp có ý nghĩa rất lớn với
chủ đầu tư.
Quản lý hoạt động dự thầu xây lắp còn giúp chủ đầu tư nắm được quyền
chủ động trong công việc. Trong bản kế hoạch đấu thầu, bên mời thầu chủ
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


19

động lên kế hoạch công việc như thời điểm tiến hành khởi công công việc,
thời điểm bàn giao công việc, nội dung công việc cụ thể, chất lượng công
việc, giá dự kiến của gói thầu. Các nhà thầu sẽ phải nghiêm chỉnh thực hiện
các yêu cầu của bên mời thầu thậm chí phải thực hiện tốt hơn. Họ có thể đẩy
nhanh tiến độ xây dựng cơng trình hay đảm nhận cơng trình với giá thấp hơn
giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu v.v... Khơng chỉ có vậy quản lý hoạt
động dự thầu thầu xây lắp còn giúp chủ đầu tư chủ động trong việc lựa chọn
đối tác, tránh phải lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất, dễ dẫn đến tình trạng
độc quyền. Càng có nhiều nhà thầu tham dự đấu thầu thì chủ đầu tư càng có
nhiều cơ hội chọn nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư nhất.
Trong tồn bộ q trình đấu thầu, từ khâu chuẩn bị tổ chức, xét thầu đến
thương thảo hợp đồng, hay quản lý giám sát nhà thầu trúng thầu thực hiện
cơng việc sau đấu thầu vv… đều địi hỏi cán bộ của bên mời thầu phải có
trình độ chun mơn, trình độ quản lý cao. Nếu khơng có trình độ cao, bên
mời thầu sẽ khơng lựa chọn được nhà thầu tốt nhất, không quản lý, giám sát
được nhà thầu trong quá trình xây lắp và dẫn tới chất lượng cơng trình khơng
được đảm bảo. Chính vì vậy cán bộ của bên mời thầu bắt buộc phải tự nâng

cao trình độ của bản thân để đáp ứng yêu cầu cơng việc. Như vậy chính nhờ
đấu thầu xây lắp mà trình độ và năng lực của cán bộ bên mời thầu được nâng
cao.
I.2.3.Tầm quan trọng của quản lý hoạt động dự thầu xây lắp đối với nhà
thầu
Quản lý hoạt động dự thầu xây lắp có tầm quan trọng rất lớn đối với nhà
thầu, nó đã giúp nhà thầu có được mơi trường cạnh tranh lành mạnh, phát huy
tối đa tính chủ động, năng động trong cơng việc tìm kiếm cơ hội tham gia đấu
thầu. Qua việc tham gia đấu thầu, doanh nghiệp có cơ hội để khẳng định
mình, có cơ hội tìm kiếm cơng việc thích hợp. Cơ chế bao cấp khơng cịn, nhà
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


20

nước khơng giao việc cho các doanh nghiệp. Để tìm kiếm được cơng việc, các
doanh nghiệp buộc phải tích cực tìm kiếm thơng tin về các cơng trình đang
mời thầu, phải gây dựng các mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh, phải
tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường để nhanh chóng nắm được
những thơng tin quan trọng nhằm có được cơ hội trúng thầu. Nếu làm tốt
những cơng tác này, nhà thầu cịn có thể tìm kiếm các cơ hội chỉ định thầu.
Như vậy là nhờ có đấu thầu doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong
điều kiện mới.
Quản lý hoạt động dự thầu xây lắp còn giúp nhà thầu đầu tư có trọng
điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật. Hoạt động đấu thầu hiện đã phổ biến
ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Trong một loạt các cuộc đấu thầu, doanh
nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng các nguồn lực của mình để quyết định tham
gia cuộc đấu thầu nào có cơ hội trúng thầu cao nhất. Khi tham gia đấu thầu
một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ, cơ
sở vật chất để có ưu thế vượt trội so với các nhà thầu khác. Trong q trình

