Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xác định tình hình nhiễm sốt rét và tình trạng thiếu Glucose - 6 - Phosphate - Dehydrogenase (G6PD) ở người dân sống tại vùng sốt rét lưu hành tỉnh Đăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Nguyễn Đức Long

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM SỐT RÉT VÀ TÌNH TRẠNG
THIẾU GLUCOSE - 6 - PHOSPHATE - DEHYDROGENASE
(G6PD) Ở NGƢỜI DÂN SỐNG TẠI VÙNG SỐT RÉT LƢU HÀNH
TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Nguyễn Đức Long



XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM SỐT RÉT VÀ TÌNH TRẠNG
THIẾU GLUCOSE - 6 - PHOSPHATE - DEHYDROGENASE
(G6PD) Ở NGƢỜI DÂN SỐNG TẠI VÙNG SỐT RÉT LƢU HÀNH
TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2017

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8. 42. 01. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hƣớng dẫn 1: TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Hƣớng dẫn 2: TS. Nguyễn Quang Thiều
Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Đức Long, học viên cao học khóa ECO 17.1 Học Viện Khoa
học và Cơng nghệ, chuyên ngành Động vật học, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy TS. Nguyễn Mạnh Hùng và Thầy TS. Nguyễn Quang Thiều.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Ngƣời viết cam đoan


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Mạnh Hùng và TS. Nguyễn Quang Thiều là những người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học và công
nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giảng dạy, hướng
dẫn tơi trong q trình học tập tại đây.
Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ Khoa Nghiên cứu điều trị sốt rét
- Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn cán bộ của Trung tâm Y tế tỉnh Đắk Nông, cán bộ và nhân
viên các trạm Y tế xã trong tỉnh đã cộng tác, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian thực hiện nghiên cứu tại thực địa.
Cuối cùng, tôi muốn dành sự biết ơn và tình cảm sâu sắc nhất đến bố, mẹ
và vợ của tôi, những người đã luôn là động lực mạnh mẽ cho tôi trong thời
gian học tập, hồn thành luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Đức Long



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BNSR

Bệnh nhân sốt rét

CTQG-PCSR

Chƣơng trình Quốc gia Phịng chống sốt rét

KSTSR

Ký sinh trùng sốt rét

PCSR

Phịng chống sốt rét

SR

Sốt rét

SRAT

Sốt rét ác tính

SRLH


Sốt rét lƣu hành

TVSR

Tử vong sốt rét

Tiếng Anh
G6PD

Glucose 6 Phosphat Dehydrogenase Enzym G6PD

IFAT

Indirect Fluorescent Antibody Test
– IFAT

Phƣơng pháp huỳnh quang
gián tiếp

NADP+ Nicotinamide Adenine Dinucleotide Phosphate
MTT

Methy Thiazolyl Diphenyl Tetrazolium bromide

MTI

Mean Titer Index

HPM


Hexose monophosphate

PCR

Polymerase Chain Reaction

Phản ứng chuỗi trùng hợp cao
phân tử

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

Hiệu giá trung bình kháng thể


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thuốc SR theo nhóm ngƣời bệnh và chủng loại KSTSR………….7
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ................................... 35
Bảng 3.2. Ký sinh trùng sốt rét phân bố theo huyện ....................................... 36
Bảng 3.3. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới ................................ 38
Bảng 3.4. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo nhóm dân tộc tại địa điểm nghiên
cứu ................................................................................................................... 39
Bảng 3.5. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới ở các nhóm dân tộc ............. 40
Bảng 3.6. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo nhóm tuổi. .................................. 41
Bảng 3.7. Liên quan tiền sử sốt rét và nhiễm KST SR ................................... 42
Bảng 3.8. Đáp ứng miễn dịch với sốt rét tại địa điểm nghiên cứu:.................... 43

Bảng 3.9. Đáp ứng miễn dịch với sốt rét theo nhóm các dân tộc ................... 44
Bảng 3.10. Đáp ứng miễn dịch với sốt rét theo nhóm tuổi ............................. 45
Bảng 3.11. Tình hình thiếu G6PD theo địa điểm điều tra .............................. 46
Bảng 3.12. Phân bố thiếu G6PD theo nhóm dân tộc ...................................... 46
Bảng 3.13. G6PD và mắc sốt rét tại điểm nghiên cứu .................................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể ngƣời và muỗi. ............. 4
Hình 2. Các giai đoạn phát triển của KSTSR trong hồng cầu. ......................... 5
Hình 3. Phân bố sốt rét trên thế giới năm 2016. ............................................. 17
Hình 4. Bản đồ hành chính tỉnh Đăk Nơng. .................................................... 21
Hình 5. Kết quả G6PD. ................................................................................... 26
Hình 6. Hình ảnh mẫu IFAT soi trên kính hiển vi huỳnh quang. ................... 31
Biểu đồ 3.1. Loài ký sinh trùng phân bố theo điểm nghiên cứu ..................... 37
Biểu đồ 3.2. Phân bố thiếu G6PD theo giới tính............................................ 48


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH SỐT RÉT ...................................................... 3
1.1.1. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) ........................................................ 3
1.1.2. Chẩn đoán sốt rét ............................................................................. 6
1.1.3. Điều trị sốt rét.................................................................................. 6
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ GLUCOSE 6 PHOSPHAT
DEHYDROGENASE (G6PD) ...................................................................... 7
1.2.1. Cấu trúc và cơ chế hoạt động của G6PD ........................................ 8
1.2.2. Đặc điểm di truyền, cấu trúc và đột biến trên G6PD .................... 10
1.2.3. Biểu hiện bệnh thiếu G6PD .......................................................... 12

