Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Luận án tiến sĩ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành đường sắt việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 184 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THƯƠNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THƯƠNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THANH KHÔI

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS Phan Thanh Khôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Phạm Thị Thương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.2. Khái qt kết quả chủ yếu của các cơng trình tổng quan và những
vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu

6
6
22

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM


2.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam
2.2. Quan niệm, nội dung và nhân tố tác động đến phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam

30
30
48

Chương 3: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. Thành tựu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
Đường sắt Việt Nam hiện nay và nguyên nhân
3.2. Hạn chế về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
Đường sắt Việt Nam hiện nay và nguyên nhân
3.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay

71
71
92
103

Chương 4: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM HIỆN NAY


4.1. Quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay
4.2. Giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

111
111
121
148
150
151
162


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trước tác động của tồn cầu hóa kinh tế và kinh tế tri thức, đặc biệt khi
thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nền kinh tế
nước ta tất yếu phải chuyển từ kinh tế sử dụng nhiều tài nguyên là chính sang
kinh tế tri thức mà trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Với
tốc độ thay đổi công nghệ đang diễn ra "thần tốc" như hiện nay, cần phải tiếp
cận nhanh hơn nữa với những tiến bộ khoa học công nghệ thế giới. Vì vậy,
nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong
hệ thống chính sách liên quan đến nguồn lực phát triển, nguồn lực quyết định
sự tăng trưởng kinh tế. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn

nhân lực chất lượng cao, là yếu tố quyết định sự phồn vinh, thịnh vượng của
tất cả các quốc gia, đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) đã đề ra ba đột
phá chiến lược, đó là:
"Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trọng tâm là tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách
hành chính; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao; tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực
với ứng dụng khoa học - công nghệ; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, với một số cơng trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao
thông và hạ tầng đô thị lớn"[17].
Như vậy, các khâu trong đột phá chiến lược này đều gắn liền với sự
phát triển của ngành đường sắt, nhất là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016) một lần nữa
nhấn mạnh: Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng


2
trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược, trong đó có chiến lược phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Vừa qua, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương
khóa XII (2018) xác định một trong những mục tiêu tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ là để: "…đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện
đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh" [20, tr.57]. Để đạt được mục tiêu này, cần sự phối
hợp của nhiều ngành, trong đó có sự đóng góp của ngành giao thơng vận tải

nói chung và ngành Đường sắt Việt Nam nói riêng.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, một trong những nhiệm vụ mà Đại hội
Đảng bộ Đường sắt Việt Nam lần thứ XI - nhiệm kì 2015 - 2020, đề ra là:
"Quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ cơng
nhân viên trong Ngành về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp hội nhập quốc tế và yêu
cầu phát triển của Ngành"[11, tr.44].
Đường sắt Việt Nam là một ngành kinh tế, kỹ thuật đặc thù trong nền
kinh tế quốc dân có trình độ kỹ thuật cao. Với bề dày lịch sử gần 140 năm xây
dựng và phát triển, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc
Mỹ và trong công cuộc đổi mới hiện nay, ngành đường sắt đã có những đóng
góp cho sự phát triển của đất nước. Có mạng lưới 3143 km trải dài từ Đồng
Đăng tới Thành phố Hồ Chí Minh, Đường sắt Việt Nam đã và đang trở thành
"xương sống" trong hệ thống giao thông nước ta, vận tải đường sắt góp phần
hồn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Tuy nhiên, những năm gần đây, vận tải đường sắt đã bộc lộ nhiều hạn
chế, yếu kém, chưa cập nhật được với nhu cầu xã hội, chưa cạnh tranh được
với các loại hình vận tải khác như: đường bộ, đường thủy và hàng không giá


3
rẻ. Đồng thời, với yêu cầu của sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới,
Đường sắt Việt Nam chưa phát huy được thế mạnh của một ngành kinh tế
mũi nhọn. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, song nguyên nhân
căn bản nhất là ngành đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy,
bên cạnh việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, ngành đường sắt cần phải
phát triển nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tái cơ cấu Đường sắt Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề Phát triển nguồn nhân

lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay làm đề tài nghiên cứu
luận án tiến sĩ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, thực trạng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam, luận án đề xuất
những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận án tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra trong
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành
Đường sắt Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án đặt trọng tâm nghiên cứu sự phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam ở các bộ phận chủ
yếu là: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đội ngũ cán bộ khoa học, công
nghệ; đội ngũ doanh nhân; đội ngũ công nhân lành nghề ngành Đường sắt
Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tiễn

