Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ lucanidae insecta coleoptera tại vườn quốc gia tam đảo vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 93 trang )

.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----o0o-----

NGUYỄN QUANG THÁI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI CƠN TRÙNG HỌ
LUCANIDAE
(INSECTA: COLEOPTERA)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----o0o-----

NGUYỄN QUANG THÁI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI CƠN TRÙNG HỌ LUCANIDAE
(INSECTA: COLEOPTERA)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 10.


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN QUẢNG

Hà Nội - 2012


Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1. Nhiệt độ, độ ẩm và lƣợng mƣa trung bình năm ..................................... 17
Bảng 3.1. Thành phần loài Lucanidae tại VQG Tam Đảo ..................................... 36
Bảng 3.2. Số lƣợng loài trong các giống của họ Lucanidae
tại VQG Tam Đảo ............................................................................. 38
Bảng 3.3. Phân bố của các loài Lucanidae trong các sinh cảnh khác nhau tại khu
vực VQG Tam Đảo .................................................................................... 56
Bảng 3.4. Thành phần loài Lucanidae ở các độ cao khác nhau tại VQG Tam Đảo
................................................................................................................... 59
Bảng 3.5. Thành phần loài và số lƣợng cá thể theo từng tháng tại Vƣờn quốc gia
Tam Đảo ................................................................................................... 61
Bảng 3.6. Số lƣợng cá thể Lucanidae thu đƣợc và nhiệt độ trung bình trong tháng ở
VQG Tam Đảo .......................................................................................... 63


Danh mục hình ảnh
Hình 1.1. Cây phát sinh chủng loại các bộ cơn trùng .................................................... 8
Hình 1.2. Tình trạng phân loại họ Lucandiae trong bộ Coleoptera ................................ 9
Hình 1.3. Vịng đời của các lồi thuộc họ Lucanidae .................................................. 12
Hình 1.4. Ấu trùng Lucanus cervus tuổi 2 ................................................................... 13
Hình 1.5. Lucanus sp. hóa nhộng trong cocoon ........................................................... 14

Hình 1.6. Giao phối ở Neolucanus parryi ................................................................... 15
Hình 1.7. Giao phối ở P.oweni ................................................................................... 15
Hình 2.1. Bản đồ các khu vực thu mẫu ........................................................................ 22
Hình 2.2. Địa điểm thu mẫu thứ nhất .......................................................................... 23
Hình 2.3. Địa điểm thu mẫu thứ hai ............................................................................ 23
Hình 2.4. Địa điểm thu mẫu thứ ba ............................................................................ 24
Hình 2.5. Địa điểm thu mẫu thứ tƣ ............................................................................. 24
Hình 2.6. Địa điểm thu mẫu thứ năm .......................................................................... 25

Hình 2.7. Mặt lƣng Prosopocoilus confucius .............................................................. 31
Hình 2.8. Mặt bụng Prosopocoilus confucius ............................................................. 31
Hình 2.9. Ăng ten của Lucanus angusticornis ............................................................. 32
Hình 2.10. Đầu của Neolucanus nitidus với mắt bị phân cắt hoàn tồn ....................... 33
Hình 2.11. Cấu tạo Genitalia của Prosopocoilus crenulidens ...................................... 35
Hình 3.1. Tỷ lệ phần trăm số lƣợng lồi trong mỗi giống Lucanidae


tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo ................................................................... 39
Hình 3.2. Hình dạng ngoài của loài Nigidius laoticus De lisle, 1964 ........................... 41
Hình 3.3. Hình thái ngồi của Prosopocoilus crenulidens (Fairmaire, 1895)....................... 42

Hình 3.4. Hình dạng đầu và hàm trên của P. crenulidens ............................................ 43
Hình 3.5. Hình dạng tấm ngực trƣớc và đơi cánh trƣớc của P. crenulidens ................ 43
Hình 3.6. Mặt bụng Genitalia của P. crenulidens ........................................................ 43
Hình 3.7. Mặt lƣng Genitalia của P. crenulidens ........................................................ 43
Hình 3.8. Hình thái ngồi của Prosopocoilus denticulatus (Boileau, 1901) .................. 44
Hình 3.9. Mặt bụng genitalia của P. denticulatus ........................................................ 45
Hình 3.10. Mặt lƣng genitalia của P. denticulatus ...................................................... 45
Hình 3.11. Hình dạng đầu và hàm trên của P. denticulatus ......................................... 45
Hình 3.12. Tấm lƣng ngực trƣớc và đơi cánh trƣớc P. denticulatus ............................. 45

Hình 3.13. Hình thái ngồi của Katsuraius ikedaorum Nagai, 1996 ........................... 46
Hình 3.14. Hình thái ngồi của Cyclommatus tamdaoensis Fujita, 2010 ..................... 46
Hình 3.15. Hình thái ngồi của Cyclommatus strigiceps Westwood, 1848 .................. 47
Hình 3.16. Cẳng chân giữa của L. angusticornis có 3 gai ........................................... 48
Hình 3.17. Clypeus kéo dài và xẻ đơi của L. planeti ................................................... 49
Hình 3.18. Ăng ten có 6 đốt cuối mở rộng tạo thành nhóm (club) của H. vitalisi ....... 49
Hình 3.19. Tấm lung đốt ngực trƣớc của R. speciosus ................................................ 50
Hình 3.20. Canthus phân cắt một phần mắt ................................................................. 51
Hình 3.21. Cẳng chân giữa với ít hơn 2 gai ................................................................. 51


Hình 3.22. Biểu đồ so sánh số lƣợng lồi ở các sinh cảnh khác nhau .......................... 57
Hình 3.23. So sánh số lƣợng loài Lucanidae phân bố
ở các dải độ cao khác nhau ........................................................................................ 60
Hình 3.24. Biến thiên nhiệt độ và số lƣợng cá thể Lucanidae
theo tháng trong năm tại VQG Tam Đảo ................................................................... 64
Hình 3.25. Biểu diễn nhiệt độ trung bình với số lồi thu đƣợc theo tháng tại VQG
Tam Đảo .......................................................................................................... 64
Hình 3.26. Mơ hình làm khu sinh sản nhân tạo cho Lucanidae ................................... 67