1.2.4. Các tác nhân gây đái huyết cầu tố ở ngƣời thiếu G6PD ............... 14
1.2.5. Chẩn đốn và xử trí thiếu hụt G6PD ............................................. 15
1.3. TÌNH HÌNH SỐT RÉT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............... 16
1.3.1. Tình hình sốt rét trên thế giới ........................................................ 16
1.3.2. Tình hình sốt rét tại Việt Nam và tỉnh Đăk Nông ......................... 18
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ TỶ LỆ
THIẾU G6PD .............................................................................................. 19
1.4.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài........................................................ 19
1.4.2 Các nghiên cứu trong nƣớc ............................................................ 19
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN ............................................................... 21
2.2. ĐỐI TƢỢNG ....................................................................................... 21
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU ................................... 22
2.4.1 . Cỡ mẫu ......................................................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................. 23
2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
2.6. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .................... 25
2.6.1. Phỏng vấn cá nhân ........................................................................ 25
2.6.2. Khám lâm sàng .............................................................................. 25
2.6.3. Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện thiếu G6PD .................................. 25
2.6.4. Xét nghiệm lam máu phát hiện KSTSR ........................................ 27
2.6.5 Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng thể kháng sốt rét .............. 29
2.7. KIỂM SOÁT SAI SỐ........................................................................... 33


2.8. QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .............................................. 34
2.9. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU .................................................. 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 35
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC TẠI ĐIỂM NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................ 35
3.2. TÌNH HÌNH SỐT RÉT TẠI ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................... 36
3.3. ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VỚI SỐT RÉT TẠI ĐIỂM NGHIÊN CỨU 42
3.4. TÌNH HÌNH THIẾU G6PD ................................................................. 45
3.5. LIÊN QUAN GIỮA THIẾU G6PD VÀ BỆNH SỐT RÉT ................. 48
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 51
4.1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 51
4.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC57


1

MỞ ĐẦU
Bệnh sốt rét (SR) gây ra bởi ký sinh trùng sốt rét Plasmodium spp.,
truyền từ ngƣời bệnh sang ngƣời lành qua muỗi Anopheles. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2017) có 91 Quốc gia trên tồn cầu có sốt rét
lƣu hành (SRLH) và ƣớc tính khoảng 3 tỷ ngƣời có nguy cơ mắc SR. Trong
năm 2016, ƣớc tính có 216 triệu trƣờng hợp mắc SR, tăng 5 triệu trƣờng hợp
so với năm 2015 và hơn 4 trăm nghìn ngƣời tử vong do SR [1]. Việt Nam là
một trong những nƣớc nằm trong vùng SRLH, năm 2017 cả nƣớc có 8.411
bệnh nhân SR, số bệnh nhân SR cao nhất ở khu vực Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ [2].
Glucose - 6 - Phosphate - Dehydrogenase (G6PD) là enzym oxy hóa
khử, nằm ở trên bề mặt hồng cầu, có vai trị then chốt trong chu trình pentose
phosphate. G6PD oxy hóa Glucose 6 phosphate (G6P) thành 6 Phospho
gluconiolacton (6-PG) và khử NADP thành NADPH [3-5]. Trong đó,
NADPH là một co-enzym vô cùng quan trọng giúp bảo vệ hồng cầu chống lại
các tác nhân gây oxy hóa.

Các trƣờng hợp thiếu G6PD thƣờng ít có biểu hiện lâm sàng, do vậy,
ngƣời thiếu G6PD khơng biết mình mắc bệnh, trừ khi gặp các tác nhân gây
oxy hóa nhƣ: Nhiễm trùng, thức ăn, thuốc và hóa chất. Biến chứng nặng nề
nhất ở những ngƣời thiếu G6PD là gây tan máu cấp tính, có thể dẫn đến tử
vong. Trong số các loại thuốc gây tan máu ở ngƣời thiếu G6PD, Primaquin là
loại thuốc đƣợc đề cập nhiều nhất. Primaquin đƣợc sử dụng để diệt thể ngủ
của ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) Plasmodium vivax giai đoạn trong tế bào
gan và thể giao bào của P. falciparum trong máu ở bệnh nhân SR. Đối với các
trƣờng hợp SR do P. falciparum liều điều trị Primaquin là liều duy nhất 0,5
mg/kg, nhƣng với các trƣờng hợp SR do P.vivax, phải điều trị liều 0,25 mg/kg
đến 0,5 mg/kg trong 14 ngày liên tục. Điều này là rất nguy hiểm cho những
ngƣời bị thiếu hụt G6PD, đặc biệt là ở bệnh nhân SR do P. vivax khi điều trị
với Primaquin vì nguy cơ gây tan máu rất cao. Chƣơng trình quốc gia phịng
chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam trong những năm qua đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu to lớn với số bệnh nhân SR và số ngƣời tử vong do SR giảm đi rõ


2

rệt, khơng cịn dịch SR xảy ra trên tồn quốc trong vài năm gần đây. Tuy
nhiên cơ cấu KSTSR đã thay đổi, tỷ lệ bệnh nhân SR do P. vivax đang gia
tăng, có nhiều vùng chiếm tới hơn 50% tổng số bệnh nhân SR [2]. Việt Nam
đang triển khai kế hoạch tiến tới loại trừ bệnh SR vào năm 2030, trong đó loại
trừ SR do P. vivax là một trong những khó khăn thách thức lớn do vấn đề sử
dụng thuốc Primaquin dài ngày để điều trị tiệt căn, chống tái phát và các kỹ
thuật phát hiện thiếu G6PD chƣa đƣợc thực hiện tại y tế tuyến cơ sở. Chính vì
vậy việc điều tra xác định tỷ lệ mắc SR và thiếu G6PD ở các nhóm dân tộc
sống trong vùng SRLH là rất cần thiết, để cung cấp thông tin góp phần vào sự
định hƣớng chính sách sử dụng Primaquin một cách an toàn và hiệu quả, tiến
tới mục tiêu loại trừ SR. Đăk Nông nằm trong vùng SRLH trên địa bàn có

