Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh cho công ty supe phốt phất và hoá chất lâm thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.48 KB, 113 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
------------------------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học

Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh kinh
doanh cho công ty supe phốt phát và hoá chất
lâm thao đến năm 2020
Ngành: Quản trị kinh doanh
M· sè:
Ngun thÞ minh h»ng

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: TS. Ngô trần ánh

Hà nội 2006


Luận văn cao học

1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
ta, nền kinh tế đất nước đà có những bước phát triển nhanh chóng. Bên cạnh
đó trong bối cảnh hiện nay khi mà xu hướng quốc tế hóa đang ngày càng phát
triển, sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu
dùng của xà hội luôn biến đổi làm cho môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Với một môi trường
kinh doanh như vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải


phân tích, nắm bắt xu hướng biến động của môi trường kinh doanh tìm ra
những nhân tố then chốt. Trên cơ sở đó đề ra cho mình những chiến lược kinh
doanh đúng đắn thì mới có cơ hội tránh được những nguy cơ, rủi ro, đảm bảo
được sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
Thực tế trong thời gian qua đà chứng minh những doanh nghiệp nào xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn thì doanh nghiệp đó
không ngừng phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp hoạt động không có
chiến lược cụ thể hoặc hoạch định chiến lược không đúng thì chỉ luôn hoạt
động cầm chừng và thụ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh
mà không thể phát triển được thậm chí còn phải trả giá rất đắt cho những
quyết định kinh doanh sai lầm của mình. Qua đó chúng ta thấy được tầm quan
trọng của chiến lược kinh doanh đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp không
nằm ngoài việc xây dựng và lựa chọn một chiến lược kinh doanh đúng đắn,
đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao là một doanh nghiệp nhà
nước được thành lập từ rất lâu và là một công ty sản xuất phân bón lớn nhất cả
nước, cung cấp sản phẩm phân bón cho toàn khu vực miềm Bắc, một phần thị

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

2

trường miền Trung và Nam. Vì thế, việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho
công ty là hoàn toàn cần thiết và có thể coi là công việc bắt buộc nếu công ty
muốn thành công và đứng vững trên thị trường.
Do vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay và cả trong tương

lai thì việc "Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh tại công ty Supe phốt
phát và hoá chất Lâm Thao" là hết sức cần thiết cho tương lai của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xem xét và tìm hiểu thực trạng công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
tại Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao ;
Phân tích thực trạng, vận dụng lý thuyết vào việc xây dựng chiến lược kinh
doanh tại Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này tập trung nghiên cứu môi trường
kinh doanh thực trạng của công ty Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm
Thao trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh công ty. Chiến lược kinh
doanh mang tính định hướng và vạch ra những phương án giúp cho việc xây
dựng kế hoạch cụ thể đạt được hiệu quả mang muốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên phương pháp thống kê phân tích và
phương pháp phân tích tổng hợp đánh giá tình hình thực tế doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh rút ra các yếu tố môi trường và xác định cơ hội mục tiêu
chiến lược trên cơ sở vận dụng lý thuyết và cơ sở lý luận để đề ra chiến lược
kinh doanh phù hợp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng để nghiên
cứu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra còn sử
dụng các phương pháp như: Thống kê, phân tích, mô hình hóa, dự báo để phân
tích đánh giá và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh ở Công ty.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao häc QTKD


Luận văn cao học

3


5. Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh hiện nay và những tác
động của nó đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Supe
phốt phát và hoá chất Lâm Thao.
Xác lập những luận cứ và định hướng cho việc xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh tại Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh
Chương II: Phân tích thực trạng của Công ty Supe phốt phát và hoá
chất Lâm Thao.
Chương III: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Supe phốt
phát và hoá chất Lâm Thao đến năm 2020.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao học QTKD


Luận văn cao học

4

Chương I
Cơ sở lý luận xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh
1.1. Khái quát về chiến lược trong doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về chiến lược

Tuỳ theo cách tiếp cận mà xuất hiện các quan điểm khác nhau về chiến lược
kinh doanh.
Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Micheal Porter cho rằng: " Chiến lược
kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng
thủ"[4, trang 2].
Theo cách tiếp cận chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học
quản lý, Alfred Chandler: Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu
cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình
hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó".
Theo cách tiếp cận kế hoạch hoá, James B.Quinn cho rằng: "Chiến lược
kinh doanh đó là một dạng thức hay là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu
chính, các chính sách và các chương trình hành động một tổng thĨ kÕt dÝnh l¹i
víi nhau".
Theo William J. Glueck: " ChiÕn lược kinh doanh là một kế hoạch
mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm
bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện "[4, trang
2].
Vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống
nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị
kinh doanh trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