qua báo cáo ở một số đơn vị sản xuất - kinh doanh; Công ty Cổ phần xe lửa Gia
Lâm; Công ty Cổ phần vận tải đường sắt Hà Nội; điều tra xã hội học ở Trường
Đại học Công nghệ Giao thông vận tải và Trường Cao đẳng Đường sắt Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng trong luận án từ 2003 đến nay,
đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành đến
2030 (Năm 2003 là năm Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Tổng
Công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở Liên hiệp Đường sắt Việt Nam theo
quyết định số 34/2003 QĐ - TTg ngày 04 tháng 3 năm 2003).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách
của Nhà nước Việt Nam về con người, nguồn lực con người, phát triển nguồn
nhân lực, về phát triển nguồn nhân lực ngành giao thơng vận tải nói chung và
nguồn nhân lực chất lượng cao ngành đường sắt trong giai đoạn hiện nay và
những vấn đề liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, các phương pháp phân tích và tổng hợp; so sánh, khái quát hóa, thống nhất
lịch sử - lôgic; điều tra xã hội học, phương pháp điền dã (khảo sát thực địa,
trực quan) và phương pháp chuyên gia..., để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu.


5
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm quan niệm, đặc điểm, nội dung, các
nhân tố tác động và thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát

triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả của luận án có thể góp phần làm luận cứ khoa học cho các
cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan và tổ chức tham khảo xây dựng chính
sách, giải pháp đào tạo, sử dụng, phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao của
ngành Đường sắt Việt Nam hiện nay.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cá nhân, tổ chức trong
nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục các cơng trình khoa học của
tác giả; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục; luận án được kết cấu 4
chương với 9 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân
lực chất lượng cao
1.1.1.1. Các cơng trình trong nước nghiên cứu về nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao
- Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực:
Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm trong cơng trình: "Phát triển nguồn nhân
lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta" [96] đã đề cập đến vai trò của
nguồn nhân lực trong nền kinh tế đổi mới và kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực ở khía cạnh phát triển giáo dục ở một số nước trên thế giới. Vận

dụng tốt những kinh nghiệm quý báu đó vào việc phát triển nguồn nhân lực ở
nước ta sẽ góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyễn Hữu Dũng trong cơng trình: "Sử dụng hiệu quả nguồn lực con
người ở Việt Nam" [8] đã trình bày hệ thống một số vấn đề lý luận và thực
tiễn có liên quan đến phát triển, phân bố và sử dụng nguồn lực con người
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,t
tác giả đã đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới lĩnh vực nguồn nhân lực; đồng
thời giới thiệu kinh nghiệm sử dụng nguồn lực con người ở một số nước như
Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc; từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người trong quá trình
phát triển kinh tế nước ta đến năm 2010.
Đoàn Văn Khái trong cơng trình: "Nguồn lực con người trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam [38] đã làm rõ một số vấn


7
đề chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới; nội dung, bản chất,
tính tất yếu và đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò quyết định của nguồn lực con người
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; tác giả đã đánh giá thực
trạng và những vấn đề đặt ra về nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó, tác giả chỉ rõ phương hướng, quan điểm và những giải pháp
cơ bản phát triển hiệu quả nguồn lực con người đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Các tác giả trong cơng trình nghiên cứu: "Nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do
Phạm Thành Nghị chủ biên [58] đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản,
nhận thức mới và hiện đại về quản lý nguồn nhân lực như vấn đề về con người
và phát triển nguồn vốn con người; các mơ hình quản lý nguồn nhân lực; các

yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực và các chính sách vĩ mơ tác động
đến quản lý nguồn nhân lực; những kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực ở
một số quốc gia phát triển như Hoa Kỳ và Thụy Điển, các nước Đông Á và
các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Các tác giả đã phân tích những nét đặc
thù trong quản lý nguồn nhân lực ở một số ngành và lĩnh vực như: các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và đơn vị sản xuất kinh doanh
qua các số liệu điều tra xã hội học; đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ
bản quản lý nguồn nhân lực phù hợp, thay thế cho cách quản lý nguồn nhân lực
truyền thống trước đây.
"Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011- 2020" của Bộ Kế hoạch và đầu tư [3] đã tập trung làm rõ các nội dung
quan trọng về: Hiện trạng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam với những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; phương hướng phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra; từ đó chỉ ra các giải pháp
chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai


8
đoạn 2011 - 2010; tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020.
Đặng Tú Oanh trong cơng trình: "Phát huy nguồn lực thanh niên trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [63] đã làm rõ vai trò của
nguồn lực thanh niên trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trên cơ sở
phân tích đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi thanh niên và đưa ra quan niệm về
nguồn lực thanh niên; đánh giá thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế
nguồn lực thanh niên,; từ đó tác giả đề ra phương hướng, giải pháp chủ yếu để
phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng trong cuốn sách: "Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế"