nhiều huyện thuộc vùng SRLH nặng, các nghiên cứu đánh giá tỷ lệ thiếu
G6PD của ngƣời dân sống tại đây thì chƣa đƣợc thực hiện.
Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Xác định tình hình
nhiễm sốt rét và tình trạng thiếu Glucose - 6 - Phosphate - Dehydrogenase
(G6PD) ở người dân sống tại vùng sốt rét lưu hành tỉnh Đăk Nông năm
2017” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm ký sính trùng sốt rét tại một số điểm điều tra
của tỉnh Đăk Nông năm 2017.
2. Xác định tỷ lệ thiếu G6PD của ngƣời dân sống trong vùng sốt rét
lƣu hành tại điểm điều tra.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ BỆNH SỐT RÉT
Sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm, lây truyền theo đƣờng
máu, chủ yếu do KSTSR đƣợc truyền từ ngƣời bệnh sang ngƣời lành bởi
muỗi Anopheles. Ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho ngƣời là một dạng đơn
bào ký sinh trong máu, thuộc giống Plasmodium, họ Plasmodiidae. Có hơn
120 lồi đơn bào thuộc họ Plasmodiidae đƣợc phát hiện ở động vật bị sát,
chim, động vật có vú nhƣ chuột và linh trƣởng. Ngƣời không nhiễm KSTSR
của chim, động vật bị sát do có miễn dịch tự nhiên.
Bệnh SR lƣu hành phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy bệnh SRLH
có tính chất địa phƣơng, nhƣng dân số trên tồn cầu sống trong vùng SRLH
cịn nhiều, có thể tạo thành dịch, vì vậy số ngƣời mắc bệnh và tử vong cao.
1.1.1. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
KSTSR là động vật đơn bào Plasmodium spp. Hiện nay có 5 lồi
KSTSR ký sinh trên ngƣời đƣợc ghi nhận, gồm:
+ Plasmodium malariae (Laveran, 1881)

+ Plasmodium vivax (Grassi and Feletti, 1890)
+ Plasmodium falciparum (Welch, 1897)
+ Plasmodium ovale (Stephens, 1922)
+ Plasmodium knowlesi (Sinton and Mulligan, 1932)
Ở Việt Nam có 2 lồi chủ yếu, gồm: P. falciparum thƣờng gây SR
nặng, biến chứng và tử vong, tiếp đến là P. vivax gây sốt cách nhật, SR tái
phát; các loài P. malarie, P. ovale có tỷ lệ thấp, P. knowlesi mới phát hiện [12].
Chu kỳ sinh học của KSTSR
Để hoàn thành chu kỳ sống, KSTSR phải trải qua hai vật chủ là ngƣời
(giai đoạn sinh sản vơ tính) và muỗi Anopheles (giai đoạn sinh sản hữu tính).


4

Hình 1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể ngƣời và muỗi.

Nguồn: Bruce - Chwatt’s Essential Malariology
+ Giai đoạn sinh sản vơ tính của KSTSR trong cơ thể ngƣời diễn ra hai
giai đoạn kế tiếp nhau:
Giai đoạn phân chia trong tế bào gan: Khi muỗi Anopheles đốt ngƣời,
thoa trùng sẽ theo nƣớc bọt của muỗi xâm nhập vào hệ tuần hoàn. Sau 30
phút, toàn bộ thoa trùng vào gan và phát triển tại gan. Đối với P. falciparum
và P. malariae, toàn bộ thoa trùng phát triển thành thể phân liệt và giải phóng
KST non vào máu. Đối với P. vivax và P. ovale, một số thoa trùng khi xâm
nhập tế bào gan không phát triển ngay thành thể phân liệt mà tồn tại ở dạng
thể ngủ trong gan, khi gặp điều kiện thuận lợi, thể ngủ sẽ đƣợc hoạt hóa, phát
triển và phóng thích vào máu gây nên những cơn SR tái phát xa.
Giai đoạn phân chia trong hồng cầu: KST từ gan xâm nhập vào hồng
cầu, phát triển từ thể tƣ dƣỡng thành thể phân liệt, phá vỡ hồng cầu giải
phóng KST non gây nên cơn SR trên lâm sàng. Hầu hết KST non quay lại ký

sinh trong hồng cầu mới, một số biệt hóa thành thể hữu tính là giao bào đực


5

và giao bào cái, những giao bào này nếu đƣợc muỗi hút vào dạ dày sẽ tiếp tục
phát triển trong cơ thể muỗi tạo thành thoa trùng, nếu không đƣợc muỗi hút,
giao bào ở lại trong máu rồi dần dần bị tiêu đi.

a: Thể tƣ dƣỡng non, b: thể tƣ dƣỡng già, c: thể phân liệt, d: thể giao bào
Hình 2. Các giai đoạn phát triển của KSTSR P. falciparum trong hồng cầu.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi: Giao bào đực và giao bào cái ở
ngƣời bị SR đƣợc muỗi Anopheles hút vào dạ dày sẽ phát triển thành giao tử
đực và giao tử cái: một giao bào cái phát triển thành một giao tử cái, một giao
bào đực phát triển thành 4 - 8 giao tử đực bằng hiện tƣợng thoát roi. Giao tử
đực kết hợp với giao tử cái tạo thành hợp tử (trứng thụ tinh). Trong vòng 18 24 giờ trứng này sẽ trở thành một trứng di động, đi xuyên qua vách dạ dày
muỗi và phát triển thành một nang trứng nằm ở mặt ngồi và dƣới lớp màng
bao dạ dày, có kích thƣớc từ 40 - 55µm. Nang trứng phát triển thành nang
thoa trùng, chứa hàng ngàn thoa trùng trong đó. Nang thoa trùng vỡ ra, các
thoa trùng tự do sẽ hƣớng về và tập trung trong tuyến nƣớc bọt của muỗi. Khi
muỗi đốt ngƣời thoa trùng sẽ xâm nhập vào cơ thể ngƣời. Thời gian phát triển
trong cơ thể muỗi khoảng 10 - 30 ngày tùy theo loại KST và nhiệt độ môi
trƣờng: P. falciparum trong khoảng 10 ngày, P. vivax 10 ngày, P. malariae và


