Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.82 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NHẰM THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ BÍCH HẢO

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ NGỌC THUẬN

HÀ NỘI 2006


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp tăng cường Quản lý Nhà nước
nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu” do tôi tự nghiên cứu, tìm tài liệu tham khảo và hồn thành
dưới sự hướng dẫn của PGS - TS Phan Thị Ngọc Thuận.

Nếu có gì sai, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.


MỤC LỤC
Lời cam đoan


Trang

Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Mở đầu: ..............................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Nhận thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)........................................ 2
1.2. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi .................................................. 12
1.3. Hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................... 14
1.4. Quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngồi .................................. 25
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
2.1. Phân tích thực trạng hoạt động FDI từ khi có Luật đầu tư nước ngồi tại
Việt Nam ........................................................................................................ 33
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT ................. 44
2.3. Phân tích đánh giá tác động của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu................................................................... 63
2.4. Phân tích thực trạng cơng tác QLNN về FDI tại tỉnh BR-VT ................. 73
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM
THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT ................. 82
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước nhằm thu hút và nâng cao hiệu
quả FDI vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................................................. 82
Kết luận ........................................................................................................ 107
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….108
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
EU : Liên minh Châu Âu
JBIC : Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngồi
HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm soát trọng
yếu.
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
MNC : Công ty đa quốc gia
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QLNN : Quản lý Nhà nước
R&D : Nghiên cứu và Triển khai
TNC : Công ty xuyên quốc gia
UNCTAD : Hội nghị của Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 : GDP/người của Việt Nam và một số nước trong khu vực
Bảng 2.1 : Hình thức đầu tư trên (cả nước)
Bảng 2.2 : Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
Bảng 2.3 : Hình thức đầu tư (trên địa bàn tỉnh)
Bảng 2.4 : Phân bố dự án theo ngành
Bảng 2.5 : Phân bố dự án theo đối tác nước ngoài

Bảng 2.6 : Phân bố dự án theo địa bàn
Bảng 2.7 : Tình hình đầu tư và phát triển các KCN
Bảng 2.8 : Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN
Bảng 2.9 : Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội
Bảng 2.10 : Tình hình thu thuế một số năm gần đây
Bảng 3.1 : Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu
Bảng 3.2 : Tổng hợp những cơ hội, nguy cơ.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước suốt 20 năm qua, Việt Nam
đã đề ra nhiều chủ trương đúng đắn tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ. Trong các chủ trương đó, phải kể đến chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần, huy động mọi nguồn lực để phát triển đất nước, trong đó có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định các doanh nghiệp FDI là một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Trong thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nói riêng có sự
đóng góp rất lớn của nguồn vốn FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở ra nhiều ngành
nghề và sản phẩm mới; góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo cầu nối
cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh có vị trí rất quan trọng, có tiềm năng về kinh tế
biển rất lớn, tiềm năng du lịch hiếm có, là cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, là trung tâm khai thác dầu - khí chủ yếu của đất nước, là nơi sản xuất
gần 40% điện của quốc gia. Nhà máy phân đạm sản xuất từ khí lớn nhất được
xây dựng đầu tiên ở Bà Rịa - Vũng Tàu. Khơng có địa phương nào trên cả nước
tập trung nhiều doanh nghiệp lớn thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn như ở tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy diện tích chỉ chiếm 0,6% diện tích, hơn 1% dân số cả
nước, song Bà Rịa - Vũng Tàu tạo ra trên 11% GDP và gần 27% tổng thu ngân
sách cả nước. Do vậy, sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh nhanh hay chậm có
ảnh hưởng lớn đến tình hình chung của cả nước.
Để phấn đấu xây dựng phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh
công nghiệp, mạnh về kinh tế biển vào đầu thập kỷ tới như Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ 4 (12/2005) vừa qua đã xác định thì nguồn lực quan trọng cần quan tâm


trong giai đoạn hiện nay là đầu tư, mà đặc biệt là đầu tư nước ngoài để tạo động
lực cho phát triển. Với lợi thế so sánh của mình, Bà Rịa – Vũng Tàu là điểm thu
hút sự quan tâm, chú ý của nhà đầu tư nước ngoài. Từ giấy phép đầu tư đầu tiên
của cả nước được cấp ngày 07/4/1988 đến 30/6/2006, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã có 130 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đang cịn hiệu lực,
với tổng vốn đăng ký là 4,295 tỷ USD (không kể các dự án thăm dị và khai thác
dầu thơ). Tuy nhiên, kết quả này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nhất là
chưa tương xứng với lợi thế của tỉnh. Hiện nay, Bà Rịa – Vũng Tàu còn nhiều
tiềm năng trong tầm tay có thể khai thác, đặc biệt là nguồn lực vật chất, trí tuệ
để phát triển nhanh và bền vững hơn, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cùng cả nước chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển so với các nước.
Xuất phát từ vai trị, lợi ích FDI cho thấy việc tăng khả năng thu hút FDI
trong thời gian tới là cần thiết. Song tăng khả năng thu hút phải đi đôi với hiệu
quả của FDI. Trong bối cảnh cạnh tranh, thu hút vốn FDI trên thế giới và trong
cả nước diễn ra ngày càng gay gắt, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cần có những giải
pháp mạnh mẽ hơn về quản lý Nhà nước để có những chính sách thu hút đầu tư
đúng đắn, nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó, tơi đã
chọn đề tài ‘Tăng cường quản lý Nhà nước nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để làm luận văn
với kỳ vọng là một phần kết quả sẽ được ứng dụng trong công tác quản lý Nhà
nước nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu trong thời kỳ hội nhập sâu, hội nhập toàn diện và chủ động hội nhập kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu về FDI tại tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu
Trong thời gian qua, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đã tổ chức một số hội nghị,
hội thảo khoa học... xung quanh vấn đề đầu tư nước ngồi tại Việt Nam nói
chung và Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng. Ngồi ra cịn có một số đề tài, bài viết,
báo cáo tham luận của lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư trình bày tại các kỳ Đại
hội Đảng, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại những nghiên cứu này, các tác giả