[64] đã đề cập đến quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển
nguồn nhân lực; những vấn đề lý luận chung về cách tiếp cận nguồn nhân lực,
từ lý luận đến thực tiễn phát triển nguồn nhân lực, những kinh nghiệm phát
triển nguồn nhân lực của một số ngành như Dầu khí, Ngân hàng ở Việt Nam
và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước và vùng lãnh thổ.
Cuốn sách phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Minh Thắng trong cơng trình: "Phát huy nguồn lực cán bộ
khoa học kỹ thuật quân sự trẻ trong xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay" [79] đã đánh giá thực trạng, xác định xu hướng phát huy nguồn
lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội nhân
dân Việt Nam trên cơ sở luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
việc phát huy nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự trẻ. Qua đó, tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy nguồn lực cán bộ khoa học kỹ
thuật quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Trung tâm Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong cuốn sách: "Từ
chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực" [92]


9
đã khẳng định rằng, muốn tiến hành nghiên cứu và xây dựng hệ thống chính
sách phát triển giáo dục, trong đó có chính sách đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trước hết cần từng bước triển khai chiến lược phát triển giáo dục.
Cuốn sách là cơng trình có giá trị, kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và
quản lý ở nhiều lĩnh vực khoa học và kinh tế khác nhau nhằm góp phần phổ biến
và chia sẻ những thơng tin về chiến lược, chính sách đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
- Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao
Bùi Thị Ngọc Lan trong cuốn sách: "Nguồn lực trí tuệ trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam" [42] đã làm rõ được tầm quan trọng và vai trị

của nguồn lực trí tuệ con người đối với sự phát triển của xã hội. Tác giả chỉ
ra những đặc điểm cơ bản, thực trạng và xu hướng phát triển nguồn lực trí
tuệ Việt Nam; trên cơ sở đó đã đề xuất một số quan điểm cơ bản và các giải
pháp chủ yếu để phát triển đội ngũ tinh hoa trong nguồn lực đất nước.
Đỗ Thị Thạch trong cơng trình: "Phát triển nguồn lực nữ trí thức Việt
Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" [76] đã tập trung làm rõ
một số nội dung về trí thức, trí thức nữ; phân tích đặc điểm, luận giải vai trị
của đội ngũ trí thức nữ Việt Nam đối với sự phát triển của đất nước và những
vấn đề đặt ra. Đồng thời, tác giả đã đề ra một số phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. như: phát triển giáo dục và đào tạo; xây dựng chính
sách đào tạo và sử dụng đội ngũ trí thức nữ hợp lý; xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.
Lê Thị Hồng Điệp trong cơng trình: "Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam" [21] đã góp phần
làm phong phú thêm những luận điểm mới về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức thơng qua sự phân tích nội dung,
tiêu chí và những yếu tố tác động đến quá trình phát triển lực lượng này; thực


10
trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri
thức giai đoạn 2001 - 2007 gắn với những nội dung, tiêu chí và những yếu tố
tác động nêu trên; tác giả cũng đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương
lai. Những đề xuất đó, góp phần tìm ra con đường và cách thức hiệu quả để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thực sự trở thành lực lượng tiên
phong trên hành trình hiện thực hóa nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Trần Văn Tùng trong cuốn sách: "Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
nguồn nhân lực tài năng" [97] đã trình bày những kinh nghiệm phát hiện, đào

tạo và sử dụng tài năng khoa học và công nghệ sản xuất kinh doanh, quản lý
của Mỹ và một số quốc gia châu Âu, châu Á. Tác giả cho rằng, một trong
những thành công của đào tạo tài năng khoa học và công nghệ ở Mỹ là việc
chú trọng đến việc kết hợp chặt chẽ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa
học trong các trường đại học; coi trọng đổi mới phương pháp giảng dạy;
khuyến khích phát triển tài năng khoa học và công nghệ bằng các hình thức
phong tặng chức danh khoa học và chế độ đãi ngộ hợp lý. Tác giả đã đưa ra
khuyến nghị, ở Việt Nam cần đổi mới các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng nguồn tài năng hiện có.
Viện Chiến lược của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, triển khai nghiên
cứu đề tài khoa học cấp Bộ với chủ đề: "Nguồn nhân lực chất lượng cao: hiện
trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường" [98]. Trong đề tài này,
các tác giả đã nêu ra quan điểm của mình về nguồn nhân lực chất lượng cao và
tìm hiểu những yếu tố tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đề tài cũng bước đầu đánh giá thực trạng một số nhóm nguồn nhân lực chất
lượng cao của nước ta và đề xuất những phương hướng, giải pháp để phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Cơng trình: "Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam" của
Nguyễn Văn Khánh [35] là kết quả nghiên cứu, hội thảo của các nhà khoa học