6

P. ovale 14 ngày, P. knowlesi là 10 ngày ở nhiệt độ 20 - 28oC. Nhiệt độ cao
làm thời gian hồn thành chu kỳ ngắn hơn.
1.1.2. Chẩn đốn sốt rét

Việc chẩn đoán bệnh SR dựa vào 3 yếu tố sau:
+ Yếu tố dịch tễ: Bệnh nhân có ở vùng SR hoặc có tiền sử SR
+ Triệu chứng lâm sàng: Sốt có tính chất chu kỳ, có những giai đoạn rét
run, sốt nóng, vã mồ hơi, thiếu máu, khám cơ thể thấy có gan hoặc lách to.
+ Xét nghiệm: Có KSTSR trong máu [6-7]
Các phƣơng pháp chẩn đoán xét nghiệm:
+ Kỹ thuật nhuộn Giem sa soi kính: Nhằm phát hiện KSTSR trong máu
ngoại vi
Lấy máu đầu ngón tay làm tiêu bản lam máu nhuộm Giemsa. Soi giọt
dày để phát hiện nhanh và đếm số lƣợng, còn soi giọt đàn để định lồi
KSTSR.
Chỉ kết luận âm tính khi đã soi từ 100-200 vi trƣờng trên lam giọt dày
và trên 50.000 hồng cầu trên lam giọt đàn.
+ Các xét nghiệm chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên: Test SD
Ag Pf/Pv, Optimal phát hiện đƣợc cả P. falciparum và P. vivax.
+ Kỹ thuật sinh học phân tử (PCR, LAMB, giải trình tự…): giúp phát
hiện chính xác lồi KSTSR ngay cả khi mật độ nhiễm thấp [8].
1.1.3. Điều trị sốt rét
Nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ cho bệnh nhân, giảm bớt nguồn
bệnh trong cộng đồng và hạn chế lan truyền bệnh SR [6-8]. Hiện nay ở Việt
Nam phổ biến 2 loài KSTSR là P. falciparum và P. vivax, tỷ lệ nhiễm các lồi
KSTSR cịn lại thấp. Vì vậy, cơng tác điều trị SR tập trung chủ yếu giải quyết
2 loài KSTSR nêu trên.
1.1.3.1 Điều trị cắt cơn và tiệt căn
Theo phác đồ của Bộ Y tế năm 2016:


7

Bảng 1.1. Thuốc SR theo nhóm ngƣời bệnh và chủng loại KSTSR

Nhóm
ngƣời
bệnh

Sốt rét do
Sốt rét lâm Sốt rét do
Sốt rét do
P.malariae/
sàng
P.falciparum P.vivax/P.ovale
P.knowlesi
DHADƣới 6
DHA-PPQ(1)
Chloroquin
Chloroquin
(1)
tháng tuổi
PPQ

Sốt rét nhiễm
phối hợp có
P.falciparum
DHA-PPQ(1)

DHATừ 6
tháng
tuổi trở
lên

DHAPPQ(1)


Chloroquin
+Primaquin

Chloroquin
+Primaquin

DHAPPQ(1)hoặc
thuốc phối
hợp khác
+Primaquin

Chloroquin

Chloroquin

Quinin +
Clindamycin

Chloroquin

DHAPPQ(1)hoặc
thuốc phối
hợp khác

PPQ(1)+ Prim
aquin hoặc
thuốc phối
hợp khác


Phụ nữ có
Quinin +
thai trong
Quinin +
Clindamyc
3 tháng
Clindamycin
in
đầu
DHAPhụ nữ có
DHAPPQ(1)hoặc
thai trên 3
PPQ(1)
thuốc phối
tháng
hợp khác

Chloroquin

Chú thích: (1) DHA(Dihydroartemisinin)-PPQ(Piperaquin phosphat):
biệt dược là CV Artecan, Arterakine.
+ Với P. vivax: các thuốc diệt thể vơ tính trong hồng cầu chỉ có tác
dụng điều trị cắt cơn, hiện nay Chloroquin vẫn là thuốc còn nhạy với P.vivax.
Để diệt thể ngủ trong gan (chống tái phát), cho đến nay thuốc đang đƣợc sử
dụng là Primaquin, với phác đồ 0,25mg/kg/ngày x 14 ngày. Primaquin cũng là
thuốc có chống chỉ định với trẻ dƣới 6 tháng tuổi, phụ nữ có thai và đang cho
con dƣới 6 tháng tuổi bú, ngƣời thiếu men G6PD.
+ Với P. falciparum: chỉ cần dùng thuốc diệt thể vơ tính trong hồng cầu
là đủ để cắt cơn. Việt Nam hay dùng thuốc sốt rét phối hợp có Artemisinin và
các dẫn chất để điều trị sốt rét do P. falciparum.

