Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu căn nguyên Escherichia Coli gây nhiễm trùng trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 2006 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI N G U Y ÊN
K H O A K H O A H Ọ C T ự N H IÊ N VÀ XÃ H Ộ I

N G U Y Ễ N V IỆ T V Ư Ơ N G

NGHIÊN CỨU CÃN NGUYÊN
ESCHERICHIA COLI GÂY NHIẼM TRÙNG TRÊN
BỆNH NHÂN ĐIỂU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
(2006 - 2007 )

L U Ậ N VÃN T Ố T N G H IỆ P Đ Ạ I H Ọ C

NGÀNH CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Chun ngành: VíỀsinh vật học
G iá o viên hư ó n g d ả n : T S .B S . L ư u T h ị K im T h a n h

,_Ĩ L — ỈÍ

,

O Ạ I H Ọ C TH Ất N G U Y Ẽ N
KHOA KHOA HỌC Tự NHIẼN VÀ XẢ HỘI

THƯ VIỆN
T H Á I N G U Y Ê N - 2007


Lời cảm ơn !
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tiến s ĩ - bác s ĩ
Lưu Thị Kim Thanh trưởng khoa vi sinh, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái


Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đê tài.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo khoa KHTN&XH , các giảng viên bộ
môn sinh học đã cho tơi những kiến thức bổ ích vê chun ngành, tạo mọi điều
kiện thuận lợi đ ể tôi học tập và hồn thành đê tài.
Qua đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cán bộ, kỹ thuật viên phòng
xét nghiệm vi sinh, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Ngun đã giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên, khích lệ tơi, giúp tơi tự
tin hơn khi thực hiện đê tài.

Thái Nguyên, ngày 20 - 05 - 2007
Sinh viên

Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




MỤC LỤC
MỞ Đ Ầ U ...............................................................................................................1
1. Đặt vấn đ ể......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứ u .......................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
1.1 ế Lịch sử nghiên c ứ u .......................................................................................3
l ễ2. Hình thái, cấu tạo và sự sinh sản của vi khuẩn......................................... 3
l ế3. Đặc điểm hoá sinh........................................................................................9
1.4. Cấu trúc kháng nguyên.............................................................................. 10

1.5ễ Khả năng tồn t ạ i......................................................................................... 10
1.6. Khả năng gây bệnh của vi sinh vật...........................................................10
1.7. Chất kháng sinh.......................................................................................... 17
Chương 2: Đ ố i TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u ................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứ u................................................................................ 20
2.2. Các thiết bị, hóa chất..................................................................................20
2.3. Các mơi trường ni cấy, phân lập, xác định tính chất hóa sinh và làm
kháng sinh đ ồ .............................................................................................21
2.4. Phương pháp nghiên c ứ u ........................................................................... 24
Chương 3: KẾT

q u ả v à t h ả o l u ậ n .......................................................34

3.1. Kết quả nuôi cấy..........................................................................................34
3.2 Kết quả phân lập...........................................................................................35
3.3 Kết quả xác định độ nhạy cảm của E. coli vói các chất kháng sin h .... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị.......................................................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




DANH MỤC TỪ V IẾT TẮT

E. coli: Escherichia coli
NTDT: Nhiễm trùng đường tiểu
AM: Ampicillin
CF: Cefalotin
CTX: Cefotaxime

CN: Cefalexin
CAZ: Ceftazidime
CRO: Ceftriaxon
PIP: Piperacillin
TE: Tetracycline
DO: Doxycycline
GM: Gentamixin
AN: Amikaxin
TM: Tobramyxin
NET:Netilmicin
NOR: Norfloxacin
CIP: Ciprofloxacin
SXT: Co - trixazol
C: Chloramphenicol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




TÓM TẮT NGHIÊN c ứ u
1. Tên đề tài
“Nghiên cứu căn nguyên Escherichia coli gây nhiễm trùng trên bệnh
nhân điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (2006- 2007)”.
2. Đối tượng nghiên cứu
+ 340 bệnh phẩm, bao gồm: bệnh phẩm phân, nước tiểu, dịch âm đạo cổ tử cung của bệnh nhân điều trị nhiễm trùng tại bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên.
+ Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được trong các bệnh phẩm trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn do vi khuẩn E. coli ở bệnh phẩm phân,

tiết niệu, đường sinh dục nữ.
3.2. Phát hiện tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli qua kĩ
thuật kháng sinh đồ.
4. Kết quả thu được
Trong số 340 bệnh phẩm nghiên cứu:
4.1. Căn nguyên gây bệnh do E. coli chiếm 23,67% các trường hợp
nhiễm trùng do vi khuẩn mà chúng tơi phát hiện được.
4.2. Tính nhạy cảm với kháng sinh của E. coli:
+ Vi khuẩn E. coli nhạy cảm nhất vói kháng sinh cefotaxime (79,41%).
+ Nhạy cảm khá cao với các kháng sinh ceftriaxon, ceftazidim,
norfloxacin, netilmicin (62,86% - 70,27%).
+ Nhạy cảm từ 47,37% - 58,33% đối với các kháng sinh tobramyxin,
amikacin, gentamyxin, Ciprofloxacin.
+ Kháng cao nhất với kháng sinh tetracycline (100%), tiếp theo là các
kháng

s in h

a m p ic illin ,

d o x y c y c lin e ,

c e fa lo tin ,

c e fa le x in ,

CO

-


tr ix a z o l,

piperacillin, tỉ lệ kháng 75% - 84,62%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Chuyên ngành vi sinh vật

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẨU
1. Đặt vấn đề

Vi sinh vật y học là môn học về các vi sinh vật gây bệnh cho người.
Chính vì vậy, bộ môn này được ứng dụng rất rộng rãi, mang lại nhiều hữu ích
trong chẩn đốn, phịng chống bệnh tật do vi sinh vật gây ra.
Vi khuẩn là một loại vi sinh vật có khả năng gây ra nhiều bệnh tật cho
con người, từ mức độ nhẹ cho đến trầm trọng, tuỳ thuộc vào lồi vi khuẩn và
tính chất bệnh lí. Hiện nay trên thế giới đã phân lập, phát hiện, thống kê được
rất nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau. Vi khuẩn Escherichia coli (E . coll) là
một trong số những loài vi sinh vật gày bệnh điển hình nhất cho con người
cũng như cho các lồi động vật nói chung. Bình thường, chúng có những lợi
ích khơng thể phủ nhận (tham gia trong hệ vi khuẩn chí ở ruột tạo nên hàng
rào vi sinh vật, bảo vệ cơ thể tại đây, tổng hợp một số vitamin cho cơ thể, ứng
dụng trong kĩ thuật di truyền...). Song, vi khuẩn E. coli cũng có thể là cãn
nguyên gây ra rất nhiều bệnh tật cho một số cơ quan trên cơ thể người (như
gây bệnh tại ruột hoặc cho các cơ quan khác ngồi ruột: da, đường hơ hấp,
đường sinh dục, tiết niệu...) Một sơ' E. coli có thể gây co thắt bụng, sốt và ỉa