11
thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp Nhà nước
KX.03.22/06-10: "Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ
sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thế kỷ XXI". Các bài viết trong cơng
trình đã lý giải một số vấn đề cơ bản về trí tuệ, nguồn lực trí tuệ; tổ chức và
phát huy nguồn lực trí tuệ phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước...
Trong cơng trình: "Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và sử
dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam" của Phạm Hồng Tung [94] đã chỉ ra
những mặt tích cực và hạn chế trong thực tiễn đào tạo và sử dụng nhân tài của

ông cha ta qua các thời kỳ lịch sử, từ thời kỳ dựng nước, đến thời kỳ Bắc
thuộc, thời kỳ đầu xây dựng nhà nước phong kiến trung ương tập quyền đầu
tiên sang đầu thế kỷ thứ X và đến những năm cuối của thế kỷ XIV, những
quan niệm về người hiền tài trong lịch sử trung đại của Việt Nam; bên cạnh
đó, là quan niệm mới về nhân tài ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và sự xuất hiện của đội ngũ trí thức Tây học. Tác giả cũng đã phân tích
một cách sâu sắc quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chăm lo, bồi
dưỡng người tài cho đất nước. Tác giả rút ra bài học kinh nghiệm hữu ích
góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược giáo
dục, đào tạo bồi dưỡng, phát hiện và sử dụng người tài trong sự nghiệp xây
dựng đất nước trong giai đoạn đổi mới và hội nhập hiện nay.
Cơng trình: "Chiến lược phát triển nhân tài của Trung Quốc từ 1978
đến nay" của Nguyễn Thị Thu Phương [66] đã chỉ ra những vấn đề thực tiễn
trong việc thu hút, đãi ngộ và sử dụng nhân tài của Trung Quốc, làm sáng tỏ
cơ sở hình thành chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay.
Thơng qua q trình thực tiễn đó, các tác giả đã có những đánh giá về thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong chiến lược nhân tài
của Trung Quốc, đồng thời các tác giả cũng rút ra một số bài học kinh nghiệm
quý báu để có thể vận dụng vào chiến lược phát triển nhân tài của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.


12
Các tác giả thuộc Viện Khoa học giáo dục Việt Nam trong cơng trình:
"Kinh nghiệm một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức" [98] đã phân tích chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đối với xây dựng đội
ngũ trí thức của từng nước, từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam
Đề tài khoa học cấp cơ sở: "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri

thức" của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Chủ
nghĩa xã hội khoa học [32] đã làm rõ lý luận về nguồn nhân lực chất lượng
cao và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức; tìm hiểu kinh
nghiệm thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thực trạng
nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt
ra. Đề tài chỉ ra xu hướng nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất những giải
pháp cơ bản để phát triển nguồn lực này đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức của Việt Nam.
Nguyễn Thị Thanh Dung trong cuốn sách: "Phong cách tư duy Hồ Chí
Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay"
[7] đã phân tích một cách sâu sắc và có hệ thống về những nội dung cơ bản
của phong cách tư duy Hồ Chí Minh về cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thơng qua
đó, tác giả đề ra những giải pháp cơ bản nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý nước ta hiện nay có phong cách tư duy của nhà lãnh đạo,
quản lý hiện đại.
Vũ Thị Phương Mai trong cơng trình: "Nguồn lực chất lượng cao trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay" [55] đã làm rõ
khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và mối quan hệ giữa nguồn lực này
với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phân tích thực trạng nguồn nhân
lực chất lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và những
vấn đề đặt ra ở Việt Nam hiện nay; từ đó, tác giả đề cập những quan điểm cơ