1.1.3.2. Điều trị giao bào
Thuốc đang đƣợc sử dụng hiện nay là Primaquin.
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ GLUCOSE 6 PHOSPHAT DEHYDROGENASE (G6PD)


8

G6PD đƣợc Warburg và Christan phát hiện lần đầu tiên vào năm 1930
ở hồng cầu ngựa và sau đó là hồng cầu một số động vật, vi sinh vật, men bia
và hồng cầu ngƣời. Trong thời kỳ này, những nghiên cứu về G6PD thƣờng là
những điều tra cơ bản về các thể loại, chủ yếu là dựa vào hoạt độ xúc tác, độ
di chuyển điện di và một số đặc tính của enzym.
Q trình tinh khiết của G6PD đƣợc bắt đầu từ những năm 1936 nhƣng
25 năm sau nó mới đƣợc phân lập và tinh khiết thành công từ dịch đồng thể
của men bia. Năm 1966, Yoshida lần đầu tiên mới tách chiết đƣợc G6PD từ
hồng cầu ngƣời. Từ những thông tin về cấu trúc ban đầu, trọng lƣợng phân tử
và các thông số động học của G6PD mới dần đƣợc thu thập [9-10].
G6PD là enzym oxy hóa khử (ký hiệu quốc tế là: 1.1.1.49) nằm trong
hệ thống oxy hóa, có tác dụng xúc tác phản ứng oxy hóa G6P. G6PD là
enzym then chốt xúc tác phản ứng đầu tiên của con đƣờng Pentose phosphate
- con đƣờng oxy hóa trực tiếp ở hồng cầu. Về mặt năng lƣợng con đƣờng này
cung cấp khơng đáng kể vì chỉ có 10% glucose đƣợc thối hóa ở đây, nhƣng
về mặt sinh lý nó lại tạo ra NADPH - một chất khử mạnh liên quan mật thiết
với các q trình chuyển hóa và sự tồn vẹn của hồng cầu [5, 11].
Q trình tách chiết enzym ra khỏi hồng cầu cũng ngày càng đạt đƣợc
độ tinh sạch cao hơn. Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, các dạng
đột biến của G6PD cũng đƣợc phát hiện nhiều. Các phƣơng pháp phát hiện
thiếu hụt từ định lƣợng, định tính, bán định tính, test nhanh ngày càng phát
hiện chính xác hơn và đƣợc áp dụng rộng rãi trong cộng đồng.
1.2.1. Cấu trúc và cơ chế hoạt động của G6PD

1.2.1.1. Cấu trúc của enzym
G6PD là một enzym polyme đƣợc tạo thành từ nhiều monome. Một
monomer G6PD bao gồm 515 amino axit với trọng lƣợng phân tử khoảng
59.256 dalton. Enzym hoạt động tồn tại dƣới dạng chính là dimer (chuỗi kép)
và chứa cầu nối NADP. Sự biến đổi từ các monome không hoạt động sang
dạng hoạt động dimer, tetramer địi hỏi phải có sự hiện diện của NADP. Cấu
trúc bậc 2 của G6PD có dạng xoắn . G6PD có thể tồn tại dƣới nhiều dạng


9

nhƣ monome, dimer, trimer, tetramer và hexamer, nghĩa là có các olygomer
bao gồm 1-4 hoặc 6 chuỗi polypeptit.
Nhƣ vậy, trong một enzym hoạt động, NADP vừa là thành phần cấu
trúc nối hai monome vừa là một chất tham gia phản ứng hố học. Vị trí kết
nối của coenzym này chƣa đƣợc xác định ở mức phân tử nhƣng kiểm tra các
đột biến đã chỉ ra đó là điểm amino axit 386 và 387 tƣơng ứng với amino axit
lysine và arginine [12-13].
1.2.1.2. Cơ chế hoạt động của G6PD
G6PD xúc tác phản ứng thứ nhất của con đƣờng Hexose
monophosphate (HMP), nó oxy hoá G6P thành 6 phospho gluconolactone và
chuyển NADP thành NADPH.
HMP là con đƣờng duy nhất tạo ra NADPH trong hồng cầu, NADPH là
một coenzym vô cùng quan trọng giúp bảo vệ hồng cầu chống lại các tác nhân
oxy hoá [5, 14].
Glutathion peroxidase (GSHPX) là một phức hợp gồm 3 enzym:
+ G6PD
+ GR (Glutathion reductase)
+ GPx (Glutathion oxidase)
GSHPx loại bỏ các chất oxy hoá ra khỏi hồng cầu theo phản ứng sau:

ROOH + GSH  GS - SG + ROH + H2O
Ba enzym trên hoạt động theo chu trình:


10

Tiêu hủy ROOH nhằm tránh gốc tự do, giảm G6PD sẽ làm giảm yếu tố
bảo vệ hồng cầu.
Đặc biệt hồng cầu rất giàu catalase , mà catalase là một enzym oxy hóa
phản ứng [15].

Tỷ số NADPH/NADP+ kiểm sốt phản ứng theo 1 nguyên tắc tự động.
Ở dạng không hoạt động tỷ số NADPH/NADP+ rất cao và G6PD gần nhƣ bị
ức chế hồn tồn. Khi NADPH bị oxy hố, lúc đó oxidized glutathion bị giảm
xuống trong phản ứng làm giảm glutathion. NADPH sẽ chuyển thành NADP+,
lúc đó G6PD trở thành hoạt động xúc tác phản ứng chuyển NADP + thành
NADPH làm chất gây ra oxy hoá bị đào thải. Những trƣờng hợp giảm G6PD
cơ thể sẽ mất khả năng đáp ứng với các tác nhân oxy hoá [5, 16].
1.2.2. Đặc điểm di truyền, cấu trúc và đột biến trên G6PD
1.2.2.1 Đặc điểm di truyền:
Thiếu hụt G6PD là một bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc thể X khơng
có alen tƣơng ứng trên nhiễm sắc thể Y.
Trƣớc khi những nghiên cứu cơ bản về di truyền của G6PD đƣợc biết,
bằng test thử độ ổn định của glutathion các nhà khoa học đã phát hiện ra sự
nhậy cảm với primaquin có liên quan đến nhiễm sắc thể X. Nghiên cứu phả
hệ ngƣời Mỹ gốc phi cho thấy sự bất thƣờng của glutathion là do di truyền từ
mẹ sang con trai mặc dù ở những trƣờng hợp đó những biến đổi của
glutathion khơng đƣợc phát hiện ở mẹ. Bằng những kỹ thuật phù hợp ngƣời ta