thực hiện gói thầu, doanh nghiệp vẫn phải tập trung vốn nâng cao năng lực kỹ
thuật, cơng nghệ vào gói thầu đó để đảm bảo hồn thành công việc theo yêu
cầu của bên mời thầu và đảm bảo có lợi nhuận. Như vậy quản lý hoạt động
dự thầu xây lắp sẽ giúp nhà thầu nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ theo
yêu cầu của công trình để khơng chỉ thực hiện tốt cơng việc hiện tại mà cịn
có thể trúng thầu lần sau.
Ngồi ra việc tham gia những gói thầu xây lắp cịn giúp nhà thầu tự hồn
thiện mình, khơng ngừng nâng cao và đổi mới trình độ quản lý, cơng tác tổ
chức, trình độ chun mơn của cán bộ. Một gói thầu xây lắp lớn rất phức tạp
trong công tác tổ chức, quản lý và kỹ thuật. Muốn tham gia đấu thầu và trúng
thầu, nhà thầu phải có đội ngũ cán bộ am hiểu về cơng việc kỹ thuật của gói
thầu, am hiểu về cơng tác đấu thầu để có thể lập được một bộ hồ sơ dự thầu
Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


21

được bên mời thầu đánh giá cao. Khi trúng thầu, nhà thầu cũng cần có các
biện pháp tổ chức quản lý tốt nhất để hồn tất cơng việc. Có như vậy doanh
nghiệp mới có thể trúng thầu và đảm bảo có lợi nhuận khi đã trúng thầu. Sau
khi thực hiện một gói thầu xây lắp, đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện sẽ có
kinh nghiệm chun mơn cũng như kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi công.
Điều này sẽ giúp nhà thầu có khả năng thắng thầu trong các gói thầu xây lắp
tiếp theo.
I.3. NỘI DUNG CỦA DỰ THẦU XÂY LẮP
Theo Luật đầu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, trình tự thực hiện
đấu thầu bao gồm các bước sau đây:
+ Chuẩn bị đấu thầu
+ Tổ chức đấu thầu
+ Làm rõ hồ sơ mời thầu

+ Đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu
+ Xét thầu
+ Thẩm định và phê duyệt
+ Công bố trúng thầu
+ Thương thảo và ký hợp đồng.
Tương ứng với trình tự như trên thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp gồm các
nội dung sau:
- Các nội dung về hành chính, pháp lý: đơn dự thầu hợp lệ có chữ ký của
người có thẩm quyền, bản sao giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu giới thiệu
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có), văn bản
thoả thuận liên danh trong trường hợp liên danh dự thầu, bảo lãnh dự thầu.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


22

- Các nội dung về kỹ thuật: biện pháp và tổ chức thi cơng đối với gói
thầu, tiến độ thực hiện hợp đồng, đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật
liệu xây dựng, các biện pháp đảm bảo chất lượng.
- Các nội dung về thương mại tài chính: giá dự thầu kèm theo thuyết
minh và biểu giá chi tiết, điều kiện tài chính, điều kiện thanh tốn.
I.4. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU XÂY LẮP TẠI
LILAMA
Việc quản lý hoạt động dự thầu xây lắp tại Lilama thường được thực hiện
theo các bước như sau: tìm hiểu thông tin, tham dự sơ tuyển, nghiên cứu hồ
sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu,
thương thảo hoàn thiện hợp đồng, ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
I.4.1. Tìm hiểu thơng tin


Nhà thầu Lilama muốn được tham gia dự thầu trước tiên phải tìm hiểu
thơng tin. Nhà thầu Lilama phải tìm các thơng tin của bên mời thầu về kế
hoạch đấu thầu, về các điều kiện dự thầu rồi đánh giá khả năng của mình liệu
có đáp ứng được các u cầu đó.
I.4.1.1. Tìm hiều thơng tin về kế hoạch đấu thầu

Với những gói thầu đấu thầu rộng rãi Bên mời thầu sẽ thông báo mời thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo chuyên ngành trên 3 kỳ
liên tục trước khi phát hành hồ sơ thầu từ 5 đến 10 ngày. Nhà thầu Lilama
phải nắm được các thông tin này càng sớm càng tốt để kịp chuẩn bị một bộ hồ
sơ dự thầu hoàn chỉnh.
Theo quy định của nhà nước, bên mời thầu trước khi tiến hành đấu thầu
phải lập kế hoạch đấu thầu của dự án. Chính vì vậy nhà thầu Lilama nói riêng
và các nhà thầu nói chung phải cố gắng để có được thông tin về kế hoạch đấu
thầu của bên mời thầu.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