cũng đã đánh giá thực trạng tình hình và đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn phát triển.
Luận văn đã kế thừa một số cơ sở lý luận và kết quả từ những nghiên cứu
trên và phát triển thêm một số điểm mới. Luận văn đánh giá vai trò của FDI,
cũng như tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước, cơng tác thu hút đầu
tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh từ khi có luật đầu tư nước ngoài và đặc biệt là từ
khi thành lập tỉnh đến nay, đồng thời tổng hợp, cập nhật thêm số liệu mới nhất
về FDI tại tỉnh đến 30/6/2006, Luật Đầu tư mới và một số chính sách về FDI tại
Việt Nam, sơ lược về tình hình và xu hướng FDI trên thế giới hiện nay. Luận
văn nghiên cứu môi trường đầu tư tại Trung Quốc, Thái Lan, các tỉnh lân cận
như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai, là những tỉnh đi đầu
trong thu hút đầu tư ở phía Nam. Bên cạnh đó, luận văn đề xuất các giải pháp,
biện pháp cụ thể cho công tác quản lý FDI nhằm nâng cao hiệu quả và thu hút
FDI trong thời gian tới tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là FDI và vai trị của
nó với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như các biện pháp,
giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về FDI, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy
thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi nghiên cứu về không gian là địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và so sánh với cả nước và 3 tỉnh lân cận trong vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam. Phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 1998-2005, số
liệu cập nhật đến 30/6/2006 và các số liệu dự báo về FDI trong giai đoạn 20062010.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất : Xác định vai trò của FDI trong phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Thứ hai : Phân tích thực trạng tình hình hoạt động FDI từ khi có Luật đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam đến nay, phân tích một số yếu tố mạnh và yếu của
môi trường đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.


Thứ ba : Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước nhằm thu
hút đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Lý thuyết sử dụng : Luận văn sử dụng một số lý thuyết về vốn đầu
tư và vai trị của nó đối với tăng trưởng kinh tế. Luận văn cũng xem xét các cơ
sở pháp lý của Việt Nam, làm rõ các yếu tố mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ của
môi trường đầu tư tại Bà Rịa - Vũng Tàu, các kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
của Thái Lan, Trung Quốc, các tỉnh lân cận.
5.2. Cách tiếp cận, thiết kế nghiên cứu : Luận văn sử dụng dạng thiết kế
nghiên cứu mô tả và thiết kế nghiên cứu nguyên nhân. Các thiết kế nghiên cứu
được sử dụng để đi sâu vào việc tìm hiểu và giải quyết các mục tiêu nghiên cứu.
5.3. Phương pháp nghiên cứu : Luận văn kết hợp cả hai phương pháp
định tính và định lượng dùng để nghiên cứu các mục tiêu đã đề ra.
Các phương pháp định lượng gồm các phương pháp thống kê, phân tích,
dự báo... được sử dụng để phân tích các số liệu đã thu thập được trong quá trình
nghiên cứu các mục tiêu đã đề ra.
Các phương pháp định tính dùng để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và nguy cơ, cùng với những những ý kiến lấy từ các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh.
5.4. Nguồn số liệu : Được thu thập từ các cơ quan quản lý Nhà nước như

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, từ các tài liệu,
tạp chí, mạng Internet...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Qua việc nghiên cứu sẽ sử dụng các lý thuyết kinh tế học và từ đó có tác
động bổ sung thêm tính thực tế của các lý thuyết này. Ý nghĩa thực tiễn của luận
văn là có thể áp dụng một phần kết quả nghiên cứu vào thực tế quản lý Nhà
nước về FDI và đưa vào các đề án, chương trình thiết thực nhằm thu hút và nâng
cao hiệu quả FDI tại địa phương trong thời gian tới./.


1

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


2

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

1.1. Nhận thức về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm về Đầu tư
Thuật ngữ “Đầu tư” được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động

của con người như: kinh tế, xã hội, chính trị… Đầu tư được hiểu như là sự bỏ
vốn ra, sự hy sinh những nguồn lực của con người trong hiện tại vào một công
việc nào đó nhằm mục tiêu thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Trong lĩnh
vực kinh tế, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực về vốn (tiền của, tài
nguyên...) trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận cho người
bỏ vốn ra. Người bỏ vốn ra được gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Nhà Đầu tư
có thể là cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước.
Theo Luật Đầu tư mới được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam
thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, “Đầu tư” là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư.
Đầu tư quốc tế là hình thức di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác
nhằm mục đích kiếm lời. Tư bản di chuyển gọi là vốn đầu tư quốc tế. Vốn đó có
thể thuộc một tổ chức tài chính quốc tế, của nhà nước hoặc vốn đầu tư của tư
nhân “nguồn: GS-TS Võ Thị Thanh Thu (2005)Quan hệ kinh tế quốc tế”. Vốn
đầu tư là yếu tố đầu vào của sản xuất và có thể ở nhiều dạng khác nhau:
- Vốn đầu tư bằng các loại ngoại tệ mạnh và tiền nội địa.
- Hàng hóa vơ hình: sức lao động, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ, bằng
phát minh, nhãn hiệu, biểu tượng, uy tín hàng hóa…
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, nhà xưởng, hàng hóa, mặt đất, mặt
nước, mặt biển, tài nguyên…
- Các dạng đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, đá qúy, vàng bạc…
Vốn đầu tư của quốc gia được hình thành từ hai nguồn: vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn được huy động từ các thành
phần kinh tế ở trong nước. Đầu tư trong nước là việc các nhà đầu tư trong nước
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