13
bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đỗ Văn Dạo trong cuốn sách: "Phát triển nguồn nhân lực quân sự chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quân đội nhân dân Việt Nam" [6] đã
phân tích những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực quân sự chất lượng
cao trong lịch sử dân tộc và ở một số nước, khái quát tình hình phát triển

nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao ở Việt Nam từ 1994 đến nay trên cơ
sở luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực
quân sự chất lượng cao; tác giả đã tập trung phân tích thực trạng, nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực quân sự chất
lượng cao; đồng thời dự báo xu hướng đến năm 2020 và đề xuất những quan
điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao ở
Việt Nam đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Quân đội nhân dân Việt Nam.
Phạm Văn Q trong cơng trình: "Các giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa" [67] đã đánh giá thực trạng phát triển nhân lực khoa học và công
nghệ ở nước ta giai đoạn 1986 -2003, đề xuất giải pháp chủ yếu để phát triển
nguồn lực khoa học và cơng nghệ giai đoạn 2004 - 2010, tầm nhìn đến 2020
trên cơ sở luận giải quan niệm về nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở nước
ta hiện nay với bộ phận nịng cốt của nó là nhân lực có trình độ từ cao đẳng
trở lên, làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, giảng dạy các chuyên
ngành khoa học và công nghệ, và nhân lực được đào tạo để khai thác, sử dụng
công nghệ, thực hành chuyên mơn kỹ thuật. Đóng góp có giá trị của tác giả là
các giải pháp có ý nghĩa đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở các ngành
khác nhau, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước hiện nay.
Ngoài ra cịn một số bài báo khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu đó là:
Các tác giả Phan Thanh Khôi, Nguyễn Văn Sơn trong bài: "Xây dựng
đội ngũ trí thức lớn mạnh, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất


14
nước" [41] đã phân tích làm rõ tầm quan trọng của trí thức trong tình hình
mới, đây chính là lực lượng sáng tạo đặc biệt quan trọng, có vai trị to lớn
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bài viết, các
tác giả đã đề ra nội dung phương hướng phát triển và quan điểm mang tính

giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ lao động trí thức, đặc biệt là xây dựng
đội ngũ trí thức trên tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI đã thơng qua.
Phan Thanh Khơi trong bài: "Đóng góp của đội ngũ trí thức vào chủ
trương, đường lối hội nhập kinh tế quốc tế" [40] đã chỉ ra ý nghĩa của việc
phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc
tế của đất nước, đồng thời tác giả chỉ ra những luận cứ khoa học, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, đào tạo nguồn nhân lực, góp phần vào q
trình hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế của
Việt Nam, tác giả cũng đã kiến nghị một số giải pháp nhằm phát huy vai trị
của đội ngũ trí thức trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Đỗ Thị Thạch trong bài viết: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng" [75] đã phân tích làm rõ chiến lược phát
triển nguồn nhân lực trong văn kiện Đại hội XI của Đảng ta; những quan điểm
mới trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, từ đó làm rõ quan điểm của
Đảng về những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Phạm Quốc Trung, Trần Đăng Thịnh trong bài viết: "Một số giải pháp
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay" [91] đã chỉ ra
những bất cập trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chỉ ra nguyên
nhân khách quan, chủ quan của những bất cập đó, từ đó đề xuất năm giải pháp
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phạm Công Nhất trong bài: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế" [61] đã phân tích thực trạng nguồn


15
nhân lực nước ta trong giai đoạn hiện nay, trong đó tác giả nhấn mạnh đến
những hạn chế, yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực nước ta, nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém, qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp

nhằm phát triển nguồn nhân lực nước ta đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội
nhập quốc tế.
Văn Tất Thu trong bài: "Nhân tài và những vấn đề cơ bản trong sử
dụng, trọng dụng nhân tài" [82] đã đưa ra phân tích và làm rõ những đặc
điểm của nhân tài, vị trí, vai trị của nhân tài trong việc phát triển đất nước
hiện nay. Tác giả cũng lưu ý một số vấn đề cơ bản trong thu hút và sử dụng
nhân tài, phát hiện nhân tài, có những chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài
và những vấn đề liên quan tới đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong sự nghiệp
phát triển của đất nước qua các thời kỳ lịch sử.
Nguyễn Văn Khánh, Hoàng Thu Hương trong bài: "Đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và triển vọng"
[36] đã đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao, thực trạng
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, bài
viết chỉ ra triển vọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và một số
khuyến nghị để phát triển nguồn lực này phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguyễn Đình Bắc trong bài: "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ở nước ta trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" [1] đã
chỉ rõ thực chất của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra
đối với thị trường lao động. Từ đó, tác giả chỉ rõ ba giải pháp cần tập trung
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta: Một là, xây dựng
và hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
trong thời kỳ mới. Hai là, tích cực đổi mới, hồn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách về xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Ba là, đẩy mạnh
đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ giáo dục - đào tạo.