5

Chiến lược kinh doanh phản ánh các hoạt động của dơn vị kinh doanh
bao gồm quá trình đặt ra các mục tiêu và các bịên pháp, các phương tiện sử

dụng để đạt được mục tiêu đó.
Hoạch định chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu trước mát và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng
và cần thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh là " dự kiến
tương lai trong hiện tại". Dựa vào chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý có
thể lập kế hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên quá trình đó phải có sự
kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững mạnh,
luôn cần đến khả năng, điều hành linh hoạt, sử dụng các nguån lùc vËt chÊt,
tµi chÝnh vµ con ng­êi thÝch øng.
1.1.2. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lược kinh doanh,
song dù tiếp cận gì thì chiến lược kinh doanh cũng cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải dự báo được môi trường kinh doanh trong
tương lai.
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo tính linh hoạt đáp ứng sự thay đổi
từ môi trường.
Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt
động trong doanh nghiệp hoặc tổ chức.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao häc QTKD


Luận văn cao học

6


Chiến lược kinh doanh phải khả thi: Nội dung, mục tiêu của chiến lược
phải phù hợp với thùc tÕ cđa doanh nghiƯp, phï hỵp víi lỵi Ých của mọi người
trong doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy dộng tối đa và kết hợp một
cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
kinh doanh, nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để dành
ưu thế trong cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá
trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến
lược.
Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối
dài thường là 3 năm, 5 năm, 10 năm.
1.1.2.2. ý nghĩa của chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
Giúp cho doanh nghiệp nhân thấy rõ mục đích hướng đi của mình là cơ
sở cho mọi kế hoạch hành động cụ thể, tạo ra những phương án kinh doanh tốt
hơn thồng qua việc sử dụng phường pháp tiếp cận hệ thống, tăng sự liên kết và
gắn bó của cán bộ quản lý trong thùc hiƯn mơc tiªu doanh nghiƯp.
Gióp cho doanh nghiƯp nhận biết được các cơ hội và nguy cơ trong
tương lai, qua đó có thể thích nghi bằng cách giảm thiểu sự tác động xấu từ
môi trường, tận dụng những cơ hội của môi trường khi nó xuất hiện, giúp cho
doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với biến đổi của môi
trường đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Giúp cho doanh nghiệp tạo ra thế chủ động tác động với môi trường,
làm thay đổi môi trường, cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp,
tránh tình trạng thụ động.

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD



Luận văn cao học

7

Cho phép phân phối một cách có hiệu quả về thời gian, nguồn lực cho
các lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Hoạch định chiến lược khuyến khích doanh nghiệp hướng về tương lai,
phát huy sự năng động sáng tạo, ngăn chặn những tư tưởng ngại thay đổi, làm
rõ trách nhiệm cá nhân, tăng cường tính tập thể.
Giúp cho doanh nghiệp tăng cường vị trí cạnh tranh, cải thiện các chỉ
tiêu về doanh số, tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả quản lý, tránh được
rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn
của doanh nghiệp, nâng cao đời sông cán bộ công nhân, đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường tự do kinh doanh tạo điều kiện cho việc phát
triển các loại hình doanh nghiệp. Phạm vi phần thị trường của các doanh
nghiệp luôn có nguy cơ bị thu hẹp, trong hoàn cảnh khó khăn như vậy, việc
định hướng chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự
tồn vong của cả một doanh nghiệp. Nên việc đánh giá khả năng thích nghi và
sự phù hợp của chiến lược kinh doanh là rất cần thiết để từ đó nhà lÃnh đạo có
biện pháp điều chỉnh theo những biến động của môi trường một cách có hiệu
quả nhất. Điều minh chứng cho thấy lợi ích và vai trò to lớn của việc hoạch
định chiến lược đem lại cho doanh nghiệp là:
Giúp cho nhà quản trị thấy rõ mục đích và hướng đi của mình, biết
được những kết quả mong muốn và việc sử dụng tài nguyên hợp lý, tối ưu,
khuyến khích tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên.
Giúp lÃnh đạo công ty có điều kiện ra quyết định mang tính thống nhất

phù hợp với các hoạt động nhịp nhàng, uyển chuyển, tạo ra sự đồng tâm nhất
trí của toàn bộ lực lượng hoạt động trong công ty.
Giúp lÃnh đạo chủ động thích ứng trước những sự thay đổi của môi
trường kinh doanh khai thác các cơ hội của môi trường và phát huy sức mạnh