chảy, suy giảm chức năng thận, mù lồ, liệt và thậm chí có thể dẫn đến tử
vong.
Trong những năm gần đây, E. coỉi vẫn là một trong số những vi khuẩn
hàng đầu gây nên bệnh tật cho con người. Hiện nay vẫn chưa có vacxin phòng
bệnh đặc hiệu cho các trường hợp nhiễm khuẩn E. coli. Người ta thường sử
dụng thuốc kháng sinh khi điều trị bệnh, tuy nhiên đã xuất hiện rất nhiều chủng
E. coli kháng lại thuốc kháng sinh. Đây thực sự là một khó khăn, thách thức lớn
đối với các bác sĩ khi lựa chọn thuốc kháng sinh phù hợp cho người bệnh. Tính
chất gây bệnh phố biến của E. coli cộng với những khó khăn mắc phải khi điều
trị bệnh do vi khuẩn kháng thuốc đã kéo theo rất nhiều tác động xấu, ảnh hưởng
đến đời sống xã hội của con người. Các bệnh nhàn sẽ phải chịu áp lực tâm lí
1

s v Nguyền Việt Vương_____________________

Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Luán vân tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

nặng nề khi nhiễm bệnh, bên cạnh đó chúng ta sẽ phải tốn nhiều tiền của hơn
để tìm ra và sản xuất các loại kháng sinh m ói... Việc phát hiện sớm các trường
hợp nhiễm khuẩn E. coli và xác định được độ nhạy cảm của chúng với các chất
kháng sinh rất có ý nghĩa trong điều trị bệnh cho bệnh nhân.
Xuất phát từ những vấn đề rất thực tiễn đó, chúng tơi đã quyết định
chọn đề tài “Nghiên cứu căn nguyên Escherichia coli gây nhiễm trùng trên

bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (2006- 2007)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn do vi khuẩn E. coli ở bệnh phẩm phân,
tiết niệu, đường sinh dục nữ.
2.2. Phát hiện tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli qua kĩ
thuật kháng sinh đồ.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phân lập E. colỉ từ một số bệnh phẩm khác nhau: Bệnh phẩm phân,
bệnh phẩm dịch âm đạo - cổ tử cung và bệnh phẩm nước tiểu.
3.2. Đánh giá độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng E. coli phân lập
được.

s y Nguyền Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

2




Chuyên ngành vi sinh vật

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
l . l ẽ Lịch sử nghiên cứu
Năm 1885, tại Munich, Theodor Escherich - một bác sĩ nhi khoa trẻ rất
quan tâm đến những phát hiện quan trọng của Louis Pasteur và Robert Kock

về vi khuẩn. Cùng với việc nghiên cứu bệnh tiêu chảy, qua nhiều thí nghiệm,
Escherich tỏ rõ sự lưu ý tới một vi sinh vật ở đường ruột của trẻ em. Vi khuẩn
do Escherich phát hiện từ trong tã lót của trẻ em được cơng bố với tên gọi đầu
tiên là Bacterium coli commune. Chỉ 4 năm sau, năm 1889, loại vi khuẩn này
được giới chuyên môn đổi tên thành Escherich nhằm tri ân người có cơng
khám phá. Năm 1895, người ta lại gọi bằng tên Bacillus coli. Năm 1896, gọi
thành Bacterium coli. Sau nhiều kiểu gọi, đến năm 1991, vi khuẩn này định
danh thống nhất tồn cầu là Escherichia coli [23],
1.2. Hình thái, cấu tạo và sự sinh sản của vi khuẩn.
l ệ2ẳl . Cấu trúc của tê bào vi khuẩn
Qua kính hiển vi điện tử thấy cấu trúc của vi khuẩn gồm các bộ phận sau:
-

Nhân: Nhân là bộ máy di truyền của tế bào vi khuẩn, bản chất là

DNA. Vì có những axit này nên giải thích được tính chất ưa kiềm đối với
những loại thuốc nhuộm kiềm. Nhưng trong nguyên sinh chất của vi khuẩn
cũng có nhiều ARN, nghĩa là cũng ưa kiềm. Vì vậy khi nhuộm vi khuẩn bằng
các thuốc nhuộm thơng thường thì khơng thể phàn biệt được đâu là nhân, đâu
là chất nguyên sinh mà phải dùng phương pháp nhuộm riêng biệt RNA mới
phát hiện được nhân của vi khuẩn. Nhân là một chuỗi DNA, khơng có màng
nhân song có cấu tạo rõ ràng và nó có thể là hình cầu, hình que hay hình quả
tạ. Vi khuẩn chỉ có một nhân, trừ giai đoạn đang phát thấy 2 - 4 nhân. Nhân
gồm 2 sợi DNA xoắn kép vào nhau tạo thành vịng trịn khép kín. Nếu kéo dài
ra nhân có kích thước dài xấp xỉ lm m [14].

sv Nguyên Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN


3




Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

- Nguyên sinh chất: Nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn thường đơn
giản hơn so với các tế bào khác. Nguyên sinh chất đồng nhất hoặc có hạt, đơi
khi có hạt vùi, khơng có dịng chuyển động, v ề cấu tạo hóa học, người ta thấy
những hạt là các ribôsom cấu tạo bởi protein và RNA. Các ribosom xếp thành
từng đám gọi là polyribosom, có chức năng tổng hợp protein. Cịn những hạt
vùi là kho dự trữ cacbon, photphat và năng lượng.
Mạc thể là chỗ phình ra của màng nguyên tương và nối liền với nhân
của vi khuẩn. Ở vi khuẩn Gram (+) thì mạc thể rất phát triển. Ở vi khuẩn
Gram (-) mạc thể chỉ là một nếp nhãn đơn giản. Mạc thể có hệ thống
permease giúp cho việc điều hịa chất hữu cơ vào trong tế bào vi khuẩn.
- Màng nguyên tương: Bằng những phương pháp đặc biệt, người ta thấy
màng nguyên tương gồm 3 lớp; 1 lớp sáng ở giữa 2 lớp đục. Lớp sáng cấu tạo
bởi lipit, lớp đục là protein. Màng nguyên tương chiếm 20% trọng lượng của
tế bào vi khuẩn. Màng có nhiệm vụ thẩm thấu chọn lọc vì là nơi chứa men,
đặc biệt là men chuyển hóa, hơ hấp. Màng là nịng cốt của kháng ngun thân.
Màng giữ cho vi khuẩn có hình thể nhất định và giúp cho vi khuẩn không bị ly
giải do áp lực thẩm thấu. Màng còn tham gia chỉ đạo sự phân chia của tế bào
vi khuẩn.
Màng nguyên tương có những chức năng chủ yếu sau đây:
+ Khống chế sự qua lại của các chất dinh dưỡng, các sản phẩm trao đổi chất.
+ Duy trì áp suất thẩm thấu bình thường trong tế bào.