MỞ ĐẦU
Trong lớp côn trùng, bộ cánh cứng (Coleoptera) là một bộ cơn trùng có số
lƣợng lồi lớn nhất đƣợc biết đến. Số lồi cánh cứng đã đƣợc mơ tả lên tới 350 000
loài cùng với rất nhiều loài đang chờ đợi đƣợc khám phá. Bộ Cánh cứng chiếm
khoảng 25% tất cả các dạng sống đã biết. Tuy nhiên số lƣợng lồi đã biết này có thể
mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số loài cánh cứng trên thế giới. Ví dụ,
Nielsen và Mound (2000) dự đốn rằng có khoảng 850.000 lồi; cịn theo Simon
(1996), Grove & Stork (2000) thì có khoảng 2,4 – 2,7 triệu lồi cánh cứng trên trái
đất [20].

Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm các quốc gia có tài nguyên sinh vật dồi dào và
là trung tâm đa dạng sinh học lớn của thế giới [4], [14]. Tuy nhiên sự tàn phá của
chiến tranh trong quá khứ, đặc biệt việc chặt phá rừng và ô nhiễm môi trƣờng hiện
nay đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên sinh vật của nƣớc ta.
Họ Lucanidae, tên Việt Nam là kẹp kìm, bọ ngà, bọ sừng hƣơu, là một họ
thuộc bộ Cánh cứng. Có khoảng 1400 lồi đã đƣợc ghi nhận trên toàn thế giới
(Fujita, 2010) [21]. Ở Việt Nam họ Lucanidae có khoảng 170 lồi đã đƣợc ghi nhận
thƣờng sinh sống vùng rừng núi có độ cao trên 300m so với mực nƣớc biển, trong
các hệ sinh thái ít bị tác động [44], ít khi bắt gặp chúng ở khu vực rừng trồng, rừng
tái sinh. Nhiều loài trong họ Lucanidae đang đứng trƣớc các nguy cơ bị đe dọa cao,
do việc tàn phá hệ sinh thái và săn bắt phản khoa học để bán cho các nhà sƣu tập
nƣớc ngoài. Gần đây nhiều phát hiện mới về các nghiên cứu Lucanidae của Việt
Nam có giá trị về khoa học đã đƣợc công bố nhƣ các công trình của Maeda (2009,
2010, 2012), Michele (1998) [21]. Tuy nhiên kết quả thu đƣợc còn khá khiếm tốn so
với tiềm năng sẵn có của khu hệ sinh vật của nƣớc ta.
Cơn trùng ở vƣờn Quốc gia (VQG) Tam Đảo nói chung, họ Lucanidae nói
riêng rất đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều lồi đặc hữu: Katsuraius
ikedaorum, Lucanus persarinii... [21]. Trƣớc đây đã có một cơng bố về cơn trùng
họ Lucanidae ở Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo của các tác giả nƣớc ngoài dựa vào
nguồn mẫu vật mua đƣợc từ ngƣời dân, chủ yếu là các công bố về phát hiện các loài


mới [21] mà chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về đặc điểm đa dạng, tình
trạng phân bố của họ Lucanidae cũng nhƣ xây dựng khóa định loại cho các loài
thuộc họ Lucanidae tại đây [44].
Trong hệ sinh thái tự nhiên các loài Lucanidae ở giai đoạn trƣớc trƣởng
thành sử dụng gỗ mục làm nguồn thức ăn góp phần vào quá trình phân hủy xác thực
vật trả lại mùn và khống chất cho đất. Chúng khơng phải là những lồi gây hại cho
nơng, lâm nghiệp vì vậy ở một mức độ nào đó nhóm cơn trùng này đến nay vẫn
chƣa đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc nghiên cứu chun sâu. Bên cạnh đó do

nhiều lồi có hình thái ngồi kỳ dị nên trong thu bắt cơn trùng cánh cứng trái phép
chúng là đối tƣợng đƣợc chú ý săn lùng cho việc bn bán với du khách nƣớc
ngồi, đặc biệt là vào thời điểm của những năm 90 của thế kỷ trƣớc [3]. Ngoài ra
các hoạt động khai thác rừng dù đã đƣợc hạn chế những vẫn thƣờng xuyên xảy ra
đặc biệt là việc đốn hạ các loại cây gỗ lớn làm biến đổi hệ sinh thái rừng tự nhiên ở
VQG Tam Đảo đã và đang làm suy giảm đa dạng sinh học, gây nên sự biến mất
nhiều loài cơn trùng trong đó có một số lồi Lucanidae. Xuất phát từ những lý do đó
chúng tơi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng họ
Lucanidae (Insecta: Coleoptera) tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc” với
mục tiêu:
- Xác định thành phần loài hiện nay của Lucanidae, đặc trƣng phân bố của
chúng.
- Xây dựng khóa định loại cho côn trùng họ Lucanidae thu đƣợc ở Tam Đảo
để thúc đẩy việc nghiên cứu nhóm cánh cứng này trong tƣơng lai.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài côn trùng Lucanidae ở VQG Tam Đảo.


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Tình hình nghiên cứu Lucanidae

1.1.1. Tình hình nghiên cứu Lucanidae trên thế giới
Tên gọi Lucanidae Latreille, 1804 do nhà bác học ngƣời Pháp Pierre André
Latreille (1762-1833) công bố đầu tiên vào năm 1804 [46], thuộc liên họ bọ hung
Scarabaeoidea, bộ cánh cứng (Coleoptera), lớp côn trùng (Insecta). Họ Lucanidae
(Coleoptera: Scarabaeoidea) trên thế giới đã đƣợc nghiên cứu từ lâu bởi các tác giả
Didier và Seguy (1953) [18], Benesh (1960) [16], Maes (1992), Mizunuma và
Nagai (1994) [32]. Cơng trình nghiên cứu nổi tiếng gần đây về nhóm cơn trùng này
đƣợc xuất bản trong cuốn “The Lucanid beetles of the world” của tác giả Hiroshi