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

8

nội tại của doanh nghiệp khắc phục nhược điểm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thì có nghĩa
là phải chấp nhận những khó khăn thách thức của môi trường, những biến
động bất kỳ của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt của quy luật kinh tế thị
trường. Mỗi doanh nghiệp để bắt đầu việc khởi sự kinh doanh của mình thì
phải có những nguồn lực nhất định, và để tồn tại doanh nghiệp cần phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp với những nguồn lực của mình nhằm phát huy
các tiềm lực: như tiềm lực về tài chính, về vốn, về công nghệ lao động vv Để
duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp
phải phát huy triệt để mọi tiềm lực này, mọi thế mạnh mà doanh nghiệp mình
có. Tức là với nguồn lực đó làm sao doanh nghiệp tạo được lợi thế hơn so với
các doanh nghiệp khác trong việc thoả mÃn đến mức cao nhất các đòi hỏi của
thị trường. Vậy trong doanh nghiệp thì công tác nào giúp cho doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động trên?. Đó chính là công tác quản trị chiến lược hay
chính là sự cần thiết phải soạn thảo những chiến lược kinh doanh và triển khai
chiến lược kinh doanh tối ưu để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Từ đó cho thấy việc xây dựng chiến lược kinh doanh tốt là cơ sở quan trọng

nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
Hơn nữa, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường để tồn tại và phát
triển phải thực hiện xây dựng và áp dụng các chiến lược kinh doanh để nâng
cao khả năng cạnh tranh, song cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh. Với
các doanh nghiệp cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi, một mặt nó đào thải các
doanh nghiệp không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác nó
làm cho điều kiện cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn và
khốc liệt hơn buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nghiên cứu
thị trường xây dựng những chiến lược kinh doanh đáp ứng với sự biến động
của môi trường kinh doanh nhằm hoàn thiện hoạt động tổ chức sản xuất kinh
doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đây là mục đích tự thân cđa doanh
nghiƯp.

Ngun ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

9

Một lý do khác các doanh nghiệp cần phải soạn thảo chiến lược kinh
doanh trong điều kiện hiện nay đó là nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của con
người ngày càng cao, là rất đa dạng và phong phú. Song có xu thế là thích tiêu
dùng những sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lượng tốt mà giá thành lại hợp
lý. Để thoả mÃn nhu cầu của khác hàng đòi hỏi doanh nghiệp không được tự
bằng lòng với chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, mà đòi hỏi doanh
nghiệp không ngừng tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, đánh giá
đúng mình đúng người, xây dựng những chiến lược đầy tham vọng bởi vì sản
phẩm ngày hôm nay được ưu dùng nhưng ngày mai có thể lỗi thời. Trong giai

đoạn hiện nay thì cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát
triển rất mạnh với tốc độ chóng mặt. Nhiều công trình khoa học tiên tiến ra
đời tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt mà giá cả hợp lý, đáp ứng mọi mặt
nhu cầu của con người. Nhưng nhu cầu của con người thì vô tận và sẽ tạo ra
"khe hở thị trường" nó đang chờ các doanh nghiệp tìm ra và thoả mÃn. Do vậy
doanh nghiệp phải đi sâu vào nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng, qua đó lựa chọn phương án phù hợp với năng lực của mình để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Và trong cuộc chạy đua doanh nghiệp năng
động, nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công, chính vì vậy các
doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp trong từng điều
kiện cụ thể của môi trường nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và chiến
thắng các đối thủ khác.
1.1.4. Các loại chiến lược kinh doanh
1.1.4.1. Căn cứ vào phạm vi của chiến lược kinh doanh.
Căn cứ vào phạm vi và tác dụng của chiến lược, ta có phân biệt các loại
hình chiến lược sau:
Chiến lược chung (chiến lược công ty): Chiến lược chung thường đề cập
những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược
chung quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp.

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

10

Chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu
là các chiến lược cạnh tranh, cạnh tranh bằng giá thấp, bằng khác biệt của sản
phẩm và dịch vụ, hoặc tạo ra một khúc chiến lược riêng.

Chiến lược bộ phận: Là các chiến lược chức năng bao gồm: chiến lược
sản xuất, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến
lược marketing, hệ thống thông tin, chiến lược nghiên cứu và phát
triểnChiến lược chung, chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh và chiến lược bộ
phận liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh của một
doanh nghiệp.
Chiến lược của một doanh nghiệp là tập hợp các quyết định ảnh hưởng
lâu dài và sâu sắc đến vị trí của nó trong một môi trường và vai trò của doanh
nghiệp trong việc kiểm soát môi trường. Chiến lược của một doanh nghiệp bao
gồm nhiều chiến lược chức năng mà P.Y barreyre đà đưa ra sáu chiến lược
chức năng trong đó chiến lược sản xuất và thương mại đóng vai trò trung tâm,
là cơ sở để xây dựng các chiến lược chức năng khác nhau:
+ Chiến lược thương mại: Là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm xác
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Chiến lược tài chính: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm bảo sự
phù hợp giữa nhu cầu tài chính để theo đuổi các mục tiêu thương mại với
những điều kiện đặt ra bởi thị trường vốn.
+ Chiến lược sản xuất: Là tập hợp các chính sách nhằm xác định loại
sản phẩm cần sản xuất, số lượng sản phẩm từng loại và phận bổ phương
tiệnhay các nguồn sản xuất một cách có hiệu quả sản phẩm cung cấp cho thị
trường.
+ Chiến lược xà hội: Là tập hợp các chính sách xác lập hành vi của
doanh nghiệp đối với thị trường lao động, nối rộng hơn là đối với môi trường
kinh tế xà hội và văn hoá.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao học QTKD