+ Là nơi sinh tổng hợp các thành phần của thành tế bào và các polyme
của bao nhày (capsule).
+ Là nơi tiến hành quá trình photphoryl oxy hóa và photphoryl quang
hợp (ở vi khuẩn quang tự dưỡng).
+ Là nơi tổng hợp nhiều enzym, các protein cùa chuỗi hô hấp.
+ Cung cấp năng lượng cho sự hoạt động của tiên mao.
- Bao nhày

sv Nguyén Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

4




Luận vãn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

Bao nhầy hay giáp mạc (capsule) gặp ở một số loài vi khuẩn với các
mức độ khác nhau:
+ Bao nhầy mỏng (vi giáp mạc, microcapssule)
+ Bao nhầy (giáp mạc, capsule)
+ Khối nhầy: (zooglea) muốn quan sát bao nhầy thường lên tiêu bản với
mực tàu, bao nhày có màu trắng hiện lên trên nền tối.
Thành phần chủ yếu của bao nhầy là polysaccarid, ngoài ra cũng có
polypeptid và protein. Trong thành phần polysaccarid ngồi glucose cịn có
glucozamin, ramnoza, acid 2-keto-3-deoxygalacturonic, acid uronic, acid

pyruvic, acid axetic..Ễ
Ý nghĩa sinh học của bao nhầy là:
+ Bảo vệ vi khuẩn trong điều kiện khô hạn, bảo vệ vi khuẩn tránh bị
thực bào (trường hợp Phế cầu khuẩn - Diplococcus pneumotĩiae)
+ Cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn khi thiếu thức ăn
+ Là nơi tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất (dextran, xantan...)
+ Giúp vi khuẩn bám vào giá thể ( trường hợp các vi khuẩn gây sâu rãng
như Streptococcus salivarrius, Streptococcus mutans...)
-

Vách: vách là màng cứng bao bọc xung quanh vi khuẩn ở ngoài màng

nguyên tương. Ở vi khuẩn Gram (+), vách có cấu tạo đơn giản nhưng dày; ở vi
khuẩn Gram (-), vách mỏng hơn nhiều nhưng có cấu tạo phức tạp.
Nhiệm vụ của vách: vách đóng vai trị cơ học bảo vệ vi khuẩn giữ cho
hình thể khơng thay đổi, chống lại sự ly giải và thẩm thấu. Vách có vai trị trong
nhuộm gram, tất cả vi khuẩn Gram (+) nếu làm mất vách sẽ thành vi khuẩn
Gram (-). Vách có thể tự tái sản sinh, hình thành vách ngang khi phân chia. Vận
chuyển chọn lọc các chất cho màng nguyên tương. Ngoài ra, vách có vai trị
trong miễn dịch vì phần lớn các kháng nguyên đều ở vách. Vách tham gia gây
bệnh do nó chứa nội độc tố, ví dụ như vi khuẩn Gram (-) chẳng hạn.

sv Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

5





Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

- Vỏ: một số vi khuẩn có vỏ. Có loại vỏ dày dễ quan sát dưới kính hiển
vi quang học. Có loại vỏ rất mỏng (như một số vi khuẩn đường ruột). Đối với
vi khuẩn, vỏ hình như khơng có nhiệm vụ trực tiếp trong chức năng sinh lý.
Vỏ có thể mất đi không ảnh hưởng đến sự nhân lên của tế bào, nhưng ở các vi
khuẩn gây bệnh thì vỏ lại là điều kiện độc lực, nó làm cho vi khuẩn ít nhạy
cảm với hiện tượng thực bào. v ỏ cũng mang tính chất kháng ngun.
- Lơng : Một số vi khuẩn có lơng, lơng giúp cho vi khuẩn di động. Lơng
xuất phát từ hạt cơ bản ở nguyên sinh chất qua màng ra ngồi, v ề cấu tạo hóa
học, lơng được cấu tạo bởi các protein gọi là Flagellin. Các Flagellin mang
tính chất kháng nguyên gọi là kháng nguyên H. Sự phân bổ của lông vi khuẩn
cũng khác nhau tùy từng loại. Có thể có một hay một chùm lơng ở một đầu,
hoặc ở 2 đầu , hoặc ở xung quanh thân. Trong nuôi cấy vi khuẩn, xác định
lông cũng là một điểm để phân biệt giữa các loại vi khuẩn.
- Các khuẩn mao
Khuẩn mao (hay tiêm mao, nhung mao, fimbriae) là những sợi lông rất
mảnh, rất ngắn mọc quanh bề mặt tế bào nhiều vi khuẩn Gram âm. Chúng có
đường kính khoảng 7 - 9 nm, rỗng ruột (đường kính trong là 2 - 2,5 nm), sô'
lượng khoảng 250 - 300 sợi/vi khuẩn. Kết cấu của khuẩn mao giản đơn hơn
nhiều so với tiên mao. Chúng có tác dụng giúp vi khuẩn bám vào giá thể
(nhiều vi khuẩn gây bệnh dùng khuẩn mao để bám chặt vào màng nhầy của
đường hơ hấp, đường tiêu hố, đường tiết niệu của người và động vật.
Có một loại khuẩn mao đặt biệt gọi là Khuẩn mao giới (sex pili, sex
pilus - số nhiều) có thể gặp ở một số vi khuẩn với sơ' lượng chỉ có 1 - 10/vi
khuẩn. Nó có cấu tạo giống khuẩn mao, đường kính khoảng 9 - 10 nm nhưng
có thể rất dài. Chúng có thể nối liền giữa hai vi khuẩn và làm cầu nối để

chuyển vật chất di truyền (DNA) từ thể cho (donor) sang thê nhận (recipient).
Quá trình này được gọi là quá trình giao phối (mating) hay tiếp hợp

s v Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

6




Chuyên ngành vi sinh vội

Luận văn tốt nghiệp

(conjugation). Một số thực khuẩn thể (bacteriophage) bám vào các thụ thể
(receptors) ở khuẩn mao giới và bắt đầu chu trình phát triển của chúng [8].
*

Vi khuẩn E. coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, hình que, ngắn; có

chiếu dài khoảng 1 - 4 um, rộng 0,4 - 0,7|_im, thường đứng riêng rẽ, có thể
đứng từng đơi một hay thành chuỗi ngắn, hoặc thành đám. E. coli có lơng
quanh thân nên di động được, khơng có bào tử và một tỷ lệ nhỏ các chủng có
vỏế E. coli bình thường sống trong ruột, chiếm 80% vi khuẩn ưa khí ờ ruột,
khơng gây bệnh [1][13].