Fujjita năm 2010 [21]. Theo thống kê mới nhất của Fujita (2010), tồn thế giới đã
có 1414 lồi và phân lồi thuộc 105 giống Lucanidae đƣợc cơng bố, trong đó 1348
lồi đƣợc nghiên cứu dựa trên mẫu vật, còn lại 66 lồi dựa trên các ảnh chụp hoặc
hình vẽ minh họa. Lucanidae phân bố khá rộng rãi trên toàn thế giới, tuy nhiên số
lƣợng loài và số lƣợng cá thể chủ yếu phân bố ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới của
miền Đơng Phƣơng (Oriental region) các khu vực cịn lại thành phần lồi ít đa dạng
hơn [21].
Hiện nay, nhiều nƣớc trên thế giới đã đầu tƣ nghiên cứu kỹ về khu hệ cũng
nhƣ sinh thái học của các loài Lucanidae trong hệ sinh thái. Chẳng hạn ở Thái Lan
việc nghiên cứu Lucanidae đã đƣợc tiến hành từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc,
hiện nay khu hệ của Thái Lan đã đƣợc nghiên cứu khá cụ thể đƣợc công bố trong
các cơng trình nhƣ “Lucanidae of Thailand” của Bro. Amnuay Pinratana & JeanMichel Maes năm 2003; “Beetles of Thailand” của tác giả Pisuth Ek-Amnuuay năm
2008. Kết quả cho thấy đã có 115 lồi và phân lồi thuộc 24 giống đã đƣợc ghi nhận
ở Thái Lan [33]. Ở Lào có nghiên cứu của Maes Jean-Michel ….. Ở Hàn Quốc các
nghiên cứu của tác giả Sang II Kim và Jin III Kim (2010) đã ghi nhận 17 loài thuộc
9 giống cho quốc gia này [35]. Ở New Guinea tác giả Luca Bartolozzi (2011) đã
thống kê có 100 lồi trong đó có 67 lồi và 1 phân lồi đặc hữu. Các cơng trình của


Benesh (1960); Blackwelder and Arnett (1974); Milne (1933); Hoffman (1937),
Paulsen (2005)...cũng đã có những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu thành
phần loài và đặc trƣng phân bố của côn trùng họ Lucanidae ở Bắc Mỹ [16], [23].
Tuy nhiên hiện nay việc nghiên cứu phân loại học Lucanidae còn gặp nhiều
khó khăn do tính đa hình của chúng. Một lồi có thể có rất nhiều hình dạng, kích
thƣớc khác nhau từ dạng có kích thƣớc nhỏ, trung bình đến lớn... Một nhà phân loại
có thể mơ tả một lồi mới cho khoa học, nhƣng các nghiên cứu tiếp theo của một
nhà khoa học khác lại bác bỏ kết quả đó do tác giả trƣớc đây dựa trên một mẫu vật
có kích thƣớc khác với kích thƣớc trong mơ tả gốc [20]. Điều này đã làm cho hệ
thống phân loại có nhiều thay đổi và bị nhiễu gây khó khăn cho các nhà phân loại
học sau này [20], [23]. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu bậc phân loại các lồi cũng

gây nhiều tranh cãi, trƣớc đây loài này đƣợc xếp vào giống này sau đó lại bị xếp lại
vào giống khác, trƣớc đây loài này ở bậc phân loại là lồi nhƣng sau đó tác giả khác
lại đƣa xuống bậc phân loại phân lồi rồi lại có quan điểm khác cho rằng vẫn nên để
ở bậc phân loại lồi. Tình trạng lẫn lộn bậc phân loại và mô tả sai lồi mới là phổ
biến ở các lồi cơn trùng họ Lucanidae. Trong thực tế hiện nay mỗi lồi thƣờng có
nhiều tên đồng vật (synonym) là hệ quả của các sai sót đó [7], [20].
Hiện nay hệ sinh thái rừng trên toàn thế giới ngày càng bị hủy hoại, hậu quả
là nhiều vùng, nhiều hệ sinh thái con ngƣời chƣa kịp hiểu biết về thành phần loài
cũng nhƣ các đặc điểm sinh học của các loài trƣớc khi chúng bị tuyệt chủng do mất
nơi sống [17]. Một số khu vực địa lý có thành phần lồi Lucanidae đơn giản và đã
đƣợc nghiên cứu kỹ, một số tác giả đã đƣa ra đƣợc khóa định loại tới giống và tới
lồi. Chẳng hạn nhƣ Benesh (1946); Howden và Lawrence (1974); Ratcliffe 1991
đã đƣa ra khóa định loại tới lồi các cá thể trƣởng thành của khu vực Bắc Mỹ;
Ritcher (1966); Paulsen (2005) đã đƣa ra khóa định loại của ấu trùng Lucanidae ở
Bắc Mỹ. Tuy nhiên ở các khu hệ có độ đa dạng cao, thành phần lồi phức tạp và
tính phức tạp về tình trạng phân loại thì việc xây dựng khóa định loại cho tồn khu
hệ là điều rất khó khăn [14]. Hiện nay phƣơng pháp tốt, và thƣờng đƣợc các nhà
phân loại học trên thế giới sử dụng để định loại là dựa vào hình thái ngồi để định


loại kết hợp với mô tả cơ quan sinh dục đực ngồi (genitalia) [14] đồng thời có thể
áp dụng biện pháp sinh học phân tử để xác định những cá thể có kiểu hình tƣơng tự
nhau có phải là cùng lồi hay khơng.
Bên cạnh các nghiên cứu về phân loại học, các nghiên cứu về sinh thái học
của nhiều loài Lucanidae cũng đƣợc nhiều chuyên gia côn trùng học trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Tanahashi và cộng sự (2009, 2010) [30] đã tiến hành nghiên
cứu mối quan hệ giữa dinh dƣỡng của Lucanidae và hệ vi nấm; các công trình của
Wan và cộng sự. (2006, 2007); Wan, Wan và Yûki (2006) đã tiến hành nghiên cứu
về tiến hóa và phát sinh loài trong họ Lucanidae [23],[24],[25].
Các nghiên cứu sinh học phân tử đƣợc tiến hành bởi Araya (2003);