3


Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại
Việt Nam.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn được huy động từ các cá
nhân, tổ chức kinh tế và nhà nước từ nước ngồi. Nguồn vốn này được chia làm
hai dạng chính: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
là nguồn vốn khá phổ biến được huy động từ các nhà đầu tư nước ngồi. Đây là
hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngồi đóng góp một số vốn đủ lớn
vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
tượng mà mà họ tự bỏ vốn ra đầu tư.
Đầu tư gián tiếp nước ngồi (Foreign Portfolio Investment - FPI): Là hình
thức chuyển vốn vào một quốc gia khác để cho vay, mua cổ phần hoặc chứng
khốn trên thị trường tài chính nhằm thu lợi nhuận nhưng không trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gồm các dạng:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức: (Official Development Assistance
- ODA): Đây là hình thức viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay vốn với những
điều kiện ưu đãi: cho vay dài hạn, lãi suất thấp, cách trả nợ thuận lợi… nhằm
giúp các nước chậm và đang phát triển đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và
phúc lợi xã hội. Nguồn vốn này được thực hiện bằng cách thông qua các hiệp
định song phương giữa hai chính phủ hoặc các hiệp định viện trợ đa phương của
các tổ chức liên chính phủ, liên quốc gia.
Nguồn vốn tín dụng thương mại chủ yếu là nhằm hỗ trợ cho hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu giữa các nước.
Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu cho người nước ngoài.
Từ nguồn gốc của vốn đầu tư nước ngồi đã hình thành nên hai hình thức

đầu tư chính là Đầu tư trực tiếp nước ngồi và Đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là đối tượng nghiên cứu của luận văn này.
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


4

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

1.1.2. Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà kinh tế học đã đưa ra khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
một cách khái quát như sau: đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn
quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thơng qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa
vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm
quản lý... nhằm mục đích chính là thu lợi nhuận.
1.1.3. Bản chất và nguyên nhân của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về xuất khẩu tư bản cung
cấp những cơ sở khoa học để hiểu rõ về bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
hiện nay. V.I.Lênin chỉ rõ rằng: điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản cũ, trong
đó có sự tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị, là việc xuất khẩu hàng hóa. Điểm
điển hình của chủ nghĩa tư bản mới, trong đó có các tổ chức độc quyền thống trị,
là việc xuất khẩu tư bản. Để thu được lợi nhuận cao trong điều kiện tỷ suất lợi
nhuận thấp nếu đầu tư trong nước, nhiều nước tư bản đã chuyển nguồn vốn đầu
tư ra nước ngồi, ở đó tỷ suất lợi nhuận cao hơn. V.I.Lênin cho rằng sở dĩ cần
phải xuất khẩu tư bản vì trong một số nước chủ nghĩa tư bản đã quá chín, và tư
bản thiếu địa bàn đầu tư có lợi. Trong khi đó ở nhiều nước thuộc địa, nền kinh tế
còn lạc hậu cần tư bản để phát triển kinh tế, đổi mới kỹ thuật, học tập kinh
nghiệm quản lý tiên tiến và mở rộng thị trường, do đó có sự gặp nhau giữa nước
xuất khẩu tư bản và các nước tiếp nhận tư bản.

Các nhà kinh tế học tư sản cũng đã có các cơng trình nghiên cứu, đưa ra
lý thuyết về đầu tư nước ngoài. Trong số đó, nhà kinh tế học P.A. Samuelson
đưa ra thuyết "Vịng luẩn quẩn" và "Cú hích từ bên ngồi", ông cho rằng bốn
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế là: nguồn nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cấu thành của tư bản và kỹ thuật. Tình trạng chung của các
nước đang phát triển là khan hiếm vốn đầu tư, các nhân tố thuộc về cấu thành
của tư bản và kỹ thuật, do thiếu vốn đầu tư nên việc kết hợp bốn yếu tố trên gặp
nhiều trở ngại. Thiếu vốn nên năng suất lao động thấp, dẫn đến thu nhập và mức
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


5

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

tiết kiệm thấp. Tiết kiệm và đầu tư thấp dẫn đến mức độ tích lũy thấp, năng suất
thấp, dẫn đến thu nhập bình quân thấp; điều này lại làm cho tiết kiệm và đầu tư
thấp. Đây là vòng luẩn quẩn mà các nước đang phát triển gặp phải. Nếu để tự
thân vận động thì các nước nghèo khó thốt khỏi vịng luẩn quẩn này, do vậy
P.A. Samuelson cho rằng để phá vỡ vòng luẩn quẩn này ở các nước đang phát
triển, cần có cú hích từ bên ngồi, đó chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các nước này. Thu hút đầu tư nước ngoài là một giải pháp thực tế nhất
đối với các nước đang phát triển để thoát khỏi vịng nghèo đói, các nước này có
điều kiện tăng vốn đầu tư xã hội, tiếp thu công nghệ mới, tiếp cận đến những thị
trường mới và tránh được nợ nần nếu phải đi vay vốn.
Nhà kinh tế học K. Kojima cũng giải thích nguyên nhân xuất hiện đầu tư
quốc tế là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước. Nguyên nhân
chủ yếu hình thành đầu tư quốc tế là có sự chênh lệch về tỷ xuất lợi nhuận giữa
các nước, và sự chênh lệch này bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh
trong lao động quốc tế.