A


B

Hình 1.1. Cấu trúc vi khuẩn £ ễ coli (bình A) và vi khuẩn E. coli soi dưới
kính hiển vi quang học (hình B)
1.2.2ễ Sự sinh sản của vi khuẩn
Vi khuẩn sinh sản bằng cách chia đôi; ở điều kiện thích hợp cho sự phát
triển của vi khuẩn thì tế bào có thể tích lớn dần rồi thất lại ở giữa; nhân chia
làm đôi và nguyên sinh chất cũng chia để tạo thành hai tế bào. Tốc độ nhân
lên của vi khuẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường, nhiệt đ ộ ...
Trong điều kiện thích hợp, vi khuẩn nhân lên rất nhanh, cứ 20 phút - 30 phút
lại một thế hệ mới ra đời. Như vậy từ một vi khuẩn ban đầu sau 24 giờ đã sinh
sản ra hàng triệu vi khuẩn mới. Trên thực tế, qua khảo sát vi khuẩn nuôi cấy

5V Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

7




Luận ván tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

trong môi trường thích hợp, vi khuẩn cũng chỉ phát triển nhanh trong vài giờ
rồi gập điều kiện bất lợi cản trở như chất dinh dưỡng hết dần, chất độc và cặn
bã tiết ra nhiều, mơi trường biến hố... nên sự phát triển của vi khuẩn giảm
dần tới ngừng sinh sản và tự tiêu diệt. Monod đã nghiên cứu tốc độ nhân lên

của vi khuẩn được nuôi trong một môi trường mà chất dinh dưỡng đảm bảo
tương đối đầy đủ, sự nhân lên được theo dõi từng giờ thấy sự phát triển của vi
khuẩn như sau [12]:
- Trong vòng 2 giờ đầu, vi khuẩn chưa phát triển vì ở mơi trường lạ vi
khuẩn cịn phải có thời gian để thích ứng vói mơi trường nên chưa sử dụng
thức ãn ngay được và chưa phát triển. Giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng
(pha mở đầu).
- Từ giờ thứ 3 đến giờ thứ 8, tốc độ phát triển nhanh dần, sinh sản theo
cấp sô' nhân, giai đoạn này gọi là giai đoạn phát triển theo hàm số mũ (pha
sinh sản).
- Từ giờ thứ 8 đến giờ thứ 15, tốc độ sinh sản giữ nguyên ở mức độ cao,
sô' vi khuẩn sinh sản thêm tương đương với vi khuẩn chết, giai đoạn này là giai
đoạn dừng tối đa (pha ổn định).
Từ sau giờ thứ 15 thì tốc độ sinh sản giảm dần vì mơi trường hết chất
dinh dưỡng, chất độc tăng dần lên làm ảnh hưởng trực tiếp đến vi khuẩn, vi
khuẩn bị chết dần. Giai đoạn này gọi là giai đoạn suy tàn (pha tử vong).
Khi nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường đặc thích hợp, từ một vi khuẩn
ban đầu phát triển thành từng bộ lạc riêng rẽ gọi là khuẩn lạc. Mỗi khuẩn lạc
đều thuần nhất từ một chủng vi khuẩn. Có 3 typ khuẩn lạc chính:
- Typ s (Smooth: nhẩn): Khuẩn lạc nhỏ, trong, bờ đều, mặt lồi, đều và bóng.
- Typ M (Muqueux: nhầy): Khuẩn lạc đục, trịn, lồi hơn khuẩn lạc s,
quánh hoặc dính.
- Typ R (Rough: xù xì): Khuẩn lạc thường dẹt, bờ đều hoặc nhãn nheo,
mặt xù xì khơ [14]ế

sv Nguyễn Việt Vương

Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

8





Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

1.3. Đặc điểm hố sinh
1.3ẵl . Đặc điểm ni cấy
E. coli vừa ưa khí, vừa kỵ khí; dễ ni, phát triển dễ dàng trên các môi
trường nuôi cấy thông thường. Chúng phát triển được ở nhiệt độ từ 15°c -

40°c, thuận lợi ở 37°C; pH thích hợp để vi khuẩn phát triển là từ 7 - 7,2 nhưng
vẫn phát triển được ở pH từ 5,5 - 8,0.
Trong môi trường lỏng vi khuẩn E. coli làm đục mơi trường; trên mặt
mơi trường có váng mỏng hay có vịng váng dính quanh thành ống; có cặn
lắng ở đáy khi nuôi cấy 2 ngày. Sau nuôi cấy từ 3 - 4 giờ, E. coli đã mọc tốt
và làm đục nhẹ môi trường.
Trên môi trường thạch thường, sau 8 - 1 0 giờ ni cấy đã có thể nhìn
thấy khuẩn lạc riêng rẽ qua kính phóng đại. Khuẩn lạc to dần, hơi phồng,
đường kính khoảng 1,5 mm, mặt nhẵn, bờ đều. Những ngày sau đó khuẩn lạc
chuyển thành màu xám xanh, giữa đục xám, mọc rộng ra. Có thể thấy được
dạng khuẩn lạc R và M [12].
1.3.2. Một sơ tính chất hố sinh cơ bản
Vi khuẩn E. coli có một số tính chất hố sinh cơ bản sau:
- Lên men các đường glucoza, lactoza, levuloza, xyloza, ramnoza, kèm
theo sinh hơi. Tính chất lên men đường lactoza rất quan trọng để phân biệt với
các loại vi khuẩn khác thuộc họ vi khuẩn đường ruột.
- Không lên men các đường adonit, inosit.