Luận văn cao học


11

+ Chiến lược đổi mới công nghệ: Là tập hợp các chính sách nhằm
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới và hoàn thiện các sản
phẩm hiện hành cũng như các phương pháp công nghệ đang sử dụng.
+ Chiến lược mua sắn và hậu cần: Là tập hợp các chính sách nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp " mua tốt" và sử dụng hợp lý các nguồn vật chất từ
khâu mua sắm đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu chiến lược thường mại
nhằm " bán tốt" thì chiến lược mua sắn cần " mua tốt" và " mua tốt cũng cần
như bán tốt".
+ Chiến lược tập trung tăng trưởng.
+ Chiến lược đa dạng hoá
Các chiến lược này tác động qua lại với nhau chiến lược này là tiền đề
để xây dựng chiến lược kia và thực hiện một chiến lược sẽ ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chiến lược còn lại.
1.1.4.2. Căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược.
Căn cứ vào cơ sở lập luận cho các chiến lược, ta có thể phận biệt một số
loại hình chiến lược sau:
+ Chiến lược tập trung vào những nhân tố chen chốt: Tư tưởng chỉ đạo
hoạc định chiến lược kinh doanh ở đây là không dàn trải các nguồn lực mà cần
tập trung cho những hoạt ®éng kinh doanh cã ý nghÜa qut ®Þnh ®èi víi sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh dựa trên ưu thế tương đối: Tư tưởng chỉ đạo
hoạch định chiến lược kinh doanh ở đây bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh, thông
qua sự phân tích đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình làm chỗ dựa
cho chiến lược kinh doanh.

Ngun ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD



Luận văn cao học

12

Ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh có thể là:
chất lương; giá bán sản phẩm; dịch vụ; công nghệ sản xuất; mạng lưới tiêu
thụ
+ Chiến lược kinh doanh sáng tạo tấn công: Chiến lược kinh doanh này
được xây dựng bằng cách nhìn thẳng vào những vấn đề phổ biến, tưởng như
khó làm khác được, đặt câu hỏi tại sao lại phải làm như vậy? Xét lại những
vấn đề đà được kết luận trước đây, để tìm những khám phá mới làm cơ sở cho
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình.
+ Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng: Cách xây dựng chiến
lược kinh doanh ở đay không nhằm vào nhân tố then chốt mà nhằm khai thác
khả năng tiềm tàng các nhân tố thuận lợi, đặc biệt là các tiềm năng sử dụng
nguồn lực dư thừa, nguồn lực hỗ trợ của các lĩnh vực kinh doanh trong yếu.
Tóm lại, khi xây dựng các chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải
căn cứ vào những định hướng phát triển kinh tế xà hội; chế độ, chính sách
pháp luật của nhà nước; kết quả điều tra nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường;
kết quả phân tích tính toán, dự báo về nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai
thác. Chiến lược kinh doanh luôn được hoàn thiện và sửa đổi khi có những
biến động lớn về chủ trương và sự thay đổi lớn của tình hình thị trường.
1.2. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1. Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược
Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp thường được đưa ra và lập
luận dựa trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản
phẩm và khả năng của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Môi trường kinh doanh.
Hoạch định chiến lược tốt hay không phụ thuộc nhiều vào việc hiểu biết

đầy đủ về môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi trường hoạt động

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

13

của doanh nghiệp gồm 3 cấp: Môi trường quốc tế, môi trường kinh tế quốc
dân ( môi trường vĩ mô), và môi trường ngành ( môi trường vi mô)
a. Phân tích môi trường vĩ mô.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỉi:
HiƯn nay doanh nghiƯp ®anh ®èi phã víi vÊn ®Ị gi?. Mặc dù có nhiều vấn đề
khác nhaucủa môi trường ví mô, tuy nhiên có 5 yếu tố quan trọng bao trùm,
đó là yếu tố kinh tế, chính trị và pháp luật, văn hoá xà hội, tự nhiên và công
nghệ.
Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trên mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gåm c¸c yÕu tè chÝnh nh­: l·i suÊt ngân hàng,
tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ
thất nghiệp, thu nhập quốc dânMỗi yếu tố trên đều là cơ héi kinh doanh cho
doanh nghiƯp, cịng cã thĨ lµ mèi đe doạ đối với sự phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các
nhà quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của
sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo
thương mại.
Yếu tố chính trị và pháp lý.
Các thể chế kinh tế xà hội như các chính sách, quy chế, định chế, luật
lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính do chính phủ đề ra cũng như mức