Qua đó cho chúng ta thấy rằng: Động lực chủ yếu của việc đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi đó là việc tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và nhằm mục đích
phân tán rủi ro. Sự xuất hiện và phát triển của đầu tư nước ngồi có nguồn gốc
dựa trên lợi thế so sánh của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế; có
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thế giới, đối với
các nước tham gia đầu tư và các nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài, nhất là các
nước đang phát triển hiện nay.
1.1.4. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
FDI có những đặc điểm nhất định, phân biệt với các hình thức đầu tư
nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài khác. Đặc điểm của FDI cho thấy tính hai
mặt của nó đối với nước tiếp nhận đầu tư: có nhiều mặt tích cực, đồng thời cũng
có những mặt hạn chế, bất lợi riêng.
So với những hình thức đầu tư nước ngồi khác, đầu tư trực tiếp nước
ngồi có những ưu điểm cơ bản sau:
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


6

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

- Thứ nhất, FDI khơng để lại gánh nặng nợ cho chính phủ nước tiếp nhận
đầu tư như hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước
ngồi khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngồi. Bởi vì,
chính các nhà đầu tư nước ngồi tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều
hành sản xuất kinh doanh, làm ăn lâu dài ở nước sở tại, hoàn toàn tự chịu
trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện
ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như tiếp nhận ODA, kể cả kèm
theo những điều kiện về chính trị, có ảnh hưởng đến cơng việc nội bộ và chủ
quyền quốc gia. Các khoản vay ODA tuy có mức lãi suất ưu đãi, nhưng chi phí

thực tế rất cao, ẩn giấu trong việc nhà tài trợ chỉ định nhà thầu tư vấn, nhà thầu
cung cấp thiết bị, chi phí chuyên gia..., đồng thời tạo tâm lý sử dụng không hiệu
quả, lãng phí, cuối cùng là gánh nặng nợ chính phủ. Cịn vay thương mại thì lãi
suất khá cao, thời gian vay ngắn, sự mất giá của đồng nội tệ nên làm cho lãi suất
thực tế khoản vay này rất cao, khơng khả thi. Do vậy, FDI là hình thức thu hút
và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro nhất cho các nước tiếp
nhận đầu tư. Đây là điều nhiều nước đang phát triển, chậm phát triển và các
nước nghèo rất quan tâm vì khả năng trả nợ của họ, nhất là phải trả nợ bằng
ngoại tệ mạnh, thường là yếu kém.
- Thứ hai, nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu
tư gián tiếp. Kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực
năm 1997 đã cho thấy, những nước chịu tác động nặng nề của khủng hoảng
thường là những nước nhận nhiều vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài; ngược lại
những nước nhận nhiều FDI thường chịu tác động ít hơn. Kinh nghiệm của
Mêhicô (năm 1984) và Achentina (năm 2001) đã cho thấy nhận định trên là hợp
lý, và vì vậy, các nước đang và chậm phát triển được khuyến cáo nên thay đổi
chính sách theo hướng thận trọng hơn với đầu tư gián tiếp, chú trọng hơn đến
việc thu hút và sử dụng FDI.

Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


7

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

- Thứ ba, FDI khơng đơn thuần là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ
thuật, phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở
ra thị trường mới... cho nước tiếp nhận đầu tư.
- Thứ tư, thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện

thuận lợi để gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối,
trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước này.
Đây là vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế rất
quan trọng của FDI, một nhân tố thúc đẩy nhanh q trình tồn cầu hóa kinh tế
thế giới.
Với những ưu thế quan trọng như trên, ngày càng có nhiều nước coi trọng
FDI hoặc ưu tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước
ngồi khác trong chiến lược phát triển của mình.
Bên cạnh những mặt tích cực, FDI cũng có những hạn chế nhất định:
* Đối với nước đầu tư:
- Nếu đầu tư vào mơi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị, chủ đầu
tư nước ngoài dễ bị mất vốn.
- Chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
* Đối với nước tiếp nhận:
- Nước chủ nhà nếu khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học sẽ
dẫn tới sự đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức. Việc sử dụng nhiều FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động và
sử dụng tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, có thể
gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào nhà đầu tư nước ngồi. Do đó, nếu tỷ
trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ
có thể bị ảnh hưởng, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế có tính lệ thuộc bên
ngoài.
- Các nhà đầu tư nước ngoài thường sử dụng lợi thế của mình để thực hiện
các biện pháp chèn ép các doanh nghiệp ở nước tiếp nhận đầu tư nhất là trong
trường hợp liên doanh. Điển hình là việc chuyển giá thông qua mua thiết bị và
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