- Có khả năng phản ứng sinh indol.
- E. coli không phân giải urê, không sinh H2S sau 48 giờ.
1.3.3. Sức đề kháng
E. coli có sức đề kháng yếu. Các chất sát khuẩn thông thường như nước
javel 1/200, phénol 1/200 giết chết vi khuẩn sau 2 - 4 phút. Nhiệt độ 55°c giết
vi khuẩn sau 1 giờ và ở nhiệt độ 60°c giết vi khuẩn sau 30 phút. E. coli dễ bị
diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường [1].

s v Nguyễn Việt Vương_______________________________________

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN



9


Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

Ỉ.4. Cấu trúc kháng nguyên
Cấu tạo kháng nguyên của E. coli rất phức tạp. Có kháng ngun thân
o , kháng ngun lơng H, ngồi ra cịn có kháng ngun bề mặt K.
- Kháng nguyên O: là kháng nguyên thân, đã có đến 142 loại do đó dựa
vào kháng nguyên o để phân chia E. coli thành 142 typ huyết thanh. Kháng
nguyên o có những tính chất sau:
+ Chịu được nhiệt ( khơng bị phá huỷ khi đun nóng 100°c trong 2 giờ).
+ Kháng cồn
+ Rất độc

+ Bị phá huỷ bởi focmon 0,5%
- Kháng nguyên K: là kháng nguyên bề mặt, dựa vào sự nhạy cảm với
nhiệt độ của kháng nguyên này, người ta chia kháng nguyên này thành 3 loại
A, B, L. Kháng nguyên A bền vững với nhiệt độ, kháng nguyên L khơng bền
vững với nhiệt độ cịn kháng ngun B có tính chất trung gian với hai loại
kháng nguyên trên.
- Kháng nguyên H: là kháng nguyên lông, được ghi bằng các số 1,2, 3,
4 và có 48 loại. Kháng nguyên H có những tính chất sau:
+ Khơng chịu được nhiệt, bị cồn 50% và các men tiêu protein phá huỷ
+ Chịu được tác động của íocmol 0,5% [1],
l ẵ5. Khả năng tồn tại
Vi khuẩn E. coli có thể tồn tại lâu ở nơi có độ ẩm và nước, cho nên có
thể coi chúng là vi khuẩn chỉ thị về mức độ vệ sinh của nước. Chỉ tiêu nước
sạch của thế giới là 0 - 5 E. coli / llít nước; chỉ tiêu về nước sạch của Việt nam
là 0 -20 E. coli / 1 lít nước.[l].
1.6. Khả năng gây bệnh của vi sinh vật
Khái niệm nhiễm trùng: Nhiễm trùng là một hiện tượng sinh học trong
thiên nhiên nêu rõ đặc điểm của mối tương tác giữa hai hệ thống cơ bản: vi sinh
vật gây bệnh và cơ thể vật chủ trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định.
10

s v Nguyễn Việt Vương__________________

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




ỉ Mận văn tốt nghiệp


Chuyên ngành vi sinh vật

Nhiễm trùng có thể dẫn đến bệnh, nhưng cũng có thể khơng gây thành
bệnh, nó là một hiên tượng hay gặp trong thiên nhiên ở người, động vật. Vi
sinh vật gây bệnh là nhân tố đặc biệt của nhiễm trùng. Khơng có vi sinh vật
gây bệnh thì khơng có nhiễn khuẩn. Khả nãng gây bệnh của vi khuẩn phụ
thuộc vào 3 yếu tố: độc lực, sô' lượng, đường xâm nhập vào cơ thể.
* Độc lực là sức gây bệnh của một chủng vi sinh vật có khả nãng gây
bệnh nhiều hay ít, nặng hay nhẹ, nó bao gồm có độc tố và một sô' yếu tố khác.
- Độc tố là sản phẩm của q trình chuyển hố dinh dưỡng của vi sinh
vật. Có 2 loại độc tố:
+ Ngoại độc tố: được vi sinh vật sinh ra trong môi trường xung quanh
trong quá trình phát triển. Độc tính của loại độc tố này rất mạnh, thành phần
hố học là protein nên khơng chịu được nhiệt độ cao, dễ bị các enzym và hoá
chất phá huỷ làm mất độc lực. Ngoại độc tố có tính kháng nguyên cao, sau khi
xử lí với Focmol ở 40°c trong một thời gian nhất định thì mất độc tính mà vẫn
giữ kháng nguyên.
+ Nội độc tố: Là thành phần của tế bào vi sinh vật, không khuyếch tán
ra ngồi mơi trường. Chỉ khi nào vi sinh vật chết, tế bào bị tan vỡ thì nội độc
tố mới được giải phóng ra ngồi. Thành phần hố học là một phức hợp protein
- lipit - gluxit, chịu được nhiệt độ cao, độc tính yếu, tính kháng ngun
yếu,khơng có khả năng trở thành giải độc tố.
- Các yếu tố khác: Ngoài độc tố, vi sinh vật cịn có thể phát sinh ra một
số chất khác, có khả năng chống lại tác dụng bảo vệ của cơ thể, tạo điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập dễ dàng vào cơ thể phát triển. Các yếu tố
đó bao gồm: Sự hình thành vỏ, yếu tố lan tràn, dung huyết tố....
* Sô' lượng: Vi sinh vật gây bệnh khi xâm nhập vào cơ thể khơng những
cần có độc lực mà cũng cần có một số lượng nhất định mới gây được bệnh, sô'
lượng này tỉ lệ nghịch với độc lực.


sv Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

11




Luận văn tốt nghiệp
*

Chuyên ngành vi sinh vật

Đường xâm nhập: Vi sinh vật gây bệnh tốt hơn khi xâm nhập vào cơ

thể bằng con đường thích hợp.
E. coli có nội độc tố là một kháng nguyên chịu nhiệt, tác động lên ruột.
Một số chủng có ngoại độc tố, tác động lên tế bào thần kinh. Ngồi ra cịn có
yếu tố tan máu, chất gây sốt, các men tiêu protein. E. coli gây bệnh thuộc các
nhóm chính sau:
- EPEC (enteropathogenic E. coliy. gọi là nhóm E. coli gây bệnh, gày
viêm ruột, và gây ỉa chảy ở trẻ em và người lớn thành dịch hoặc lẻ tẻ.
- ETEC (enterotoxigenic E. coli)-. gọi là nhóm E. coli sinh độc tố ruột,
gây ra những vụ ỉa chảy nặng kiểu giống tả ở trẻ em và người lớn, những
người đi du lịch đến vùng lạ.
- EIEC (enteroinvasive E. coliy. gọi là nhóm E. coli xâm nhập, gây ra
những vụ ỉa chảy có nhiễm độc thức ãn kiểu giống lỵ.
Trong đó ETEC có khả năng sinh độc tố ruột, EIEC có yếu tố xâm nhập.
E. coli có thể gây bệnh tại ruột, nơi chúng cư trú hoặc gây bệnh cho cơ