23

Nhà thầu Lilama cần nắm được các thông tin cụ thể: phân chia dự án
thành các gói thầu, giá gói thầu và nguồn tài chính, hình thức lựa chọn nhà
thầu và phương thức đấu thầu, thời gian tổ chức đấu thầu, loại hợp đồng cho
từng gói thầu, thời gian thực hiện hợp đồng.
I.4.1.2. Tìm hiểu và đánh giá điều kiện dự thầu
Khi tổ chức đấu thầu, bên mời thầu đưa ra những điều kiện yêu cầu nhà
thầu muốn dự thầu phải tuân thủ. Nhà thầu Lilama cần nắm được các điều
kiện đó để quyết định có tham gia đấu thầu hay khơng.

Phía nhà thầu Lilama phải đảm bảo các điều kiện: có giấy đăng ký kinh
doanh. Nếu đấu thầu xây lắp có cung cấp thiết bị phức tạp phải có giấy phép
bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất. Nhà thầu Lilama phải đảm bảo
mình có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phương hay
liên danh dự thầu.
Nhà thầu lilama phải đánh giá liệu mình có đáp ứng được các điều kiện
dự thầu này không. Nếu khơng đáp ứng được có một số điều kiện thì không
nên tham dự đấu thầu.
I.4.2. Tham dự sơ tuyển
Đối với các gói thầu có giá trị xây lắp 200 tỷ đồng trở lên, bên mời thầu
sẽ tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu công việc. Nhà thầu Lilama cần lập hồ sơ dự tuyển đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu trong hồ sơ sơ tuyển của bên mời thầu. Nhà thầu Lilama nộp
hồ sơ dự tuyển đúng thời hạn và chờ thông báo kết quả sơ tuyển. Thời gian sơ
tuyển kể từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến khi công bố kết quả
không quá 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế và không quá 60 ngày đối với
đấu thầu trong nước.

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


24

I.4.3. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu
Đây là bước quan trọng nhất của nhà thầu Lilama. Nó quyết định sự
thành công hay thất bại của nhà thầu Lilama khi tham gia đấu thầu. Nội dung
nghiên cứu hồ sơ dự thầu là xác định xem hồ sơ yêu cầu những vấn đề gì và
phải bóc tách các u cầu của hồ sơ mời thầu.
I.4.4. Lập hồ sơ dự thầu.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu, căn cứ vào năng lực chun mơn,
trình độ và kinh nghiệm thực tế của mình nhà thầu Lilama tiến hành lập hồ sơ
dự thầu để đáp ứng các yêu cầu trong hồ sơ của bên mời thầu. Nhà thầu
Lilama phải đảm bảo tính trung thực, khả thi của Hồ sơ dự thầu do mình lập
ra. Hồ sơ dự thầu là cơ sở để bên mời thầu và tổ chuyên gia xét thầu xem xét
đánh giá với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với gói thầu quy mơ
nhỏ và tối thiểu 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ
mời thầu.
Hồ sơ dự thầu có hiệu lực tối đa khơng q 180 ngày kể từ thời điểm
đóng thầu. Nếu bên mời thầu muốn gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải
thông báo cho các nhà thầu sau khi được phép của cấp có thẩm quyền. Nếu
nhà thầu khơng chấp nhận thì được hồn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
I.4.5. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Nhà thầu Lilama phải nộp hồ sơ dự thầu đúng thời hạn ghi trong hồ sơ
mời thầu. Nhà thầu Lilama sẽ phải nộp trực tiếp Hồ sơ dự thầu hoặc gửi qua
bưu điện theo địa chỉ và theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu Lilama
không được gửi Hồ sơ dự thầu hay bất cứ tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm
giá sau thời điểm đóng thầu, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ mời thầu theo yêu cầu

Lã Thị Bích Liên - Lớp cao học QTKD tối 2007-2009


×