8


Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

nguyên liệu đầu vào, làm cho liên doanh lỗ đi đến chuyển đổi sang hình thức
100% vốn, hoặc dùng hình thức cạnh tranh khơng bình đẳng, bán phá giá và
chấp nhận lỗ trong thời gian đầu để chiếm lĩnh thị trường...
- FDI có thể gây “tác động âm” lên cán cân thương mại và cán cân thanh
tốn, thơng thường gây nên sự nhập siêu trong cán cân thương mại.
- Hoạt động FDI cũng có khả năng gây ra ảnh hưởng bất lợi về kinh tế xã hội như: tạo điều kiện dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, tăng mức độ chênh
lệch phát triển giữa các địa phương, vùng; du nhập lối sống không lành mạnh,
thuần phong mỹ tục bị ảnh hưởng… Hoạt động FDI là một trong những nguyên
nhân dẫn tới sự pha trộn về văn hóa, bản sắc dân tộc bị mai một.
- Môi trường bị ảnh hưởng, do các nhà đầu tư nước ngồi có khả năng lợi
dụng chính sách khuyến khích đầu tư để đưa các thiết bị, máy móc lạc hậu,
khơng đảm bảo an tồn về mơi trường vào các nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài ra,
do mục tiêu lợi nhuận trên hết nên khả năng tài nguyên của các nước tiếp nhận
đầu tư bị khai thác một cách vô ý thức.
Tuy nhiên, những bất lợi mà FDI có khả năng gây ra cịn phụ thuộc nhiều
vào yếu tố chủ quan của nước tiếp nhận đầu tư. Nếu có sự chuẩn bị tốt, có các
biện pháp phù hợp thì có thể hạn chế tối đa những bất lợi này, nước tiếp nhận
đầu tư với chính sách, chủ trương, và bộ máy quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
này tốt thì khơng những hạn chế những mặt tiêu cực mà cịn phát huy cao những
mặt tích cực của nó.
1.1.5. Xu hướng dịch chuyển vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Ngày nay, đồng vốn dường như chạy vịng quanh thế giới cịn nhanh hơn
là phạm vi một nước. Tồn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng thúc đẩy sự phát
triển các luồng vốn FDI nhằm tối đa hóa lợi nhuận thông qua di chuyển sản
xuất, kinh doanh đến địa điểm có lợi nhất về chi phí và tiêu thụ. Cùng với q
trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, vốn đầu tư nước ngoài đã
phát triển nhanh và trở thành một hình thái quan trọng trong hoạt động đầu tư
của các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của Hội nghị của Liên hợp quốc về

Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


9

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

Thương mại và Phát triển (UNCTAD) về đầu tư thế giới, trong những năm
1970, vốn FDI toàn thế giới ở mức khoảng 25 tỷ USD, thời kỳ 1980-1985 đã
tăng lên gấp đôi, vào năm 1995 là 235 tỷ USD, đến năm 2000 đạt mức cao nhất
1,4 nghìn tỷ USD, sau đó FDI tồn cầu đã giảm liên tục trong 3 năm: giảm 41%
năm 2001, 20,5% năm 2002 và giảm 25% năm 2003, chỉ cịn 653 tỷ USD. Đến
năm 2004 FDI tồn cầu đạt mức 755 tỷ USD và 2005 xấp xỉ 1000 tỷ USD. Qua
đó ta thấy tuy có những bước thăng trầm, song nhìn chung luồng vốn FDI đã có
khối lượng lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể và là bộ phận quan trọng trong tổng vốn
đầu tư quốc tế. Sự vận động của nó theo các xu hướng sau:
- Dịng vốn FDI trên thế giới sẽ tiếp tục gia tăng trong giai đoạn 20062008. Nguồn vốn FDI lớn nhất sẽ vẫn tiếp tục chảy ra từ Mỹ, Châu Âu và Nhật
Bản bên cạnh sự gia tăng của dòng vốn này từ một số nước đang phát triển.
Đồng thời sự cạnh tranh giữa các nước để thu hút dòng vốn FDI sẽ ngày càng
gay gắt. Trong những năm qua, dòng chảy của vốn FDI chủ yếu là vào các nước
công nghiệp phát triển OEDC. Sở dĩ khu vực này là nơi thu hút gần 80% vốn
FDI là do làn sóng hợp nhất, thơn tính các cơng ty diễn ra chủ yếu ở các nước
công nghiệp phát triển. Các nước này được xem là những thị trường có khả năng
tiêu thụ và thanh tốn lớn. Môi trường đầu tư ổn định và hấp dẫn, chế độ chính
trị ổn định, hệ thống pháp luật hồn chỉnh, hạ tầng cơ sở hiện đại, lao động có
trình độ kỹ thuật cao. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm tích tụ và tập
trung các ngành cơng nghiệp mũi nhọn ở các nước tư bản phát triển như ngành
bán dẫn vi điện tử, ngành công nghệ sinh học, sản xuất người máy,…Khối lượng
siêu ngạch thu được từ các ngành này đã tạo ra lực hấp dẫn đối với dịng vốn
đầu tư quốc tế. Ngồi ra, chính sách bảo hộ ngày nay chặt chẽ tinh vi ở các nước

phát triển buộc các nước khác phải xây dựng các “căn cứ” nằm trong lòng các
nước này để tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhập khẩu.
- Sự dịch chuyển của dòng vốn FDI trên thế giới từ các nước công nghiệp
phát triển sang một số nước có thị trường mới nổi ở Châu Á và Đơng Nam Châu
Âu, cũng như sự tập trung chủ yếu của dịng vốn này ở các nước cơng nghiệp
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