11

đã xác định đƣợc nguyên nhân của bất thƣờng di truyền đó là ở những bà mẹ
có đột biến trên mã hoá G6PD dạng dị hợp tử [12].
Sau này với nhiều phát hiện cơ bản về G6PD, thiếu G6PD có di truyền
liên kết với nhiễm sắc thể X đã đƣợc khẳng định bằng cách đánh giá hoạt độ
enzym, nghiên cứu về sự di chuyển điện di (electrophoretic mobility), nghiên
cứu di truyền của bệnh mù màu ... [11-12].
Cho đến nay có nhiều gia đình mà sự bất thƣờng trong di truyền liên
kết nhiễm sắc thể X vẫn đƣợc thu thập và ghi nhận. Những bất thƣờng này
dẫn chúng ta đến kết luận là một trong hai diễn quy định cấu trúc của G6PD
nằm trên nhiễm sắc thể X có thể đã bị đột biến ở bà mẹ [12].
Nhƣ vậy bệnh thiếu hụt G6PD là một bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc
thể X do mẹ truyền cho con.
1.2.2.2. Đặc điểm về gen:
Locus quy định cấu trúc G6PD nằm trên nhánh dài vùng 2 băng 8
nhiễm sắc thể X (X.q28). Gen đƣợc tách và giải trình tự bởi Persico cùng các
cộng sự sau đó cũng đƣợc thực hiện bởi Takizawa và Yoshida. Gen có 13
exon dài 20kb, exon đầu tiên khơng đƣợc mã hoá, và intron giữa exon 2 và 3
dài hơn mức bình thƣờng, khoảng 9857 bít. Trình tự của gen G6PD đã đƣợc
biết tồn bộ. Vị trí 5' của gen là một vùng giàu 2 nucleotide: Cytidine và
Guanidine (CpG). Vùng CpG này đƣợc bảo tồn giữa ngƣời và chuột [12].
1.2.2.3. Đột biến trên G6PD và biểu hiện bệnh thiếu G6PD:
Khi gen cấu trúc bị đột biến thì sẽ gây nên thiếu G6PD về mặt chất
lƣợng. Cịn khi gen điều hồ hoặc gen khởi động bị đột biến thì sẽ gây ra
thiếu G6PD về số lƣợng. Sự biến đổi về mặt số lƣợng và chất lƣợng của phân
tử enzym đều dẫn đến thay đổi hoạt độ của enzym [11].
Trong nữ giới, mỗi tế bào đều có 2 gen mã hóa cho G6PD (một gen
nhận từ bố, một gen nhận từ mẹ). Những ngƣời nữ dị hợp tử vì mang gen đột
biến là lặn nên có thể có kiểu hình (phenotyp) bình thƣờng, tuy nhiên có thể

có các biểu hiện bệnh lý ở mức độ nhẹ hoặc vừa, một số lại biểu hiện rất
nặng. Nguyên nhân là do một trong hai nhiễm sắc thể trong tế bào nữ đã bị


12

bất hoạt từ giai đoạn sớm của thời kỳ phôi thai, sau đó theo sự phân bào nó
đƣợc nhân lên tạo thành cơ thể ở dạng khảm giữa những tế bào có nhiễm sắc
thể lành và mang đến bệnh với các tỷ lệ khác nhau. Vì vậy những ngƣời này
có hai quần thể hổng cầu:
Một quần thể hồng cầu bình thƣờng và một thiếu hụt G6PD. Tỷ lệ của
chúng thay đổi trong phạm vi rộng 50:50. Ở một số ít trƣờng hợp các hồng
cầu bất thƣờng chỉ chiếm 1%, nhƣng cũng có khi lên đến 99%. Nam giới chỉ
có một nhiễm sắc thể giới tính X di truyền từ mẹ nên nếu thừa hƣởng đến bị
đột biến họ sẽ có kiểu trên bán hợp tử (hemizygote) và biểu hiện sự thiếu hụt
G6PD [17].
Theo Beutler vào năm 1993 ngƣời ta đã tìm thấy 58 dạng đột biến
tƣơng ứng khoảng 97 biến thể. Năm 2002 ngƣời ta đã tìm ra đƣợc hơn 140
đột biến hay phức hợp đột biến tƣơng ứng trên 442 biến thể của G6PD, 299
biến thể trong số này đã đƣợc phân loại bởi một nhóm chuyên gia của Tổ
chức y tế thế giới (WHO) [12]. Họ mô tả một biến thể mới phải hoàn toàn
khác với những biến thể đã từng đƣợc biết và công bố dựa trên các chỉ số
nhƣ: hoạt độ enzym, di chuyển điện di, hằng số Khi cho G6PD và NADP. Bởi
vì hầu hết các đột biến về G6PD đều có bất thƣờng về điện di, động học hoặc
cả hai nên ngƣời ta cho rằng đột biến tác động đến enzym này phải dƣợc tìm
thấy trên vùng mã hố (coding region). Ngày nay nhờ có sự tiến bộ của kỹ
thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) mà sự xác định ra đột biến trở nên
chính xác và có thể phát hiện nhiều đột biến trên một cá thể [17].
1.2.3. Biểu hiện bệnh thiếu G6PD
Trong điều kiện sống bình thƣờng, sự thiếu hụt G6PD ít có biểu hiện

lâm sàng vì quá trình khử đƣợc bảo đảm nhờ hệ thống enzym phụ thuộc
NAD+, do vậy hàm lƣợng glutathion dạng khử chỉ giảm nhẹ, tỷ lệ Met Hb
thấp. Ở những ngƣời thiếu hụt G6PD sự già cỗi của hồng cầu thƣờng sớm hơn
bình thƣờng, đời sống của hồng cầu giảm 20% do có hiện tƣợng tan máu nhẹ
ngay cả khi không dùng một thuốc nào. Bù lại cơ thể tăng cƣờng sản xuất
hồng cầu non trong tuỷ xƣơng [5].