Holloway (1972) ở một số lồi Lucanidae cũng đã góp phần nâng cao hiểu biết của
con ngƣời về tình trạng phân loại của Lucanidae, mối quan hệ giữa Lucanidae và hệ
sinh thái, thậm chí cả mối quan hệ của các khu vực địa lý khác nhau [6], [8],[36].
Bên cạnh đó phong trào nhân ni cơn trùng trong phịng thí nghiệm và mục
đích thƣơng mại trên thế giới đã diễn ra rầm rộ hơn 20 năm nay đặc biệt ở Nhật, Đài
Loan, Thái Lan… Thuộc vào lĩnh vực này có các nghiên cứu của Lai (2001), Lai và
cộng sự. (2008) [25], [26]. Hiện nay ngồi việc thu mua cơn trùng khơ ngƣời ta cịn
thu mua cả cơn trùng sống phục vụ mục đích nhân ni sinh sản. Đối với Lucanidae
đã có rất nhiều thành cơng, thậm chí cịn có cả các cơng ty chuyên sản xuất các thiết
bị, thức ăn phục vụ nhân nuôi Lucanidae. Điều này làm cho áp lực săn bắt ngoài tự
giảm hẳn đối với những loài mới, loài hiếm có giá trị thƣơng mại cao [26].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu Lucanidae ở Việt Nam và tại Tam Đảo
Ở nƣớc ta việc nghiên cứu Lucanidae do các tác giả nƣớc ngồi đã đƣợc thực
hiện từ rất sớm với việc cơng bố hàng loạt loài mới cho khu hệ Việt nam. Chẳng
hạn nhƣ các công bố về kết quả nghiên cứu Benesh (1950); Didier và Seguy (1953)
[18]. Thời gian gần đây, sau khi đất nƣớc thống nhất, các nhà khoa học Nhật Bản,
Italia...nhƣ Baba (2000, 2004); Nagai (1996, 1998, 2001, 2005); Maeda (2009,


2010, 2012); Fujita (2010); Zilioli (1998, 1999, 2000) đã công bố một số phát hiện
mới về Lucanidae ở các vùng núi phía bắc (dẫn theo Maeda, 2012) [29]. Sau này
tiếp tục có các nghiên cứu chuyên sâu với với việc phát hiện và cơng bố thêm rất
nhiều lồi mới ở miền Trung nhƣ Kon Tum, Nghệ An, Đà Nẵng... [29].
Ở Việt Nam, Vitalis de Salvaza (1919) phát hiện có 59 lồi, Didier et al.
(1953) [18] cơng bố có 85 lồi Lucanidae. Số liệu gần đây của Fujita (2010) cho
thấy đã có 132 lồi và phân lồi Lucanidae đƣợc ghi nhận ở Việt Nam, trong đó có
39 lồi đƣợc phát hiện ở Tam Đảo [21]. Hiện nay nhà côn trùng học ngƣời
Nicaraqua Maes Jean-Michel (2012) đã thống kê khơng chính thức cho thấy Việt
Nam có 165 lồi và phân lồi thuộc 30 giống và 38 phân giống, trong đó có nhiều
lồi đặc hữu của Việt Nam. Trong số đó cũng có nhiều lồi đặc hữu của Tam Đảo

do chƣa tìm thấy chúng ở khu vực khác nhƣ: Lucanus pesarinii Zilioli, 1998;
Katsuraius ikedaorum Nagai, 1996 [41], [42].
Các nghiên cứu về Lucanidae của các giả trong nƣớc mới chỉ dừng lại ở các
điều tra nhỏ lẻ, kết hợp với việc điều tra có tính tổng hợp về cơn trùng mà chƣa có
những nghiên cứu chun sâu về nhóm cơn trùng này, kể cả nơi có thành phần lồi
cơn trùng đa dạng nhƣ VQG Tam Đảo. Mặc dù vậy cũng phải kể đến các đóng góp
của các tác giả nhƣ: Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dƣ, 2003 (viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật) thông qua các bài báo cũng nhƣ danh mục sách đỏ Việt Nam [1].
1.1.3. Tình hình khai thác cơn trùng ở VQG Tam Đảo
Có thể nói VQG Tam Đảo là địa điểm nổi tiếng nhất Việt Nam về hiện tƣợng
thu bắt và buôn bán côn trùng. Việc săn bắt côn trùng nhƣ: bƣớm, các lồi cơn trùng
cánh cứng (Coleoptera), đặc biệt là Lucanidae có giá trị thƣơng mại đã diễn ra từ
hơn 20 năm trƣớc[3]. Các khu vực mà ngƣời dân thƣờng tiến hành săn bắt chủ yếu
trên các đỉnh núi cao của Tam Đảo (khoảng 20 đỉnh núi ở độ cao trên 1200m). Phần
lớn ngƣời thu bắt côn trùng đến từ các xã vùng đệm của vƣờn. Thời gian thu bắt rải
rác từ tháng 3 đến tháng 9. Tuy nhiên, thời điểm chính là tháng 3 đến tháng 5 và
tháng 7 đến tháng 8. Vào các thời điểm đó ngƣời thu bắt ở từ vài tuần đến hàng


tháng gần các đỉnh núi để thu bắt côn trùng. Sử dụng máy phát điện để thu bắt côn
trùng cánh cứng về đêm là rất phổ biến trong những năm trƣớc [3]. Ví dụ: Tháng 4
năm 2006, hàng ngày trên mỗi đỉnh núi có từ 2 đến 5 ngƣời thu bắt cơn trùng. Nhƣ
vậy, một ngày có ít nhất trên 20 ngƣời thu bắt côn trùng trên các đỉnh núi. Trong
những năm cao điểm 2000 đến 2004, mỗi đỉnh núi có từ 5 đến 10 ngƣời thu bắt cơn
trùng. Số lƣợng ngƣời săn bắt côn trùng vào thời gian cao điểm có thể lên đến vài
trăm ngƣời. Chính tình hình nhƣ vậy đã góp phần làm cạn kiệt nguồn tài ngun
cơn trùng trong đó có họ Lucanidae ở Tam Đảo [3].
Đứng trƣớc một thực trạng nhƣ vậy, việc điều tra về đa dạng cơn trùng nói
chung và về họ Lucanidae nói riêng đang là những địi hỏi cần thiết, nhằm bổ sung
cho sự đầy đủ về đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo, đồng thời dựa trên vật mẫu

thu thập xây dựng các khóa định loại về nhóm cơn trùng này của vƣờn đóng góp
thực tế để ngƣời làm công tác chuyên môn và quản lý cũng nhƣ ngƣời dân trong
khu vực vƣờn dễ dàng nhận biết các loài của nhóm cơn trùng trong việc gìn giữ, bảo
tồn và phát triển chúng.
1.2.