10

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

phát triển cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của môi trường đầu tư (khuôn khổ
luật pháp, cơ sở hạ tầng…) và nguồn nhân lực. Trong những năm gần đây,
Trung Quốc nổi lên là một nước tiếp nhận nhiều vốn FDI nhất, vượt qua cả Mỹ
bởi đây là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với kết quả cải cách kinh tế
và ổn định chính trị - xã hội, chính sách thu hút đầu tư nước ngồi thơng thống
và vừa gia nhập WTO. Tiếp theo sau Mỹ là Ấn Độ, Nga và Brazil.
- Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm sốt chủ yếu bởi các cơng
ty xun quốc gia (TNC). Trên thế giới hiện nay có tới trên 50.000 công ty
xuyên quốc gia chi phối trên 300.000 cơng ty chi nhánh. Trong đó trên 80%
cơng ty mẹ và 30% công ty chi nhánh nằm ở các nước phát triển, gần 20% công
ty mẹ và 50% công ty chi nhánh nằm ở các nước đang phát triển. Các cơng ty
này có sức mạnh kinh tế to lớn, có khả năng thích ứng và tạo ra dịng ln
chuyển vốn FDI ngày càng tăng trên phạm vi toàn cầu, khu vực và quốc gia. Vai
trị của các cơng ty xun quốc gia ngày càng tăng lên trong quá trình phân bổ
và di chuyển các dòng vốn FDI trên thế giới. Các công ty xuyên quốc gia trở
thành những chủ thể đầu tư trực tiếp với khối lượng kiểm soát trên 90% tổng
vốn FDI trên toàn thế giới. Trong 5 năm trở lại đây, các hình thức đầu tư chủ
yếu của các công ty xuyên quốc gia là hợp nhất hoặc mua lại (sáp nhập và

chuyển giao) các chi nhánh công ty ở nước ngồi. Q trình sáp nhập đã thúc
đẩy mức độ quốc tế hóa hệ thống sản xuất, phản ứng lại áp lực cạnh tranh, tạo ra
tính độc quyền cao của các tập đoàn mạnh nhất để thống trị, chi phối những
ngành hàng chủ yếu của nền kinh tế thế giới; cịn hình thức mua lại các chi
nhánh ở nước ngoài là cách nhanh nhất để thiết lập sự có mặt của các cơng ty
xun quốc gia ở nước chủ nhà.
- Hiện nay trên thế giới đã hình thành các nhà đầu tư truyền thống đối với
những khu vực tiếp nhận đầu tư truyền thống, ví dụ: khu vực Nam Mỹ các nhà
đầu tư Mỹ nắm phần lớn thị phần, khu vực Đông Á do Nhật Bản nắm giữ, một
phần do gần nhau về địa lý và sự tương đồng trong một số giá trị văn hóa.
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


11

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

- Dịng vốn FDI đang tiếp tục có xu hướng chuyển dịch vào khu vực dịch
vụ với những ngành trọng tâm là máy tính, cơng nghệ thơng tin - viễn thơng;
tiện ích cơng cộng; vận tải; những dịch vụ có liên quan đến du lịch, điện, điện
tử, máy móc, sắt thép, khai mỏ, dầu khí,… Các cơng ty xun quốc gia đã và
đang thực hiện điều chỉnh chiến lược đầu tư, chuyển mạnh đầu tư sang ngành
dịch vụ. Trong những năm 1970, cơ cấu dịch vụ trong FDI toàn cầu chỉ chiếm
khoảng 24%, trong những năm 1990 tỷ lệ này tăng lên đến khoảng 50% và đến
những năm đầu của thế kỷ 21 đã tăng lên 60%. Trong cùng thời kỳ này, tỷ trọng
các ngành sơ chế giảm từ 9% xuống 6%, ngành chế tạo giảm mạnh nhất từ 42%
xuống còn 34%. FDI chuyển mạnh vào các ngành dịch vụ phản ánh sức mạnh
của dịch vụ ngày càng tăng trong nền kinh tế. Do đó, cách tốt nhất để đem dịch
vụ đến các thị trường nước ngoài là qua FDI. Do vậy, những nước thực hiện tự
do hóa các chính sách FDI trong ngành dịch vụ thường có khả năng thu hút

được dịng FDI vào lớn hơn.
- Xu hướng quốc tế hóa các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D)
của các công ty xuyên quốc gia đang diễn ra mạnh mẽ; thiết lập các trung tâm
R&D và kết nối với mạng R&D toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, xu
hướng này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
nước đang phát triển kết nối được với mạng R&D toàn cầu; hấp thụ được công
nghệ chuyển giao; tăng khả năng đổi mới và sáng tạo công nghệ; tạo giá trị gia
tăng cho dịch vụ và sản phẩm; thúc đẩy văn hóa đổi mới thông qua những ảnh
hưởng lan tỏa tới các công ty địa phương và viện nghiên cứu. Đồng thời xu
hướng này cũng đặt nhiều nước đang phát triển đứng trước nguy cơ tụt hậu nếu
khơng tận dụng được nó.
- Để có thể hấp thụ được ở mức cao nhất những lợi ích của dịng vốn FDI
(thị trường, cơng nghệ, tác động lan tỏa…) và giảm thiểu những tác động tiêu
cực của chúng (môi trường, độc quyền…), khả năng định hướng (mục tiêu hóa)
đối với dịng vốn này cũng như cơ sở hạ tầng và trình độ nguồn nhân lực đóng
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