13

Dƣới tác dụng của thuốc hoặc các chất gây oxy hố đến một lúc nào đó
hệ thống enzym khử phụ thuộc NAD+ khơng cịn đáp ứng nổi nhu cầu của
q trình khử, lúc này các enzym thuộc hệ thống NADP trở thành tối cần
thiết. Hai hệ thống này tăng cƣờng hoạt động để bảo vệ sự toàn vẹn của hổng
cầu. Những ngƣời thiếu hụt G6PD cơ chế bảo vệ hổng cầu chống lại tác nhân
oxy hoá bị suy giảm nên hay xảy ra tan huyết. Hồng cầu già thƣờng bị huỷ
hoại rất nhiều với biểu hiện là tán huyết trên lâm sàng, hồng cầu non ít bị vỡ
hơn do nó còn giàu enzym và chƣa nhạy cảm với các chất oxy hoá [5].
Với những trƣờng hợp thiếu G6PD mức độ nhẹ thì việc huy động hồng
cầu non là một giải pháp nhằm tự hạn chế cơn tan máu. Sự tăng tạm thời về
hoạt tính xúc tác của G6PD sẽ dẫn đến việc ổn định hàm lƣợng glutathion
dạng khử (GSH) cho dù chất oxy hoá vẫn tiếp tục đƣợc sử dụng. Bình thƣờng
ngƣời ta cho là GSH đƣợc phục hồi khoảng 90% trong vòng 1 giờ. Nếu GSH
phục hồi thấp hơn 30% thì các trƣờng hợp tan máu trở nên nguy kịch. Thời
gian bán huỷ của hồng cầu bình thƣờng là 60 ngày, nhƣng thời gian bán huỷ
của hổng cầu thiếu hụt G6PD là 48 ngày. Khi có mặt của Primaquin thời gian
đó chỉ cịn 22 ngày [5, 16].
Dựa vào hoạt độ G6PD trong hồng cầu và những biểu hiện lâm sàng
của chúng khi thiếu enzym ngƣời ta chia các biến thể thiếu hụt G6PD ra thành
5 lớp [15]:

Lớp

Biểu hiện bệnh

I

Thiếu G6PD nặng với biểu hiện thiếu máu tan máu hình cầu
mạn tính

II

Thiếu G6PD nặng (hoạt độ enzym <10% so với bình thƣờng

III

Thiếu G6PD vừa đến nhẹ (hoạt độ enzym từ 10% - 60% so với
bình thƣờng

IV

Thiếu G6PD rất nhẹ hoặc không thiếu (hoạt độ enzym từ 60% 150% so với bình thƣờng)

V

Tặng hoạt độ (hoạt độ > 150%)


14

Tuy nhiên sự phân biệt giữa các lớp này không phải ln ln rõ ràng.

Ví dụ: G6PD Med đƣợc chia vào lớp 2, nhƣng đã đƣợc mô tả là thiếu máu tan
máu bẩm sinh hồng cầu khơng trịn. Vài biến thể đƣợc liệt kê trong lớp 1 do
chúng gây nên những rối loạn chức năng nghiêm trọng, nhƣng thật ra xét về
mặt hoạt độ enzyme invitro thì thậm chí lại còn cao hơn một số biến thể đƣợc
xếp vào lớp 3.
Những ngƣời bị thiếu hụt G6PD thƣờng không biểu hiện triệu chứng
lâm sàng. Khi tiếp xúc với những tác nhân oxy hố lúc đó mới biểu hiện ra
mà triệu chứng chủ yếu là những cơn tan máu. Những trƣờng hợp tan máu ác
tính nƣớc tiểu trở nên đen thẫm, hoặc bệnh nhân có những triệu chứng lâm
sàng nặng hơn nhƣ sốt cao, vàng da... Với những trƣờng hợp thiếu G6PD mức
độ trung bình nhƣ phân loại lớp 3 thì tan máu cũng chỉ ở mức độ vừa phải vì
chỉ có những hồng cầu già bị phá hủy còn những hồng cầu non có hoạt tính
enzym bình thƣờng thì khơng [11-12].
Vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh: Vàng da sinh lý là một hiện tƣợng hay
gặp ở trẻ sơ sinh do vỡ hồng cầu trong những ngày đầu sau sinh. Những
trƣờng hợp vàng da kéo dài có thể do nhiều nguyên nhân và một trong những
nguyên nhân đó là do thiếu hụt G6PD. Thiếu G6PD có thể gây ảnh hƣởng đến
tính mạng và sức khỏe của trẻ sơ sinh. Trên thế giới đã có những nghiên cứu
về vàng da sơ sinh với thiếu G6PD. Ở Đài Loan và Quảng Đông khoảng 2040% vàng da sơ sinh có liên quan đến thiếu G6PD, trong khi đó ở Mỹ lại
khơng đáng kể [11, 14].
1.2.4. Các tác nhân gây đái huyết cầu tố ở ngƣời thiếu G6PD
Ở ngƣời thiếu G6PD bị đái huyết cầu tố do các nguyên nhân khác nhau,
cụ thể:
Do tác dụng của thuốc: Việc thiếu G6PD đƣợc phát hiện ở những ngƣời
chỉ xảy ra tan máu khi uống thuốc SR nhƣ Primaquin. Primaquin là một trong
những thuốc làm giảm tuổi thọ hồng cầu ở những ngƣời thiếu G6PD. Sau khi
cho bệnh nhân sử dụng thuốc này 1-2 ngày hàm lƣợng Hemoglobin đã giảm
xuống.