16
1.1.1.2. Các cơng trình nước ngồi nghiên cứu về nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao

Thẩm Vinh Hoa, Ngơ Quốc Diện trong cuốn sách: "Tơn trọng trí thức,
tơn trọng nhân tài kế lớn trăm năm trấn hưng đất nước" [30] đã đề cập đến
vai trò của nhân tài kiệt xuất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.
Vì vậy, coi trọng việc bồi dưỡng và giáo dục nhân tài là một vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến lợi ích lâu dài và sự tồn vong của Đảng và
Nhà nước Trung Quốc. Các tác giả còn đề cập đến phương phương pháp
tuyển chọn, bố trí và sử dụng nhân tài sao cho hiệu quả nhất. Đặc biệt, nhân
tài mà các tác giả đề cập không chỉ là những thiên tài bẩm sinh, trở thành kiệt
xuất, mà chính là những con người trưởng thành trong mơi trường học tập,
cơng tác. Do đó, nơng dân tiên tiến, công nhân tiên tiến, những nhà chuyên
môn tiên tiến đều được coi là nhân tài. Đây là cách tiếp cận giúp tác giả luận
án thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
David McGuire và nhóm tác giả trong cơng trình: "Framing Human
Resource Development: An Exploration Of Definitional Perspectives Utilising
Discourse Analysis" (Cơ cấu phát triển nguồn nhân lực: Một cuộc thăm dò
các quan điểm xác định bằng cách sử dụng phân tích diễn ngơn) [109] đã đề
cập khái niệm nguồn nhân lực, trên cơ sở khái quát sự phát triển của hai
trường phái Mỹ và châu Âu về quan niệm này. Nhóm tác giả khẳng định:
nguồn nhân lực đang trải quan một quá trình biến đổi, phát triển dần dần.
Trong đó, trường phái Mỹ sử dụng quan niệm "quản lý nguồn nhân lực",
trường phái châu Âu quan tâm đến vấn đề liên kết nguồn nhân lực cũng như
tiềm năng nguồn lao động. Nhóm tác giả đã sử dụng 3 cách để tiếp cận nguồn
nhân lực đó là: chủ nghĩa kiến tạo xã hội, quản trị nguồn nhân lực và thuyết
phản diện.
Các tác giả Priyanka Rani, M. S. Khan trong cơng trình: "Impact of


17
Human Resource Development on Organisational Performance" (Tác động

của phát triển nguồn nhân lực đến hiệu năng của tổ chức) [119] đã tập trung
phân tích làm rõ mối quan hệ giữa sự tác động của phát triển nguồn nhân lực
ở các góc độ: kỹ năng, thái độ, hành vi với hiệu năng của tổ chức. Nghiên cứu
khẳng định tác động của nguồn nhân lực lên hiệu năng tổ chức có mặt tích
cực và chỉ ra tác động của nó lên kỹ năng, thái độ, hành vi được tiết chế bởi
nguồn lực, bối cảnh tổ chức và các tình huống ngẫu nhiên khác. Mặt khác,
hạn chế của nghiên cứu này là các dữ liệu và tài liệu được thu thập từ nhiều
cuốn sách, tạp chí liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và hiệu suất tổ
chức tức là từ các tài liệu nghiên cứu có sẵn, khơng có một cơng cụ thống kê
cụ thể nào được sử dụng để phân tích. Các dữ liệu đã được biên soạn và
phân tích theo cách để cung cấp kết quả nên có tác dụng đáng kể đối với
luận án này.
Anastasia A. Katou trong bài viết: "The Impact of Human Resource
Development on Organisational Performance: Test of a Causal Model" (Tác
động của phát triển nguồn nhân lực đến hiệu suất của tổ chức: Thử nghiệm
mơ hình nhân quả) [104] đã phân tích làm rõ các mối liên hệ từ nguồn nhân
lực đến hiệu năng tổ chức bằng cách sử dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính. Cụ
thể, tác giả sử dụng cơng cụ phân tích này để kiểm nghiệm một khung nghiên
cứu được hợp thành bởi một tập hợp các mối quan hệ nhân quả giữa các tổ
chức và các biến ngẫu sinh, nguồn lực và phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng,
thái độ, hành vi và hiệu năng tổ chức. Sử dụng dữ liệu từ các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất ở Hy Lạp. Nghiên cứu cho thấy, tác động của
nguồn nhân lực lên hiệu năng tổ chức là tích cực và nối tiếp qua trung gian là kỹ
năng, thái độ và hành vi, và được điều tiết bởi nguồn lực, bối cảnh tổ chức và các
biến ngẫu sinh khác. Do đó, tác giả không chỉ ủng hộ quan điểm cho rằng nguồn
nhân lực có một tác động tích cực đến hiệu năng tổ chức mà cịn giải thích cơ
chế mà qua đó nguồn nhân lực cải thiện hiệu năng của tổ chức.