12

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

vai trị đặc biệt quan trọng. Nói cách khác, bên cạnh việc tăng cường thu hút đầu
tư cần chú trọng tới chất lượng của nguồn vốn FDI này.
1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Đối với các nước tiếp nhận đầu tư:
FDI là nguồn lực đầu tư từ bên ngoài có ý nghĩa trong phát triển kinh tế,
đối với cả các nước đang phát triển và các nước công nghiệp đã phát triển.
- Đối với các nước phát triển, nhu cầu bổ sung vốn không phải là chủ
yếu, yếu tố gia tăng phân công lao động và hợp tác quốc tế nhằm tăng năng suất,

hiệu quả sử dụng các nguồn lực có ý nghĩa quan trọng hơn. FDI giúp cải thiện
tình hình thanh tốn, tăng thu ngân sách bằng các loại thuế; học tập kinh nghiệm
quản lý, giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước
như: giảm thất nghiệp, giảm lạm phát…Việc mua lại các cơng ty có nguy cơ bị
phá sản giúp tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Đối với các nước đang phát triển, do quy mô và tỷ lệ tích lũy trong
nước cịn thấp, thu hút FDI là hình thức huy động nguồn lực bên ngồi quan
trọng để bổ sung vốn đầu tư, cải tiến công nghệ. FDI giúp cho các nước này đẩy
nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo ra doanh nghiệp mới hoặc
tăng quy mô của các đơn vị kinh tế; giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngồi, tạo mơi trường cạnh
tranh để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước tăng trưởng cả về lượng cũng
như về chất.
- Còn đối với các nước nghèo và chậm phát triển, FDI không chỉ đơn
thuần là nguồn lực bổ sung từ bên ngồi, mà cịn có thể coi như một lối thốt
giúp giảm nợ nước ngồi, nhằm tạo ra một "cú hích" từ bên ngồi phá vỡ vịng
luẩn quẩn của đói nghèo như nhà kinh tế học P.A. Samuelson đã từng đề cập.
Tuy nhiên không phải tất cả các nước nghèo đều có thể đi lên, thốt nghèo, rút
ngắn được khoảng cách về trình độ phát triển bằng con đường thu hút FDI, vì
FDI có những địi hỏi nhất định và có tính hai mặt.
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


13

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

Để thu hút được nhiều vốn FDI, nước tiếp nhận phải tạo được mơi trường
ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, có hệ thống pháp luật và chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngồi cởi mở, hấp dẫn, có kết cấu hạ tầng chuẩn bị tương

đối tốt, có đội ngũ lao động được đào tạo phù hợp, có nền hành chính hữu hiệu,
thực hiện đúng những cam kết quốc tế, đảm bảo uy tín đối với nhà đầu tư... Kinh
nghiệm cho thấy, khi các dự án đầu tiên đã triển khai thuận lợi, đạt hiệu quả cao
thì có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích và lơi kéo các nhà đầu tư tiềm
năng khác. Mặt khác khi đã thu hút được FDI, việc sử dụng nó để kết hợp với
đầu tư trong nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy phát triển hợp lý, bền
vững cũng là vấn đề then chốt đối với nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.2. Đối với nước đầu tư:
- Một là: giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử
dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp hạ giá thành và nâng
cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư.
- Hai là: Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá thấp.
- Ba là: đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ vốn đầu tư phân tán rủi ro
do tình hình kinh tế chính trị trong nước khơng ổn định.
- Bốn là: Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước
theo hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân cơng lao động quốc tế.
- Năm là: Các công ty đa quốc gia lợi dụng cơ chế quản lý hoạt động đầu
tư ở các nước khác nhau để tổ chức đầu tư ở nhiều nước khác nhau, qua đó thực
hiện việc “chuyển giá” để tránh mức thuế cao, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
- Sáu là: Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị
trên trường quốc tế, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhận
đầu tư thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ.
1.2.3. FDI với tư cách là một dòng vốn quốc tế
Trong quá trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới, đi kèm các luồng hàng hóa,
dịch vụ qua biên giới giữa các quốc gia, châu lục là những dòng tiền quốc tế.
FDI là một trong những dòng tiền quốc tế, gắn với nó là hoạt động đầu tư để sản
xuất, kinh doanh lâu dài tại nước tiếp nhận đầu tư. Do đi liền với các cơng trình,
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT



14

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

dự án đầu tư ở một địa điểm cụ thể, FDI có tính ổn định tương đối cao, dễ theo
dõi, dễ kiểm soát, khơng biến động q bất thường như các dịng tiền ngắn hạn
hoặc các khoản đầu tư gián tiếp. Quá trình phát triển, mở rộng cả về quy mô và
không gian hoạt động của dịng vốn FDI góp phần thúc đẩy q trình tự do hóa
đầu tư, thơng qua đó thúc đẩy hợp tác và phân công lao động quốc tế, làm cho
kinh tế các nước liên kết với nhau chặt chẽ hơn, tuỳ thuộc vào nhau nhiều hơn
và góp phần thúc đẩy q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới.
1.3. Hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Khái niệm chung về hiệu quả
Nói đến hiệu quả là nói đến cái đạt được ở một việc, một hoạt động nào
đó. Hiệu quả là vấn đề then chốt của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Đặt mục
tiêu sai, dễ chệch hướng cơ bản. Nhưng mục tiêu đúng mà hiệu quả thấp hoặc
khơng có hiệu quả thì sẽ khơng đạt được mục tiêu đề ra, thậm chí để lại hậu quả
nặng nề. Bất cứ hoạt động nào cũng có thể đo kết quả và hiệu quả một cách định
tính và định lượng. Khi tiến hành hoạt động, bao giờ con người cũng phải huy
động, sử dụng một số nguồn lực nhất định và hoạt động nào thường cũng đem
lại cho con người một số kết quả, lợi ích cụ thể. Sự tương quan so sánh kết
quả, lợi ích do hoạt động đem lại với phần các nguồn lực sử dụng, tham gia
vào quá trình tạo ra kết quả được gọi là hiệu quả “PGS-TS Đỗ Văn Phức
(2005) Khoa học quản lý hoạt động kinh doanh”.
Để tính và so sánh hiệu quả của các hoạt động khác nhau hoặc của một
hoạt động nhưng ở các thời kỳ khác nhau, phải nêu được tất cả các kết quả, lợi
ích do hoạt động nhất định đem lại và tất cả các loại chi phí đầu vào để đạt được
các kết quả đó, sau đó là quy đổi hợp lý.
Khái niệm đo hiệu quả như trên là chung cho mọi hoạt động, chẳng hạn
hiệu quả của hoạt động giải trí là những kết quả thu được như sự thư giãn, sự