15

Ngoài ra một số thuốc khi ta dùng cho bệnh nhân thiếu G6PD cần phải
thận trọng nhƣ Acetaminophen (paracetamol), Ascorbic acid (vitamin C),
Sulphaguanidin, chloramphenicol... [12, 17].
Do thức ăn: Một số ngƣời khi ăn đậu fava (đậu móng ngựa) có thể xuất
hiện tình trạng tan máu mà nhiều khi rất dữ dội (gọi là Favism). Sau đó nhiều
nghiên cứu cho thấy tình trạng này có liên quan đến thiếu hụt G6PD. Đa số các
trƣờng hợp favism là những ngƣời thiếu G6PD. Nhƣng lại có một số ngƣời thiếu
G6PD khi ăn đậu fava lại khơng có triệu chứng lâm sàng. Đậu fava chứa
divicine (convicine và vicine) có khả năng oxy hố rất mạnh, khi vào cơ thể hai
chất này gây giảm glutathion khử rất nhanh và mạnh. Vì thế những bệnh nhân
thiếu hụt G6PD type Địa Trung Hải (Mediterranean) khi ăn đậu fava sẽ xảy ra
cơn tan máu cấp sau 24-48 giờ [10-11].
Do nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng.
1.2.5. Chẩn đoán và xử trí thiếu hụt G6PD
1.2.5.1 Chẩn đốn
Vì những ngƣời thiếu G6PD ít có biểu hiện lâm sàng nên xét nghiệm để
chẩn đốn bệnh nhân có thiếu G6PD hay khơng cần có các phƣơng pháp xác
định. Sau đây là một 1 số phƣơng pháp hiện nay đã đƣợc đƣa vào áp dụng tại
Việt Nam:
+ Phương pháp huỳnh quang của Beutler (1966): đây là một phƣơng
pháp định tính dựa trên nguyên lý: Glucose 6 Phosphate (G6P) là một chất
không phát quang khi có mặt của G6PD và NADP, chuyển thành 6 Phospho
Glucononolacton (6PG) là một chất phát quang, do vậy có thể nhận biết dễ
dàng dƣới ánh sáng của đèn cực tím [18- 19]. Phƣơng pháp này hiện nay đƣợc
đƣợc nhiều hãng đƣa vào sản xuất thành kít bán trên thị trƣờng.
+ Phương pháp tạo vòng formazan của Fujii (1984) [20]: là phƣơng
pháp định tính dựa trên nguyên lý chuyển màu của MTT, từ một chất có màu
vàng nhạt sang màu xanh sẫm với sự có mặt của NADPH, mà NADPH đƣợc

tạo thành với sự có mặt của G6PD. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là có thể
tiến hành trên các mẫu máu khơ (máu đƣợc lấy vào giấy thấm), sau đó các


16

mảnh giấy thấm chứa máu đƣợc đặt lên thạch chứa hóa chất. Các trƣờng hợp
thiếu G6PD sẽ khơng tạo thành vịng màu xanh sẫm (formazan). Đƣờng kính
của vịng màu xanh nói lên hoạt độ G6PD có trong mẫu máu. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này trả lời kết quả nhanh nhất cũng phải sau 8 giờ và phụ thuộc
vào điều kiện và thời gian bảo quản mẫu máu.
+ Phương pháp Hirono (1998) [21] là phƣơng pháp định tính dựa trên
nguyên lý nhƣ phƣơng pháp tạo vịng formazan. Phƣơng pháp này có ƣu điểm
là trả lời kết quả nhanh chỉ sau 30 phút và không cần các thiết bị đắt tiền
+ Phương pháp định lượng hoạt độ của G6PD bằng cách đo tốc độ
tăng mật độ quang ở bước sóng 340nm do sự tăng nồng độ của NADPH: Là
phƣơng pháp đã đƣợc dùng để định lƣợng hoạt độ G6PD trong những năm
gần đây.
+ Phương pháp phân tích gen: Gần đây phƣơng pháp này đã đƣợc áp
dụng để xác định các dạng đột biến và các biến thể của G6PD.
1.2.5.2 Xử trí trong trường hợp thiếu G6PD
Bệnh di truyền khơng có thuốc điều trị đặc hiệu. Trong những trƣờng
hợp tan máu do dùng thuốc chúng ta phải ngay lập tức ngừng dùng thuốc.
Nếu tan máu nặng cần phải truyền máu.
Với những bệnh nhân thiếu G6PD đã biết trƣớc cần chủ động phòng
tránh những thức ăn và thuốc có tính chất oxy hố. Những bệnh nhân có chỉ
định các thuốc oxy hố nên xét nghiệm G6PD trƣớc khi dùng.
1.3. TÌNH HÌNH SỐT RÉT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sốt rét trên thế giới
Theo báo cáo của WHO (2017) có 91 Quốc gia trên tồn cầu có SRLH,

ƣớc tính có khoảng 3 tỷ ngƣời có nguy cơ mắc SR. Trong năm 2016, ƣớc tính
có 216 triệu trƣờng hợp mắc SR tăng 5 triệu trƣờng hợp so với năm 2015, hơn
4 trăm nghìn ngƣời tử vong do SR. Hầu hết các trƣờng hợp SR trong năm
2016 đều nằm trong Khu vực Châu Phi (90%), tiếp theo là Khu vực Châu Á
(7%) và Khu vực Đông Địa Trung Hải (2%) [1].


×