Bậc thang tiến hóa và tình trạng phân loại

1.2.1. Cổ sinh vật học
Hóa thạch cổ nhất của bộ cánh cứng đƣợc tìm thấy ở đầu kỷ Permian (Thế
Asselian) cách đây khoảng 300 triệu năm trƣớc ở Niedermoschel gần Mainz, nƣớc
Đức. Điều này cho thấy tổ tiên của Bộ cánh cứng đã xuất hiện khi các lục địa trên
trái đất còn đang gắn với nhau thành siêu lục địa Pangea. Đến cuối kỷ Permian thì
cấu tạo của cánh cứng đã phần nào hoàn thiện. Tuy nhiên những bộ cánh cứng xuất
hiện từ kỷ Permian đã bị tuyệt chủng không còn tồn tại đến ngày nay. Bộ cánh cứng
hiện nay là con cháu của bộ cánh cứng chủ yếu xuất hiện từ kỷ Phấn trắng (cách đây
150 triệu năm) [31].
Các bằng chứng cổ sinh vật học Lucanidae chứng minh rằng Lucanidae xuất
hiện từ hơn 80 đến 105 triệu năm trƣớc (Donnelly, 1988). Theo tác giả Ross and
Scortese (1988) đã tìm thấy hóa thạch Lucanidae ở cuối kỷ phấn trắng (Cretaceous)


của đại Trung sinh (Mesozoic) cách đây 118 triệu năm [34], [39]. Hiện nay các việc
nghiên cứu cổ sinh vật học Lucanidae đều dựa trên các mẫu vật hóa thạch. Cho đến
nay đã phát hiện đƣợc 20 mẫu vật hóa thạch Lucanidae trên tồn thế giới [31].
1.2.2. Vị trí của họ Lucanidae trong lớp côn trùng
Theo quan điểm của Grimaldi, D. và M. S. Engel năm 2005 [22] thì Bộ cánh
cứng thuộc liên bộ Endopterygota, lớp côn trùng. Liên bộ này gồm những bộ cơn
trùng có biến thái hồn tồn. Vòng đời của chúng trải qua các giai đoạn từ trứng, ấu
trùng, nhộng và trƣởng thành. Họ Lucanidae thuộc Liên họ bọ hung Scarabaeoidae,

phân bộ Polyphaga; bộ cánh cứng Coleoptera.

Hình 1.1. Cây phát sinh chủng loại các bộ côn trùng
(Nguồn: Grimaldi, D. và M. S. Engel, 2005) [37]
Trong bộ cánh cứng (Coleoptera) thì Lucanidae từng đƣợc xem là họ cổ nhất
(Crowson 1967; Howden 1982; Ritcher 1966). Hay đã từng có các giả thuyết xem
Lucanidae là nền tảng về phân loại và tiến hóa của liên họ bọ hung Scarabaeoidae
(Howden1982; Iablokoff - Khnzorian 1977; Lawrence và Newton 1995). Tuy nhiên


khi so sánh các đặc điểm “cổ” trong nhóm Scaraboeoidae thì Scholtz et al. (1994)
đã chỉ ra rằng nhóm Glaresidae lại có các đặc điểm cổ hơn so với Lucanidae. Theo
giả thuyết này thì Lucanidae thuộc nhóm cổ nhất trong liên họ bọ hung cùng với các
họ Passalidae, Diphyllostomatidae, Glaphyridae, Trogidae, Pleocomidae, và
Bolboceratinae (Geotrupidae) [13].

Hình 1.2. Tình trạng phân loại họ Lucanidae trong bộ Coleoptera
(Nguồn: Pisuth, 2008) [33]


1.2.3. Tình trạng phân loại trong họ Lucanidae
Benesh (1960) đã phân họ Lucanidae thành 8 phân họ [16], nhƣng quan niệm
phân loại học hiện đại chia Lucanidae thành 4 phân họ bao gồm: Aesalinae,
Lampriminae, Syndesinae và Lucaninae [37], trong số đó phân họ Lucaninae chiếm
thành phần lồi đa dạng nhất. Ở Việt Nam tuyệt đại đa số các loài Lucanidae đƣợc
phát hiện thuộc phân họ Lucaninae, mới chỉ duy nhất 1 loài Aesalus satoi Araya &
Yoshitomi, 2003 thuộc phân họ Aesalinae (không thuộc phân họ Lucaninae) đƣợc
ghi nhận [10], [42]. Từ các phân họ chia ra các tộc (Tribe), các giống, phân giống,
loài và phân loài. Lucanidae ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ phát hiện thấy các
loài ở 9 tộc (tribe): Aesalini, Lucanini, Odontolabini, Figulini, Nigidiini,

Cyclommatini, Cladognathini, Dorcini và Aegini [21]. Tuy nhiên quá trình phân
loại sắp xếp các giống vào các tộc cũng nhƣ sắp xếp các lồi vào giống giống ở họ
Lucanidae cịn nhiều tranh cãi, đặc biệt là ở 2 tộc Dorcini và Cladognathini. Vì thế
cần nhiều hơn nữa các cơng trình nghiên cứu chun sâu để giải quyết vấn đề phân
loại còn nhiều bất cập của họ này [7], [21], [44].
1.3.