thoải mái, sự vui vẻ, chi phí đo kết quả đó là chi phí bỏ ra cho chuyến đi picnic,
dã ngoại, thư giãn. Thu nhận kết quả càng cao trên chi phí đã bỏ ra là cố định thì
hiệu quả hoạt động giải trí càng cao. Vì thế để nâng cao hiệu quả hoạt động nào
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


15

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

cũng vậy, trên một khoản chi phí bỏ ra khơng đổi mà làm cho kết quả thu được
càng tăng thì hiệu quả hoạt động càng tăng lên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả đo bằng kết quả
đầu ra chia cho chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Kết quả khơng đổi mà chi
phí càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao. Kết quả đầu ra đo bằng doanh thu,
sản lượng, lợi nhuận… từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí đầu vào có thể
là tổng chi phí cho sản lượng đó, hoặc số lao động, tiền lương, hoặc vốn kinh
doanh. Chẳng hạn như tỷ số giữa doanh thu và số lao động gọi là Năng suất lao
động, tỷ số giữa lợi nhuận và số lao động gọi là Hiệu quả sử dụng lao động, tỷ
số giữa lợi nhuận và vốn kinh doanh gọi là Tỷ lệ sinh lời hay Doanh lợi vốn, tỷ
số giữa doanh thu và vốn kinh doanh gọi là Năng suất vốn… Chỉ tiêu Lợi
nhuận/Doanh thu phản ánh một đơn vị doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu Lợi nhuận/Tổng vốn đầu tư phản ánh một đơn vị
tiền tệ đầu tư sẽ làm cho lợi nhuận tăng thêm bao nhiêu đơn vị. Do đó, chỉ tiêu
này càng cao càng tốt, và nó phản ánh hiệu quả của các dự án đầu tư.
1.4.2. Hiệu quả đầu tư
- Để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế, nhất là về
mặt hiệu quả đầu tư, các nhà kinh tế đã đưa ra các phương pháp khác nhau. Có
những phương pháp dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư chung cho cả nền kinh tế

và cho từng ngành khác nhau. Sau đây xin nêu ra vài tiêu thức để đánh giá hiệu
quả đầu tư:
1 - Chỉ số ICOR (Incremental Capital - Output Ratio):
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt: tổng cung và tổng
cầu.
Đối với tổng cầu:
Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một phần của tổng cầu.
Hàm tổng cầu có dạng như sau:
Y = C + I + G + X – M (1)
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


16

Vũ Bích Hảo - Luận văn thạc sĩ

Trong đó, Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân, C là tiêu dùng dân cư, I
là đầu tư, G là chi tiêu của nhà nước, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ phương trình (1) ở trên chúng ta thấy rằng, khi đầu tư I tăng lên thì
trực tiếp làm cho thu nhập quốc dân (Y) cũng tăng lên. Và theo lý thuyết Keynes
thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị sẽ làm cho sản lượng tăng lên hơn một đơn vị.
Đối với tổng cung:
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung
chính là vốn (capital). Vì vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản
xuất. Vốn được kết hợp với lao động và tài nguyên, thông qua quá trình sản xuất
sẽ tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vốn khơng chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng
trưởng kinh tế như là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà cịn
đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu
tư mới mang lại do lợi thế kinh tế nhờ qui mô, tức là với một số ngành, việc đầu
tư mở rộng qui mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất, do chun mơn hóa. Đây là

những đóng góp về “chất” của đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được
nâng cao. Các mơ hình tăng trưởng đơn giản đều nhấn mạnh đến yếu tố vốn
trong tăng trưởng.
Tốc độ tăng trưởng = Lượng đầu tư x Hiệu quả đầu tư
Lượng đầu tư ở đây được tính bằng tỷ lệ đầu tư trên GDP và hiệu quả đầu
tư là tỷ lệ nghịch của hệ số ICOR.
ICOR = (I/ GDP)/ Tốc độ tăng GDP
Trong đó,
I là đầu tư,
GDP là tổng sản phẩm quốc nội
Các công thức này cho thấy mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa hệ số ICOR
và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với tỷ lệ đầu tư/GDP giống nhau, địa phương nào
có hệ số ICOR thấp hơn thì sẽ tạo ra một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn. Do
đó, người ta thường sử dụng hệ số này để so sánh sự khác biệt về tốc độ tăng
trưởng giữa các vùng hoặc các nước khác nhau.
Giải pháp tăng cường QLNN nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trên địa bàn tỉnh BR-VT


×