18

P.V.C. Okoye và Raymond A. Ezejiofor trong cơng trình: "The Effect of
Human Resources Development on Organizational Productivity" (Tác động của
phát triển nguồn nhân lực lên năng suất của tổ chức) [120] đã nghiên cứu nhằm
xác định mức độ, mà tại đó, nguồn nhân lực có thể nâng cao năng suất lao động,
lợi nhuận của tổ chức, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực. Dựa
trên những phát hiện của nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu khuyến cáo rằng
các tổ chức cần khắc sâu những thói quen tham dự các cuộc hội thảo và hội nghị,
các công ty nên chắc chắn rằng, nỗ lực của người tuyển dụng được đánh giá theo
thời gian để biết được bằng cách nào họ đóng góp vào việc đạt được mục tiêu
của tổ chức, cũng như chất lượng giáo dục phải là điều kiện tiên quyết cho việc
tuyển dụng, đề bạt và sắp xếp nhân sự.
Tác giả Niveen M. Al-Sayyed trong cơng trình: "Critical Factors
affecting Human Resource Development in the Arab World" (Các yếu tố
quan trọng tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong Thế giới Ả rập)
[115] đã sử dụng khái niệm phát triển nguồn nhân lực của Thomson và
Mabey, bao gồm ba thành phần là phát triển tổ chức (OD), phát triển nghề
nghiệp (CD), đào tạo và phát triển (TD). Kết quả cho thấy rằng, những yếu
tố quan trọng nhất tác động đến phát triển nguồn nhân lực, bao gồm yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngoài đó là phong cách lãnh đạo, các cam kết của
nhân viên và động lực, đặc điểm nhân khẩu học, công đồn lao động, pháp
luật và các quy định của chính phủ. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu
những yếu tố cản trở nguồn nhân lực trong thế giới Ả Rập. Đóng góp của
tác giả trong nghiên cứu này là thấy được những rào cản trong môi trường
bên trong và bên ngoài cản trở phát triển nguồn nhân lực bao gồm: lãnh
đạo khơng hiệu quả, thiếu phương pháp tiếp cận có hệ thống và lập kế
hoạch cho việc sử dụng nguồn nhân lực tốt nhất có thể, ngồi ra sự thay đổi
về đặc điểm nhân khẩu học. Tác giả chỉ rõ các yếu tố kìm hãm sự phát triển
nguồn nhân lực trong thế giới Ả Rập là: đầu tư cho đào tạo thấp, chậm sử



19
dụng công nghệ thông tin và internet hiện đại và các chính sách có liên
quan.
Malihe Mohamedi và Masoud Ghorbanhosseini trong cơng trình:
"Identifying and Measuring Factors Affecting Human Capital Development
in Social Security Hospital of Saveh City" (Xác định và đo lường các yếu tố
tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong Bệnh viện An sinh xã hội của
thành phố Saveh) [114] đã áp dụng phương pháp luận nghiên cứu và khảo
sát mơ tả về mục đích và thu thập dữ liệu tương ứng. Số lượng thống kê
bao gồm tất cả các nhân viên của Bệnh viện An sinh xã hội của Saveh lên
tới 300 người. Qua thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi được thiết kế bởi
các nhà nghiên cứu, các dữ liệu được phân tích đi đến kết luận những tác
động tích cực đến phát triển vốn nhân lực bao gồm: quy hoạch, đào tạo, các
yếu tố thuộc về tổ chức, quy trình và đánh giá.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao ngành đường sắt
1.1.2.1. Các công trình trong nước nghiên cứu về nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao ngành đường sắt
Hồ Thu trong bài: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Tổng Công
ty Đường sắt Việt Nam" [81] đã đề cập đến việc huy động các nguồn lực,
bao gồm: nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có; chủ trương, đường lối,
cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước; các nguồn vốn ưu đãi cơng nghệ
tiên tiến từ nước ngồi; các nguồn lực mang lại từ chính sách xã hội hóa...
Từng bước hoàn thành các nhiệm vụ chiến lược, tạo ra bước đột phá về đầu
tư kết cấu hạ tầng đường sắt và chất lượng nguồn lực, hoàn thành cơ bản
các mục tiêu phát triển Đường sắt Việt Nam đã được Chính phủ phê
duyệt. Tác giả cũng nhấn mạnh, để tạo ra được đột phá về chất lượng
nguồn lực, vai trò của đào tạo có ý nghĩa rất lớn. Tác giả cũng kiến nghị
trong thời gian tới, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam cần xây dựng quy