Vai trò của Lucanidae trong hệ sinh thái
Lucanidae là nhóm sinh vật rất nhạy cảm với điều kiện tự nhiên, khả năng

bay lƣợn hạn chế, chủ yếu hoạt động về đêm. Vòng đời dài nhƣng giai đoạn trƣởng
thành lại rất ngắn, do đó khả năng giao phối hạn chế. Mặt khác mỗi cá thể cái đẻ
trứng với số lƣợng ít (mỗi cá thể cái chỉ đẻ vài chục quả) [10]. Đặc biệt Lucanidae
sinh sống trong một sinh cảnh hẹp, kén chọn nguồn thức ăn và nơi ở rất dễ bị ảnh
hƣởng dƣới tác động của việc biến đổi mơi trƣờng sống. Do đó sự suy giảm số
lƣợng hay biến mất của Lucanidae có thể là chỉ thị cho tài nguyên rừng ở khu vực
nghiên cứu đã bị khai thác cạn kiệt, chỉ thị tình trạng khai thác lƣợng cây thân gỗ
[8].
Lucanidae không phải là một loài gây hại đáng kể trong hệ sinh thái vì chúng
chỉ dinh dƣỡng các loại gỗ đang phân hủy (Lucanidae thuộc nhóm Xylophagous),
khơng phá hoại cây gỗ đang sống hoặc mới đốn hạ. Thỉnh thoảng chúng ta bắt gặp


một số lồi Lucanidae trên các cây gỗ lớn có nhựa nhƣng chúng chỉ hút một ít nhựa
khơng đáng kể trong suốt thời gian trƣởng thành của chúng [2]. Cũng nhƣ các lồi
sinh vật trên trái đất Lucanidae cịn góp phần làm tăng nguồn đa dạng sinh học, bảo
tồn nguồn gen.
Các lồi trong họ Lucanidae cùng với các nhóm cơn trùng ăn gỗ khác nhƣ
Cerambycidae … có những đóng góp nhất định vào chu trình sinh địa hố các chất,
giúp phân huỷ cơ học một cách nhanh chóng các loại gỗ trong tự nhiên nhờ vào đặc

điểm háu ăn của ấu trùng [14], [39].
Lucanidae cịn là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái, chúng là
thức ăn của một số loài động vật khác nhƣ chim, các loại động vật nhỏ khác bắt ấu
trùng và cả con trƣởng thành để ăn. Một vài loài Lucanidae cũng ăn các lồi động
vật nhỏ khác (Tribe Figulini) và có vai trò là tác nhân thụ phấn cho thực vật [35].
Lucanidae là một nhóm sinh vật xuất hiện từ hơn 100 triệu năm trƣớc. Việc
sử dụng cổ sinh vật học thậm chí cả các mẫu vật hiện nay để so sánh giữa
Lucanidae của các vùng địa lý khác nhau có thể giúp các nhà địa chất học hiểu đƣợc
mối quan hệ giữa các vùng địa lý nhƣ thế nào từ khoảng trăm triệu năm trƣớc
(Robert E. Woodruff, 2009) [31], [34], [39].
Lucanidae cịn có giá trị sƣu tập thẩm mỹ vì có hình dáng đẹp, dễ bảo quản.
Là đối tƣợng của rất nhiều nhà sƣu tập cơn trùng trên tồn thế giới. Đồng thời trong
lịch sử nhân loại, hình ảnh Lucanidae đã xuất hiện rất nhiều trong tranh vẽ, đồng xu
cổ... chứng tỏ Lucanidae có vai trị giá trị tinh thần của nhiều nền văn hóa trên thế
giới [24].
Lucanidae có vai trị quan trọng trong sinh cảnh nhƣ vậy nhƣng hiện nay môi
trƣờng sống của Lucanidae ngày càng thu hẹp. Hiện tƣợng chặt phá rừng bừa bãi
làm giảm nơi sống, nguồn thức ăn của Lucanidae. Việc nghiên cứu Lucanidae ở
nƣớc ta chƣa đƣợc tiến hành tƣơng xứng với tiềm năng và tầm quan trọng của nó.
Chính vì vậy chúng tơi thực hiện các nghiên cứu về nhóm cơn trùng này với hy


vọng trong tƣơng lai góp thêm những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn
lồi cơn trùng cịn đang ít đƣợc quan tâm này.
1.4.

Vịng đời Lucanidae

Hình 1.3. Vịng đời của các lồi thuộc họ Lucanidae
(Nguồn: Marria Fremlin & Carim Nahaboo, 2008)

Theo Marria Fremlin & Carim Nahaboo (2008), khi hồn thành q trình lột
xác lần cuối thành các cá thể trƣởng thành (thƣờng vào đầu mùa hè), Lucanidae bay
đi tìm bạn đời để giao phối. Các con đực thƣờng đánh nhau để tranh giành con cái.
Sau khi giao phối con cái sẽ bay đi và chọn các gốc cây mục ở dƣới đất, đào các
hang trên khúc gỗ đó, hoặc lợi dụng những vết nứt của thớ gỗ hay vỏ cây để đẻ
trứng. Con cái cũng có thể đẻ vào nhiều hốc khác nhau sau đó chết đi [12]. Các pha
phát dục của Lucanidae gồm: trứng, ấu trùng, nhộng và trƣởng thành.
1.4.1. Trứng (egg)
Trứng có vỏ ngồi màu trắng đục, hình bầu dục, đƣờng kính vài milimet tùy
từng loài. Trứng đƣợc đẻ riêng rẽ từng quả nhƣng đƣợc đặt ở gần nhau. Số lƣợng


trứng mà mỗi con cái đẻ tùy thuộc vào từng loài, từng cá thể và cả sức khỏe của
chúng nhƣng thƣờng có khoảng vài chục quả. Ví dụ: Lucanus cervus đẻ 20-30;
Phalacrognathus sp. có thể đẻ tới 50 trứng mỗi lần, Trứng mới đẻ có chiều dài 2,93,7mm rộng 2,2-2,8mm [12],[25].
1.4.2. Ấu trùng