độ ổn định về chính trị, tính bền vững của Chính phủ đều là những môi trường
có thể tạo cơ hội hay nguy cơ đối với kinh doanh và nhiều khi quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối
với một doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường thế giới.
Yếu tố xà hội

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

14

Các yếu tố xà hội như số dân, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, giá trị văn hoá, cộng đồng doanh
nhân Đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là nhân
tố chính trong việc hình thành thị trường sản phẩm và thị trường các dịch vụ
yếu tố sản xuất.
Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng
lượng, môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự
phát triển nhiều ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Sự khai thác tài
nguyên bừa bÃi, nạn ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường
không khí đang đặt ra nhiều vấn đề giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế, nên
không thể coi là ngoài cuộc đối với doanh nghiệp.
Luật lệ và dư luận xà hội đòi hổi kinh doanh của các doanh nghiệp tuân
thủ ngày càng nghiêm ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự phát triển
của doanh nghiệp đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên can kiệt cũng đặt ra cho các doanh nghiệp
những địn hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có

hiệu quả cao nguồn tài nguyên thiên nhiên của nền kinh tế.
Yếu tố công nghệ
Ngày nay những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những áp dụng tiến
bộ đó vào lĩnh vực sản xuất và quản lý đang là yếu tố ảnh hưởng lớn đén kinh
doanh của các doanh nghiệp. Chu kỳ sống của sản phẩm và vòng đời công
nghệ ngắn dần, sự tiến bộ trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ siêu dẫn đang được sử dụng như những thé mạnh quan trọng nhằm
tăng khả năng cạnh tranh cđa nhiỊu doanh nghiƯp.

Ngun ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

15

Sự phù thuộc này ngày càng nhiều của kết quả kinh doanh với trình độ
công nghệ sử dụng đà và đang làm sôi động thị trường công nghệ trong nước
và quốc tế.
Để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp cơ hội trong kinh
doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá hiệu quả công nghệ
đang sử dụng, theo dõi sát sao diễn biến sự phát triển công nghệ và thị trường
công nghệ, tập trung ngày càng nhiều cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
b. Phân tích môi trường ngành ( môi trường vi mô)
Bao gồm các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong một
ngành công nghiệp, một lĩnh vực hoạt động. Nhiệm vụ của các nhà chiến lược
là nhận dạng và phân tíchcác yếu tố của môi trường đó xem chúng tác động
đến chiến lược phát triểncủa doanh nghiệp như thế nào? từ đó nhận định các
cơ hội và những nguy cơ tiền ẩn đối với chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp.
Môi trường của một ngành công nghiệp bao gồm các yếu tố chính là
những người nhập ngành tiềm năng, sản phẩm thay thế, các nhà cung cấp,
khách hàng và sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hiện tại.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

16

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình lực lượng cạnh tranh của M.Porter
Người nhập
ngành tiềm năng
Đe doạ của người nhập mới

Các nhà
cung
cấp

Quyền
lực của
các
nhà
cung
cấp

Các nhà cạnh tranh
trong ngành


Cường độ cạnh tranh

Quyền
lực
của
khác
hàng

Khách
hàng

Đe doạ của sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế

Đối thủ tiềm năng
Bao gồm các công ty hiện chưa có mặt trong lĩnh vực hoạt động đó,
nhưng có khả năng có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Nguy cơ
đe doạ của thành phần này là có khả năng chiếm thị phần của các nhà sản xuất
hiện tại, làm giảm lợi nhuận trung bình của ngành trong tườn lai, điều đó buộc
các doanh nghiệp phải phán đoán và ứng phó. Khi phân tích mức độ dê doạ
của những người nhập ngành tiềm năng, người ta thường đi đến phân tích các
yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành, đó là tập hợp các yếu ngăn cản những