20
hoạch, kế hoạch và chế độ cụ thể để tuyển chọn các lao động trực tiếp có
tay nghề giỏi, có khả năng phát triển để đào tạo theo hình thức vừa làm,
vừa học nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp những chuyên ngành mà
doanh nghiệp Đường sắt Việt Nam cần.
Hàn Như Quỳnh trong bài: "Các giải pháp ứng dụng thành tựu khoa
học công nghệ, hợp tác quốc tế để tăng năng lực, thị phần vận tải đường sắt,
góp phần xây dựng thương hiệu, hình ảnh đường sắt quốc gia Việt Nam" [69]
đã trình bày về vai trị của khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong phát
triển đường sắt. Thực trạng hoạt động khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, từ đó chỉ ra năm nhóm giải pháp ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế để tăng năng lực, thị
phần vận tải đường sắt, góp phần xây dựng thương hiệu, hình ảnh Đường sắt
quốc gia Việt Nam.
Các tác giả cuốn sách: "Lịch sử Đường sắt Việt Nam" [87] đã tái hiện
và khắc họa một cách chân thực, sinh động hơn 100 năm lịch sử hình thành và
phát triển của ngành đường sắt. Từ truyền thống của ngành địi hỏi cán bộ,
cơng nhân tồn ngành phải phấn đấu không ngừng để ngày càng xây dựng,
phát triển và sử dụng, khai thác hiệu quả tiềm năng giao thông vận tải Đường
sắt phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2. Các cơng trình nước ngoài nghiên cứu về nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao ngành đường sắt
Nnaemeka E. Ononiwu, Diana J. Mosquer trong cơng trình: "Strategic
Factors Affecting the Transformation of Business, Harvard Business Review
Press" (Các yếu tố chiến lược ảnh hưởng đến sự chuyển đổi của doanh
nghiệp, Tạp chí kinh doanh của Đại học Harvard) [116] đã đề cập đến vai trò
của nguồn nhân lực ngành đường sắt, nhấn mạnh chiến lược xây dựng nguồn
nhân lực ngành đường sắt. Coi đây chính là một trong những mắt xích quan
trọng trong toàn bộ chuỗi hoạt động phát triển của doanh nghiệp đường sắt.



21
Rupert

Murdoch

trong

cơng

trình:

"International

strategic

management, International Sociology" (Quản trị chiến lược quốc tế, Xã hội
học quốc tế) [118] khi nghiên cứu về vai trò của các yếu tố trong việc xây
dựng nguồn nhân lực ngành đường sắt, cho rằng, việc xây dựng chiến lược
phát triển doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tới tầm quan trọng của yếu tố con
người. Điều này được rút ra từ thực tế của ngành công nghiệp đường sắt.
Halsius, Fredric, Lochen, Christoffer trong cơng trình: "Molecular
technologies for Biodiversity Evaluation: Opporturnities and Challenges "
(Ứng dụng công nghệ phân tử trong đánh giá đa dạng sinh học: Cơ hội và
thách thức) [111] đã khẳng định rằng: sự thay đổi của môi trường kinh doanh,
công nghệ và xu hướng phát triển của doanh nghiệp đều có tác động đáng kể
đến tổ chức cũng như chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành đường sắt.
Dr Dimitrios Buhalis trong cơng trình: "Tourism Management:
Strategic use ofinformation technologies in the tourism industry" (Quản lý du

lịch: Sử dụng chiến lược công nghệ thông tin trong ngành du lịch) [110] đã
nghiên cứu về vai trị của Cơng nghệ thông tin trong việc hoạch định chiến
lược của nguồn nhân lực ngành đường sắt. Tác giả đã nhận định rằng, sự phát
triển của công nghệ thông tin chắc chắn sẽ làm thay đổi cả chiến lược phát
triển nguồn nhân lực ngành đường sắt. Và điều này đã được thực tế chứng
minh, sự phát triển của Internet từ cuối thập niên 1990 đã mang lại hiệu quả
cao cho ngành công nghiệp này. Trong cơng trình này, tác giả đã khẳng định:
ngành đường sắt là một ngành công nghiệp quốc tế, sự tăng trưởng và phát
triển nguồn nhân lực ngành đường sắt có lẽ chỉ được nhân đơi bởi sự phát
triển của công nghệ thông tin. Tác giả đã đánh giá cao vai trị của cơng nghệ
thơng tin trong việc hoạch định chiến lược của ngành đường sắt.
Dr. Oh Ji Taek trong cơng trình: "Policy and Planning for Rail Development
Lesson Learnt from Korea for Vietnam" (Chính sách và kế hoạch phát triển đường
sắt Bài học từ Hàn Quốc cho Việt Nam) [112] đã đề cập chiến lược phát


×