Hình 1.4. Ấu trùng Lucanus cervus tuổi 2
(Nguồn: Marria Fremlin & Carim Nahaboo, 2008)
Sau khoảng 3 tuần trứng nở thành các ấu trùng (larvae) nhỏ và dinh dƣỡng
bằng chất béo dự trữ trong cơ thể sau đó một thời gian chúng bắt đầu ăn gỗ mục. Ấu
trùng qua hai lần lột xác (moult) lớn lên, phàm ăn và bắt đầu tích lũy chất béo cho
giai đoạn trƣởng thành. Thời gian tồn tại của ấu trùng Lucanidae phụ thuộc từng
loài, chất lƣợng gỗ cũng nhƣ điều kiện thời tiết nhƣng thƣờng kéo dài hàng năm và
là giai đoạn chính trong vòng đời của chúng [8], [9]. Ấu trùng Lucanidae mang đặc
điểm điển hình của ấu trùng Scarabaeoidea (scarabaeiform) nhƣ màu hơi trắng (trừ
phần đi có thể hơi tối do tích trữ phân), gần hình trụ, dạng cong chữ C và bị mù.
Phần đầu cứng màu nâu đỏ có bộ hàm chắc khỏe, đây là phần thay đổi qua mỗi lần
lột xác của chúng cịn phần thân có cấu trúc mềm dẻo linh hoạt nên có khả năng
căng phồng nhƣ quả bóng. Râu đầu có 3-4 đoạn, đoạn cuối cùng rất ngắn; thƣờng

vắng mặt mắt đơn (ocelli), mắt đơn của ấu trùng chỉ tồn tại ở ba tộc (Tribe)
(Platycerini, một số ở tộc Sclerostomini và tộc Ceratognathini) [15]. Hàm dƣới


(maxilla) với tấm nghiền ngoài (galea) và tấm nghiền trong lacinia rõ ràng riêng
biệt, xúc biện (Palp) hàm dƣới gồm 4 đoạn. Hàm trên (mandibles) kéo dài và bất đối
xứng. Bụng có 3-7 đốt, với 1 hoặc nhiều hàng ngang lơng cứng ngắn; các lỗ thở
hình cái rổ (Ritcher 1966; Scholtz 1990). Ấu trùng có 3 cặp chân đối xứng hai bên,
mỗi chân có 4 đốt. Để giao tiếp với nhau ấu trùng thƣờng cọ chân sau vào cái lƣợc
ở gốc chân giữa phát ra âm thành, đây là tín hiệu giao tiếp của chúng (Maria
Fremlin, 2008). Hậu môn mở theo chiều dọc hoặc dạng chữ Y trong khi ở nhóm
Scarabaeidae hậu mơn thƣờng mở theo chiều ngang (Ratcliffe 1991) [22], [23]. Khi
tích lũy đủ chất béo ấu trùng đạt kích thƣớc tối đa, bề ngồi của chúng có màu vàng
kem là kết quả của lƣợng chất béo đƣợc tích lũy dƣới da. Đây là thời điểm có sự
thay đổi lớn trong vòng đời Lucanidae, ấu trùng dừng ăn, rời khỏi mơi trƣờng gỗ,
chui xuống đất, bắt đầu q trình bi không thu đƣợc cá thể nào vào tháng mƣời một.


100

20

80

15

60
10

40

20

5

0

0

Nhiệt độ trung bình
trong tháng

25

Th
án
g
Th 1
án
g
Th 2
án
g
Th 3
án
g
Th 4
án
g
Th 5
án

g
Th 6
án
g
Th 7
án
g
Th 8
án
Th g 9
án
g
Th 10
án
g
Th 11
án
g
12

Số cá thể thu được

120

Thời gian
Số cá thể thu được

Nhiệt độ trung bình (OC)

Hình 3.24. Biến thiên nhiệt độ trung bình và số lƣợng cá thể Lucanidae theo

tháng trong năm tại VQG Tam Đảo

25

25

20

20

15

15

10

10

5

5

0

Nhiệt độ trung bình trong tháng

Số lồi thu được

Biểu đồ tương quan giữa Nhiệt độ trung bình trong tháng với số lượng lồi thu được


Số lồi thu được
Nhiệt độ trung bình (OC)

0
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thời gian (Tháng)

Hình 3.25. Biểu diễn nhiệt độ trung bình với số lồi thu đƣợc
theo tháng tại VQG Tam Đảo
Nhƣ vậy điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hƣởng đến biến động số lƣợng cá
thể và số lƣợng loài Lucanidae trƣởng thành. Lucanidae trƣởng thành thu giữ đƣợc
nhiều nhất, hiệu quả nhất vào tháng sáu và tháng bảy hàng năm. Các tháng năm,


tám, chín cũng có thể thu đƣợc Lucanidae trƣởng thành nhƣng số lƣợng không
nhiều và hiệu quả không cao nhƣ các tháng sáu và tháng bảy. Các tháng tƣ và tháng
mƣời thỉnh thoảng có thu giữ đƣợc Lucanidae trƣởng thành nhƣng số lƣợng rất ít.
Thời gian tháng 3 và tháng 11 không ghi nhận đƣợc mẫu vật nào. Kết quả thu thập

vật mẫu và số lƣợng loài phát hiện đã phản ánh mức độ hoạt động và biến động của
Lucanidae ở các thời điểm các tháng trong năm ở VQG Tam Đảo.
3.5.

Đề xuất một số biện pháp bảo tồn Lucanidae

3.5.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp bảo tồn
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy VQG Tam Đảo có tiềm năng về đa dạng
Lucanidae, chúng là nhóm có ý nghĩa, có vai trị quan trọng trong hệ sinh thái, ở
giai đoạn trƣớc trƣởng thành chúng sống chủ yếu trong các thân gỗ mục góp phần
phân giải xác thực vật tự nhiên trả lại mùn và khoáng chất cho đất. Lucanidae phân
bố chủ yếu ở trong các thảm rừng cịn có trữ lƣợng gỗ tốt (nhất là rừng nguyên
sinh), sự tồn tại của chúng gắn liền sự tồn tại của rừng đƣợc bảo tồn. Vì vậy bảo tồn
Lucanidae thực tế là bảo tồn hệ sinh thái rừng. Do đó các biện pháp đề xuất một mặt
hƣớng tới mục tiêu này mặt khác đề suất các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho
sự sinh sản và phát triển của Lucanidae.
3.5.2. Các biện pháp đề xuất chính
Bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên
Tăng cƣờng các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, nhất là rừng tự nhiên ở đai
cao ngăn chặn việc chặt phá và thu hẹp cũng nhƣ chia cắt rừng tự nhiên.
Tăng cƣờng các hoạt động hỗ trợ cộng đồng địa phƣơng
Các biện pháp nhằm nâng cao đời sống, giảm phụ thuộc vào tài nguyên rừng;
Tuyên truyền các chủ chƣơng chính sách pháp luật của nhà nƣớc về công tác bảo vệ
và phát triển rừng thông qua các buổi họp thôn, hoạt động tập thể, phối hợp với nhà
trƣờng lồng ghép một số tiết học về bảo vệ và phát triển rừng. Nhằm tăng cƣờng