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

17


người mới tham gia vào kinh doanh trong một ngành công nghiệp nào đó. Nếu
rào chắn nhập ngành cao, sự đe doạ của nó thấp, và ngược lại.
Sản phẩm thay thế.
Đó là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hay của một ngành công
nghiêph khác có thể đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng thay cho
những sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. sự xuất hiện của các sản
phẩm thay thế rất đa dạng và phức tạp tạo thành nguy cơ cạnh tranh về giá rất
mạnh đối với sản phẩm cũ, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhân tố
thúc đẩy mạnh nhất sự xuất hiện sản phẩm thay thế là sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ sản xuất và vì thế để hạn chế ảnh hưởng của nguy cơ
này thì doanh nghiêph cũng phải đầu tư thích đáng vào nghiên cứu và phát
triển.
Quyền lực của nhà cung cấp:
Các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố sản xuấtcho doanh nghiệp như
máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thÕ, dÞch vơ t­ vÊn thiÕt kÕ, dÞch vơ vËn
chun…trong thương thuyết kinh doanh cũng có thể tạo ra những sức ép về
giá, về phương thức cung cấp và phương thức thanh toán có nguy cơ đe doạ lợi
ích của doanh nghiệp. Nhưng nhiều khi cũng tạo ra những cơ hội kinh doanh
tốt cho công ty. Tạo thế cạnh tranh trong quá trình cung cấp, liên minh chiến
lược, hợp đồng cung ứng là những giải pháp giảm bớt sức ép của yếu tố môi
trường này.
Quyền lực của khách hàng.
Khách hàng là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp, là nhân tố
quan trọng của mội hoạt động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích
cho khách hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mÃn cao nhất nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên trong khi mua hàng, khách hàng cũng sử dụng quyền lực của
mình để đưa ra những đòi hỏi bất lợi cho người bán về giá mua, về điều kiện

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao học QTKD



Luận văn cao học

18

giao hàng, về chất lượng sản phẩm, về điều kiện thanh toán, tạo ra sức ép
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy khách hàng vừa là thượng đế,
vừa là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; khách hàng đem đến cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể lấy đi lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
Đối thủ cạnh tranh là các công ty cùng hoạt động cùng ngành kinh
doanh với doanh nghiệp đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi
nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh
nghiệp. Vì dung lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp " cạnh tranh"
giành nhau thị phần bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mÃi,
thuyết phục khách hàng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những
nét khác biệt trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách
hàng.
Mức độ cạnh tranh một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau:
- Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bố số lượng các doanh nghiệp tầm
cỡ trong ngành kinh doanh đó theo quy mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị
trường, thị trường mục tiêu, và thị phần nắm giữ Một ngành bao gồm nhiều
nhà cạnh tranh có tiềm lực ngang nhau thường cạnh tranh khốc liệt.
- Nhu cầu và chu kỳ sống của sản phẩm: Sự tăng giảm nhu cầu được coi
là nhân tố kính thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm
đang trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ
không gay gắt, nhưng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hướng suy giảm,
tăng sản lượng tiêu thụ của nhà sản xuất này sẽ kéo theo sự suy giảm sản

lượng của nhà sản xuất khác thì cường độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
- Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành sản xuất có các yếu tố tạo nên rào
chắn nhập ngành thì cũng có các yếu tố tạo nên rào chắn ngăn cản không cho

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

19

doanh nghiệp ra khỏi ngành. Rào chắn ra càng cao mật độ cạnh rnah càng lớn
và ngược lại. Rào chắn có thể là kỹ thuật, tâm lý, xà hội, pháp lý hoặc chiến
lược.
1.2.1.2 Nhu cầu thị trường.
Thị trường là một yếu tố của môi trường kinh doanh, nhưng do tính chất
quan trọng của nó đối với hoạch định và quản lý chiến lược nên ta tách ra
nghiên cứu như một cơ sở độc lập của quá trình hoạch định.
Thị trường ở đây được hiểu là tập hợp những khách hàng hiện có và
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường được hiểu là nhu
cầu của khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng là trạng thái đòi hỏi đáp ứng qua
những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ. Phần lớn các công ty tìm cách khác
biệt hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vì vậy mà nhu cầu
tiêu dùng và khác biệt hoá sản phẩm thường đi liền với nhau.
Khác biệt hoá sản phẩm là một quá trình tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng cách
thiết kế những đặc tính sản phẩm làm thoả nÃm nhu cầu tiêu dùng. Nghiên
cứu nhu cầu thị trường đòi hỏi phân laọi khách hàng theo những tiêu chuẩn
khác nhau (khu vực địa lý, lứa tuổi, giới tính, thu nhập, nhu cầu đặc biệt),
tương ứng với việc phân loại khách hàng ta có khái niệm phân khúc thị trường.
Trong hoạch định chiến lược sản phẩm, phân khúc thị trường được định

nghĩa như là phần thị trường mà doanh nghiệp quyết định phân nhóm để phục
vụ dựa vào những khác biệt đáng kể trong nhu cầu và thị yếu của họ nhằm tạo
ra những lợi thế cạnh tranh cho mình.
Phân khúc thị trường cũng có thể được hiểu là sự phân tách thị trường thành
những nhóm khách hàng riêng biệt có nhu cầu đặc biệt về sản phẩm và dịch
vụ. Nói về phân khúc thị trường của một công ty ta có thể phân biệt ba mức độ
sau:

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao học QTKD


Luận văn cao học

20

- Công ty không phân biệt các nhóm khách hàng có những nhu cầu khác
nhau.
- Công ty đà phân thị trường thành nhóm khách hàng khác nhau và phục vụ
họ bằng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu khác biệt của mỗi
nhóm.
- Công ty tiến hành phân nhóm khách hàng để rồi tập trung toàn bộ các
nguồn sản xuất ( lao động, thiết bị, vốn) vào việc thoả nÃm nhu cầu của một
nhóm khách hàng đặc biệt phù hợp nhiều nhất với năng lực của công ty.
1.2.1.3. Khả năng của doanh nghiệp (Phân tích nội bộ)
Được đặc trưng bằng những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
thông qua các chức năng sản xuất, marketing, nhà chiến lược phân tích uy tín
sản phẩm, năng lực sản xuất, các nguồn lực tài chính, nhân lực, quản lý vật tư
hệ thống kho tàng mạng phân phối, trình độ cán bộ quản lý, trình độ công
nghệ hiện có của doanh nghiệp để xác định vị trí của mình mới có thể đưa ra
chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng và có hiệu quả nhất.

a. Vị trí của doanh nghiệp thị trường mục tiêu.
Khả năng của doanh nghiệp phải được đánh giá riêng biệt trên từng cặp
sản phẩm thị trường mà công ty đang có mặt cũng như những khúc thị trường
mà công ty sẽ hướng tới được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Thị phần tương đối trên từng đoạn thị trường so với phần thị trường của
nhà cạnh tranh lớn nhất.
- Mức độ thâm nhập thị trường theo từng vùng lÃnh thổ.
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại, số lượng khách hàng và tỷ trọng
khách hàng lớn nhất.
- Tỷ trọng của sản phảm trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, và tỷ
trọng trong lợi nhuận tổng cộng.

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

21

- Doanh nghiệp có cung cấp trọn vẹn một gam sản phẩm hay không.
- ý kiến của khách hàng về giá cả và chất lướngản phẩm đà tiêu thụ và các
dịch vụ đà cung cấp bởi doanh nghiệp.
- Mức độ tiên tiến của công nghệ sản xuất sản phẩm, hiệu quả của các chiến
dịch quảng cáo và chiêu hàng so với các nhà cạnh tranh.
- Khách hàng cđa doanh nghiƯp cã thủ chung hay kh«ng?
- KÕt cÊu mạng phân phối, chất lượng các dịch vụ cung cấp, hiệu quả của
lực lượng bán hàng.
Khả năng thay đổi linh hoạt mạng phân phối khi có sự biến động trên thị
trường.
b. Vị trí của doanh nghiệp đối với các yếu tố sản xuất

Máy móc thiết bị.
Gồm có khả năng sản xuất và loại hình sản xuất, chất lượng và tình
trạng của máy móc, mật độ kỹ thuật so với các nhà cạnh tranh, tính chất linh
hoạt của bộ máy sản xuất, tổ chức và phân bố các xưởng sản xuất, chu kỳ sản
xuất và mức độ tập trung hoá theo chiều dọc.
Lao động.
ở đâu, bao nhiêu, trình độ, khả năng, mức lương, động cơ lao động, bầu
không khí xà hội, năng xuất lao động và tiềm năng đào tạo nguồn nhân lực
của công ty.
Vật liệu.
Địa điểm các nhà cung cấp chính, chính sách và hệ thống dự trữ, phản
ứng đối với sự biến động về giá cả, tất cả đều được so sánh với đối thủ cạnh
tranh.
Nghiên cứu và phát triĨn.

Ngun ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

22

Quy mô và tiền năng của các cơ sở nghiên cứu và phát triển, các nguồn
tài chính và vật chất giành cho nghiên cứu và phát triển, kết quả bộ phận này (
số lượng sản phẩm mới, số lượng công nghệ mới đà đưa vào ứng dụng) các
phương pháp công nghệ đà năm vững, môi trường làm việc của nhóm nghiên
cứu, tính chất sáng tạo và khả năng bảo vệ những phát minh sáng kiến
c. Các yếu tố khác bao gồm:
Thế mạnh tài chính
Mức độ tự chủ về tài chính, khả năng mắc nợ và trả nợ, khả năng thực hiện