quan khác ngoài ruột như da, đường hô hấp, tiết niệu, màng não... Nhiễm E. coli
ở các cơ quan ngồi thường là nhiễm khuẩn có mủ. Một số bệnh thường gặp
như sau:
- Viêm dạ dày ruột do E. coli: thường gặp ở trẻ nhỏ đang bú, có thể gây dịch.
E. coli có thể cùng một số một số lồi vi khuẩn khác gây nhiễm khuẩn.
Thơng thường nó hay phối hợp với một số vi khuẩn Gram âm thuộc họ vi
khuẩn đường ruột [1]:
- Gây nhiễm khuẩn vết thương, vết bỏng.
- Viêm đường tiết niệu: hay gặp trong các trường hợp có thai nghén, ứ
đọng nước tiểu do sỏi, do thông niệu đạo gây nhiễm khuẩn ngược dòng.
- Viêm đường sinh dục: viêm âm đạo - cổ tử cung, viêm vịi trứng, viêm
tinh hồn và mào tinh hoàn.
- Viêm phế quản, viêm phổi, viêm màng phổi.

s v Nguyễn Việt Vươiig

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

12




Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

- Viêm đường gan - mật: viêm túi mật cấp, mãn tính.
- Viêm tai, viêm xoang
- Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh

- Gây nhiễm khuẩn huyết.
Vi khuẩn E. coli ô nhiễm trong thức ăn với sơ' lượng lớn có thể gây
nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn.
l ắ6.1ề E. coli gây bệnh nhiễm trùng đường tiểu
E. coli gây nên hầu hết các trường hợp nhiễm trùng đường tiểu ở người
lớn.Vi khuẩn này thường hiện diện trong đại tràng và có thể đi vào lỗ niệu đạo từ
vùng da xung quanh hậu môn và cơ quan sinh dục. Loại vi khuẩn này cũng gây
ra nhiều trường hợp nhiễm khuẩn tương tự đối với trẻ em và thanh thiếu niên.
Nhiễm trùng đường tiểu (NTĐT) là một bệnh nhiễm trùng thường gặp
xuất hiện khi vi khuẩn gây bệnh đi vào lỗ tiểu và nhân lên trong đường tiểu
hoặc do vi khuẩn từ máu đến định cư tại nơi này. Tất cả các đối tượng đều có
thể mắc nhiễm trùng đường tiểu.
* Phân loại nhiễm trùng đường tiểu
Nhiễm trùng đường tiểu thường xuất hiện đầu tiên ở phần thấp (niệu
đạo, bàng quang) và nếu không được điều trị nó có thể diễn biến nặng lên đưa
đến nhiễm trùng đường tiểu trên (niệu quản, thận).
* Sau đây là ba thể bệnh điển hình:
- Viêm niệu đạo: viêm hay nhiễm trùng niệu đạo gây nên cảm giác
bỏng rát khi đi tiểu và đơi khi có mủ. Với nam giới, viêm niệu đạo có thể gây
nên chảy mủ ở lỗ sáo (lỗ niệu đạo) dương vật. Điển hình nhất là bệnh lậu: nam
giới mắc bệnh này thường có mủ ở lỗ sáo (triệu chứng học gọi là "hạt sương
ban mai").
- Viêm bàng quang: là NTĐT thường gặp nhất gây nên đau tức bụng
dưới, nước tiểu rất khai và đôi khi tiểu máu.

sv Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

13





Luận vãn tốt nghiệp
-

Chuyên ngành vi sinh vật

Viêm thận - bể thận cấp: có thể do nhiễm trùng ngược dịng từ bàng

quang lên hoặc do từ dòng máu. Nhiễm trùng thận hay viêm thận - bể thận
(cần phân biệt với viêm cầu thận) là một cấp cứu y khoa vì nó có thể nhanh
chóng đưa đến suy giảm chức năng thận cũng như tử vong nếu không điều trị
kịp thời và hiệu quả.
* Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
+ Giao hợp cũng có thể gây nên NTĐT ở một số phụ nữ (mặc dù bạn
tình khơng mắc bệnh) vì những lí do khơng rõ ràng. Phụ nữ sử dụng màng
ngăn âm đạo (diaphragm) thường dễ nhiễm trùng hơn và bao cao su có chứa
chất diệt tinh trùng cũng có thể làm tãng phát triển E. coli trong âm đạo. Vi
khuẩn này sau đó có thể đi vào niệu đạo.
+ Thủ thuật thông tiểu (đưa một ống nhỏ theo niệu đạo vào bàng quang
để dẫn lưu nước tiểu) cũng là yếu tô' nguy cơ gây bệnh. Nếu ống thông lưu
càng lâu ngày thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.
+ Ở trẻ nhũ nhi, vi khuẩn từ tã lót dính phân có thể đi vào đường tiểu và
gây bệnh. Ngay cả ở thiếu nữ nếu có thói quen lau hậu mơn từ sau ra trước sau
khi đại tiện cũng dễ mắc bệnh hơn.
Các yếu tố nguy cơ khác gồm:
+ Tắt nghẽn đường ra của bàng quang do sỏi hoặc u xơ tiền liệt tuyến.
+ Các bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng tống xuất nước tiểu của bàng

quang làm bàng quang ln có một lượng nước tiểu ứ đọng sau tiểu tiện (chấn
thương cột sống)
+ Những dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu, đặc biệt là trào ngược
bàng quang - niệu quản
+ Suy giảm miễn dịch
+ Đái tháo đường
+ Hẹp bao quy đầu
+ Có thai hoặc mãn kinh
5V Nguyễn 'Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

14




Luận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

+ Sỏi thận
+ Giao hợp với nhiều bạn tình
+ Hẹp niệu đạo do bẩm sinh hoặc do chấn thương
+ Bất động lâu ngày (chấn thương, bại liệt)
+ Uống ít nước
+ Chứng són phân
Một số nhóm máu tạo điều kiện cho vi khuẩn đễ bám vào tế bào niêm
mạc đường tiểu gây nên nhiễm trùng đường tiểu tái diễn.
* Phòng bệnh: biện pháp chung là giữ gìn vệ sinh cá nhân thật tốt.