giáo dục cho cộng đồng dân cƣ sống cạnh rừng hiểu lợi ích mang lại từ rừng, khai
thác và sử dụng các sản phẩm từ rừng mang tính bền vững.
Xây dựng các khu sinh sản cho Lucnidae

Các khu sinh sản nhân tạo cho Lucnaidae ở ngay trong môi trƣờng tự nhiên
là một trong những giải pháp hữu hiệu vừa giúp nhân nhanh số lƣợng cá thể loài
vừa giúp bảo vệ rừng có hiệu quả. Hiện ở Việt Nam chƣa có khu sinh sản cho
Lucanidae.
Các khu sinh sản tập trung Lucanidae có thể mang lại cho Tam Đảo nguồn
cung Lucanidae tự nhiên khơng những khơng cạn kiệt mà cịn tăng lên; cung cấp
mẫu vật cho bảo tàng và các nhà nghiên cứu. Mơ hình xây dựng khu sinh sản ngồi
tự nhiên cho Lucanidae đƣợc John T Smit và Paul Hendriks giới thiệu năm 2005 và
đã rất thành công tại Hà Lan. Thiết kế đơn giản có thể tự tiến hành nhƣ sau:
Dùng các khúc gỗ mục (thuộc họ sồi dẻ,…) không dùng những loại gỗ có
tinh dầu nhƣ họ lá kim (Thơng); kích thƣớc: dài 1m, rộng 20cm. Chơn thẳng đứng
xuống đất, sâu 80cm, để nổi trên mặt đất 20cm, xếp chúng kề nhau thành hàng. Có
thể làm các khu sinh sản trong rừng dƣới bóng râm hoặc nơi thống đãng.
Lucanidae cái sau khi giao phối, chúng sẽ tự chủ động bay đi tìm nơi đẻ trứng và
gặp khu sinh sản Lucanidae sẽ đẻ trứng vào đó. Sau một thời gian (khoảng 1 năm)
muốn kiểm tra sự tồn tại của Lucanidae, hay phục vụ mục đích nghiên cứu vịng đời
của chúng, chúng ta có thể đào rãnh xung quanh chân, sâu 60cm cách gốc gỗ mục
khoảng 20 cm (tránh trƣờng hợp làm bị thƣơng ấu trùng Lucanidae trong đất). Sau
đó dùng tay nhẹ nhàng đào lớp đất sát gốc cây sẽ tìm thấy ấu trùng Lucanidae ở đó.


Hình 3.26. Mơ hình làm khu sinh sản nhân tạo cho Lucanidae
(Nguồn: John T Smit & Paul Hendriks, 2005)


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Nghiên cứu đã xác định đƣợc thành phần loài Lucanidae ở Vƣờn quốc gia
Tam Đảo, Vĩnh Phúc có 30 lồi thuộc 11 giống. Trong đó giống Prosopocoilus có
số lƣợng lồi lớn nhất (9 lồi, chiếm 30% tổng số loài điều tra đƣợc) tiếp theo lần

lƣợt là các giống: Neolucanus có 6 lồi chiếm 20% tổng số lồi; giống Dorcus và
giống Odontolabis cùng có 3 loài chiếm 10% tổng số loài; giống Lucanus và giống
Cyclommatus có 2 lồi chiếm 7% tổng số lồi. Chiếm số lƣợng lồi ít nhất là 5
giống: Serrognathus; Nigidius; Katsuraius; Rhaetulus; cùng có 1 lồi chiếm 3%
tổng số lồi của cả khu hệ.
2. Xây dựng khóa định loại tới lồi của Lucanidae ở VQG Tam Đảo. Ghi
nhận một loài mới cho khu hệ Tam Đảo: Nigidius laoticus. Lần đầu tiên minh họa
cấu tạo cơ quan sinh dục đực của loài Prosopocoilus crenulidens rất có giá trị cho
khoa học.
3. Đặc điểm sinh cảnh ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phân bố Lucanidae. Cụ
thể: số lƣợng các loài xuất hiện trong mỗi sinh cảnh tăng dần từ rừng thứ sinh đến
rừng đệm đến rừng nguyên sinh. Lucanidae phân bố đa dạng nhất ở khu vực rừng
nguyên sinh còn đƣợc bảo vệ tốt.
4. Sự phân bố Lucanidae có ảnh hƣởng bởi độ cao. Lucanidae tập trung chủ
yếu ở các đai địa hình cao, có khí hậu tƣơng đối mát mẻ. Cụ thể: Ở độ cao dƣới
700m trên mực nƣớc biển số loài Lucanidae thu đƣợc ít nhất (4 lồi chiếm 13.3%
tổng số lồi); tiếp đến ở độ cao từ 700m đến 900m thu đƣợc 12 loài (chiếm 40%
tổng số loài) và ở độ cao trên 900m số loài thu đƣợc là 29 loài chiếm 96,7% tổng số
loài.
5. Số lƣợng cá thể và thành phần các loài trong họ Lucanidae thu đƣợc tại
Vƣờn quốc gia Tam Đảo có sự khác nhau giữa các tháng trong năm. Cụ thể: trong
năm, ở Vùng núi Tam Đảo, số lƣợng cá thể và số lƣợng loài xuất hiện tăng dần ở


×