* Điều trị: dùng thuốc kháng sinh thích hợp theo kết quả của kháng sinh
đồ với sự chỉ dẫn của bác sĩ [22].
1.6.2. Vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột
Vi khuẩn E. coli là một loại vi khuẩn gây ra những bệnh về co thắt ruột,
tiêu chảy hoặc tiêu chảy ra máu. Loại vi khuẩn này thường có nhiều trong nước
uống, rau sống, thịt nhiễm khuẩn vì thế mùa hè được coi là mùa của bệnh đường
ruột, nhất là những nước thuộc vùng nhiệt đới như nước ta hiện nay.
Những triệu chứng khi mắc bệnh đường ruột do vi khuẩn E. coli gây ra:
Triệu chứng bắt đầu khoảng 7 ngày sau khi cơ thể bị nhiễm bệnh. Dấu
hiệu đầu tiên là có những cơn đau bụng bất ngờ, sau đó một vài giờ người
bệnh bắt đầu bị tiêu chảy,đi ngoài khiến cơ thể mất nước và điện giải làm
bệnh nhân cảm thấy ốm và mệt mỏi.
Nặng hơn, sau khi tiêu chảy nhiều lần sẽ tiêu chảy ra máu, tức là khuẩn
này đã làm ruột bị tổn thương và chảy máu. Tiêu chảy ra máu mất khoảng 2 5 ngày. Khi bị tiêu chảy dạng này, người bệnh có thể phải vào nhà vệ sinh đến
hơn 10 lần trong một ngày và thực chất là chỉ tồn là máu mà khơng có một
chút phân nào cả. Người bệnh có thể bị sốt nhẹ, buồn nôn hoặc nôn.
Khi tiêu chảy ra máu, bệnh nhàn có thể bị hội chứng tiêu máu urê.
Những người mắc vi khuẩn này sẽ bị thiếu máu (tức là tổng số tế bào máu
5V Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

15




Chuyên ngành vi sinh vật

Luận văn tốt nghiệp


luôn ở mức thấp), thrombocytopenia (tiểu huyết cầu thấp làm giảm khả nãng
đông máu) và suy giảm chức nãng thận. Thiếu máu khiến bệnh nhân dù ăn rất
nhiều mà vẫn trông như người mới ốm dậy, gầy và bị mất sức khá nhanh.
Đặc biệt hội chứng tiêu máu urê thường gặp ở trẻ nhỏ. Nó là lý do gây
viêm thận cấp tính ở trẻ và thường bắt đầu khoảng 5 đến 10 ngày sau khi bị
tiêu chảy.
Vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột cho ngươi vói nhiều nguyên nhân:
- Nấu thịt chưa chín

(th ịt

vẫn cịn màu hồng đỏ).

- Uống nước bị nhiễm khuẩn, không đảm bảo vệ sinh.
- Uống sữa chưa tiệt trùng.
- Làm việc hoặc tiếp xúc với các gia súc, gia cầm.
Thịt lợn, thịt bò, bơ sữa từ gia súc có thể mang mầm bệnh E. coli và vì
vậy thịt có thể bị nhiễm khuẩn trong suốt q trình mổ gia súc, gia cầm. Nhất
là những nơi mổ không đảm bảo vệ sinh, để thịt tiếp xúc với đất bẩn, nước
nhiễm khuẩn... Cơ thể rất dễ bị nhiẽm khuẩn E. coli nếu thịt không được nấu ở
nhiệt độ cao hoặc thời gian nấu không đủ lâu để diệt hết vi khuẩn. Khi ãn thức
ăn chưa được nấu chín, vi khuẩn này sẽ “thâm nhập” vào dạ dày và ruột.
Vi khuẩn E. coli rất dễ lây truyền khi một người nhiễm mầm bệnh
khơng rửa tay thật sạch bằng xà phịng sau khi đi vệ sinh mà lại chạm tay vào
bất cứ thứ gì đặc biệt là thức ăn.
Những người đã bị nhiễm vi khuẩn E. coli rất dễ bị lây nhiễm các bệnh
khác nữa. Đặc biệt trẻ nhỏ và người già là những người có sức đề kháng yếu,
vì vậy khơng nên đưa họ tới bệnh viện khi không thực sự cần thiết, hạn chế
tiếp xúc với các nhà vệ sinh cơng cộng.

Một loại E. coli rất nguy hiểm đó là E. coli 0157: H7 gây bệnh tật trầm
trọng cho người, nó cũng gây tiêu chảy, đau bụng quặn thắt. Trong một số
trường hợp, E. coli gây một biến chứng làm hư thận được gọi là hội chứng gây

sv Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

16




Luận văn tốt nghiệp________________________ Chuyên ngành vi sinh vật
suy thận cấp tính, hoặc cịn gọi là HUS. Bệnh này thường gặp hơn ở trẻ em và
người cao tuổi.
Phòng bệnh: Chủ yếu phải tuân thủ nguyên tắc giữ gìn vệ sinh thật tốt,
mua và nấu thức ãn một cách an toàn nhất [6].
l ằ7. Chất kháng sinh
1 .7 .1 . K h á i n i ệ m

^Ạl HỌCTHẬI NGUỴỀN

_

KHOA KHOA HỌCTự NHIÊN VÀ XÂ HỘI

Chất kháng sinh được hiểu là các chất hòa học x ã c ^ Ịn ộ ,^ (ig g cị bản
chất enzim, có nguồn gốc sinh học (trong đó phn hiên nhất la từ Vi sink-vật),
với đặc tính là ngay ở nồng độ thấp (hoặc rất thấp) đã có khả năng ức chế

mạnh mẽ hoặc tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh mà vẫn đảm bảo an toàn
cho người và động vật được điều trị.
1.7.2. Cơ chế tác động đến vi khuẩn của kháng sinh
Không thể đưa ra được tất cả cơ chế tác động cụ thể trong sự đa dạng về
cấu trúc của các chất kháng sinh. Có một số cơ chế tác động cơ bản sau:
- ức chế tổng hợp thành tế bào: kháng sinh ức chế thành tế bào tế bào
thực chất là ức chế một bước nào đó của tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn.
Khi mất thành phần peptidoglycan cứng xung quanh tế bào vi khuẩn, tế bào
thường bị chết do trương nước, sưng lên hoặc bị nổ. Như đã biết sự tổng hợp
peptidoglycan bao gồm một số bước được xúc tác bằng enzym, vì vậy bất cứ
một bước nào bị ảnh hưởng đều dẫn đến ức chế tổng hợp peptidoglycan.
- ức chế màng tế bào: một số chất kháng sinh thuộc nhóm polypeptide
có khả năng phá huỷ cấu trúc hoặc chức năng của màng tế bào vi khuẩn. Sự
toàn vẹn của màng tế bào chất và màng ngoài là yếu tố sống còn đối với vi
khuẩn. Kháng sinh loại này gắn lên màng bào tương, làm thay đổi tính thấm
chọn lọc của màng bào tương. Một số chất cần thiết cho đời sống vi khuẩn
như nucleotid, pyrimidin, purin lọt qua màng bào tương ra ngồi.

5V Nguyễn Việt Vương

Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

17




Luận ván tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật


- Úc chế tổng hợp protein: Rất nhiều kháng sinh dùng trong điều trị có
tác động ức chế một bước nào đó trong quá trình tổng hợp protein của tế bào
vi khuẩn. Hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm này đều có ái lực hoặc tính đặc
hiệu với ribosom 70S, chúng có tác động chọn lọc lên vi khuẩn theo cách này.
- Tác động lên axit nucleic: một số tác nhân trị liệu hoá học tác động
tổng hợp lên tổng hợp DNA và RNA hoặc có thể gắn với DNA hoặc RNA để
mệnh lệnh của chủng khơng thể đọc được. Hoặc có trường hợp chúng có thể
ngãn cản sự phát triển của tế bào [4].
1.7ề3ẽ Vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh
- Kháng thuốc tự nhiên: là sự kháng thuốc của những vi khuẩn không
nằm trong phổ tác dụng của một kháng sinh nào đó. Có kháng thuốc tự nhiên
là do đặc thù cấu trúc và sinh lí tế bào vi khuẩn. Kháng thuốc loại này bền
vững và di truyền được.
- Kháng thuốc thu được: là sự kháng thuốc của những vi khuẩn vốn nằm
trong phổ tác dụng của một kháng sinh, nhưng đã trở nên kháng lại kháng sinh đó.
Các chủng vốn nhạy cảm với với chất kháng sinh lại trở nên kháng
thuốc thường xảy ra khi chúng thu nhận được một trong các đặc tính mới như:
có khả năng làm vơ hoạt hay phá huỷ chất kháng sinh (bằng cách tổng hợp ra
các enzyme ngoại bào làm phá vỡ cấu trúc của chất kháng sinh hay liên kết
với chất kháng sinh để tạo ra dạng kém hiệu lực kháng sinh hơn), có thể tự
điều chỉnh khả năng hấp thu của màng tế bào chất làm giảm hoặc ngăn ngừa
chất kháng sinh xâm nhập vào trong tế bào chất, có khả nãng làm biến đổi cấu
trúc phân tử của nơi hoặc vị trí mà chất kháng sinh tác dụng vào, hay chúng có
thể tự diều chỉnh thay đổi đường hướng trao đổi chất để vơ hiệu hố tác dụng
của chất kháng sinh đó.
Sự phát triển khả năng đề kháng được thực hiện thông qua hai quá trình
di truyền: do đột biến tự phát và chủ yếu là do thu nhận các gene từ nguồn gốc
bên ngồi thơng qua hiện tượng chuyển gene theo chiều ngang. Hiện tượng


sv Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

18




ỉ Mận văn tốt nghiệp

Chuyên ngành vi sinh vật

chuyển gene theo chiều ngang xuất hiện khi các yếu tô' di truyền được chuyển
từ một cá thể này đến cá thể khác cùng loài hoặc khác loài. Ngoài ra, thay đổi
vật chất di truyền đưa đến hiện tượng đề kháng cũng được gây nên bởi đột
biến tự phát. Ví dụ một đột biến làm thay đổi vị trí gắn kháng sinh có thể làm
giảm độ nhạy cảm kháng sinh đó và làm gia tăng đề kháng thuốc. Trong thực
tiễn còn tồn tại hiện tượng kháng chéo, nghĩa là một chủng khi đã kháng lại
chất kháng sinh nhất định cũng có khả năng kháng ln một số chất kháng
sinh khác cùng nhóm cấu trúc hay có các đặc tính tương đồng với chất kháng
sinh ấy [4][5].
1.7Ễ4. Biện pháp hạn chẻ sự kháng thuốc
Để khấc phục hiện tượng kháng thuốc của vi sinh vật gây bệnh, giải pháp
trực quan và đơn giản là sử dụng các dạng kháng sinh mới. Tuy nhiên, việc tìm
kiếm, phát hiện và sản xuất ra một kháng sinh mói là cả một khối lượng cơng
việc khổng lồ, tiêu tốn rất nhiều thời gian nhân lực và tiền bạc. Đồng thời, để sự
kháng thuốc xảy ra cũng đồng nghĩa với việc phải trả giá bằng sức khoẻ và tính
mạng của bệnh nhân. Chính vì vậy mọi nỗ lực nhằm hạn chế xuất hiện khả
năng kháng thuốc càng trở nên cần thiết và hiệu quả; trong đó, trước hết cần

triệt để tôn trọng các nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh:
- Chỉ định điều trị kháng sinh đúng (làm kháng sinh đồ để chọn đúng
kháng sinh thích hợp để chỉ định điều trị; dùng thuốc kháng sinh đúng liều,
đúng phác đồ, đủ thời gian điều trị; chú ý phát hiện sớm dấu hiệu kháng
thuốc)
- Không lạm dụng kháng sinh khi chưa cần thiết
- Nghiêm cấm sử dụng tràn lan chất kháng sinh trong chăn nuôi và
giám sát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh trong thú y.

sv Nguyền Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

19




Chuyên ngành vi sinh vật

ì Mận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u
2ễl ẾĐối tượng nghiên cứu
+ 340 bệnh phẩm, bao gồm: bệnh phẩm phân, nước tiểu, dịch âm đạo cổ tử cung của bệnh nhân điều trị nhiễm trùng tại bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên
+ Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được trong các bệnh phẩm trên
2.2. Các thiết bị, hóa chất
- Kính hiển vi quang học: Đức

2.2.1. Thiết bị và dụng cụ
- Tủ ấm: Nhật
- Máy đặt khoanh giấy kháng sinh: Thụy Điển.
- Box cấy vô trùng: Nhật
- Nồi hấp tiệt trùng: Hàn Quốc
- Máy đo pH: Hàn Quốc
- Thước đo vòng ức chế: Nhật Bản.
Các dụng cụ cần thiết phục vụ cho mục đích ni cấy:
Dụng cụ vơ trùng: đĩa Petri, pipet, ống đựng bệnh phẩm, ống nghiệm,
lam kính la men...
Đèn cồn, que cấy, khay men hoặc sắt khơng ri, giá để ống nghiệm và
lam kính, quả bóp cao su ....
2.2ẵ2ẽ Hóa chất
- Dung dịch NaCl (9°/oo)
- Thuốc nhuộm Gram(gentian, lugol, fucsin kiềm)
- Dung dịch đỏ methyl : Đỏ methyl 0,1 g + cồn 95° (thuốc thử phản ứng
RM)
- Thuốc thử kowaca (thử tính chất sinh indol)

sv Nguyễn Việt Vương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

20




×