các biện pháp tăng vốn. Đặc điểm của nhu cầu vốn lưu động, mức vốn lưu
động, tình trạng ngân quỹ.
Hiệu quả của hệ thống quản lý.
Sự phù hợp của kết cấu doanh nghiệp với môi trường bên ngoài, môi trường
bên trong và với những chiến lược đang theo đuổi. Mức độ linh hoạt của cơ
cấu quản lý; phương pháp quyết đinh; niềm tin; hệ thống giá trị và các tiêu
chuẩn kích thích động cơ, tính sáng tạo và ý thức kỷ luật của bộ máy quản lý;
và những phương pháp quản lý được ứng dụng.
Năng lực sản xuất.
Năng lực sản xuất của một đối tương công nghiệp như của đơn vị máy móc
hay thiết bị, của bộ phận hay công đoạn sản xuất, của một phân xưởng hay
một doanh nghịêp là khả năng tối đa về sản xuất sản phẩm trong một năm và
được đo bằng đơn vị hiện vật ( Tấn, cái, mét, lit)
Năng lực sản xuất khác với công suất. Công suất là khả năng sản xuất theo
thiết kế còn năng lực là khả năng sản xuất sản phẩm trong điều kiện thực tại.
Trình độ công nghệ:
Khoa học công nghệ chiếm vị trí trung tâm trong quá trình sản xuất kinh
doanh hàng năm của doanh nghiệp. Kế hoạch này dự kiến những biện pháp tổ

Nguyễn ThÞ Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


Luận văn cao học

23

chức - kỹ thuật và những đề tài kết thức giai đọn nghiên cứu sẽ đưa vào triển
khai trong năm kế hoạch để thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, đáp ứng mục tiêu chiến lược.
Việc lập kế hoach khoa học công nghệ, theo trình tự được tiến hành ngay

sau khi lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. trong kế hoạch đưa ra một
loạt các biện pháp về mặt tổ chức hay cải tiến và áp dụng công nghệ tiên tiến,
áp dụng khoa học tiên tiến nhằm đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu của kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, với chi phí vật tư, lao ®éng, tiỊn vèn thÊp
nhÊt.
NhiƯm vơ cđa kÕ ho¹ch khoa häc công nghệ là dự kiến các biện pháp triển
khai ý đồ chiến lược, không ngừng khai thức các khả năng tiềm tàng và cơ hội
thị trường, áp dụng khoa học công nghệ hịên đại vào quản lý sản xuất kinh
doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích marketing
Phân tích marketing là một nội dung quan trọng trong phân tích nội bộ
doanh nghiệp. Để phân tích yếu tố này cần xem xét các ưu điểm và nhược
điểm ở các mặt sau:
- Các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, mức độ đa dạng của các sản
phẩm và dịch vụ
- Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường
- Thị phần
- Kênh phân phối, số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát
- Cách tổ chức bán hàng hữu hiệu, mức độ am hiểu về nhu cầu khách hàng
- Mức độ nổi tiếng ấn tượng về chất lượng sản phẩm dịch vụ
- Việc quảng cáo khuyến mÃi có hiệu quả
- Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc định giá

Nguyễn Thị Minh Hằng _ Lớp cao học QTKD


Luận văn cao học

24


- Phương pháp phân loại ý kiến của khách hàng và phát triển của sản phẩm
dịch vụ mới hoặc thị trường mới
- Dịch vụ sau bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng
- Thiện chí và sự tín nhiệm của khách hàng
Phân tích yếu tố marketing để hiểu được nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị
trường và hoạch định các chiến lược hữu hiệu của sản phẩm, định giá, giao
tiếp phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
1.2.2. Hình thành chiến lược kinh doanh ( lập ma trận SWOT)
1.2.2.1.Phương pháp ma trận SWOT
Thực chất phương pháp này là phân tích những mặt mạnh ( S - Strengths),
những mặt yếu (W - Weaknesses), các cơ hội (O- Opportunities) và các nguy
cơ (T- Threats), phối hợp các mặt đó để xác định, lùa chän chiÕn l­ỵc kinh
doanh phï hỵp cho doanh nghiƯp.
Mét ma trận SWOT gồm 9 ô, trong đó có 4 chữ chứa đựng các yếu tố quan
trọng ( S,W,O,T ), 4 ô chiến lược ( SO, WO, ST, WT) và một ô luôn luôn
trống.
Để lập ma trận SWOT cần thực hiện qua 8 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội chính
Bước 2: Liệt kê các mối đe doạ chủ yếu bên ngoài công ty.
Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu.
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu tiêu biểu của nội bộ doanh nghiệp.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất
phương án chiến lược SO thích hợp. Chiến lược này phát huy điểm mạnh để
tận dụng cơ hội.

Nguyễn Thị Minh H»ng _ Líp cao häc QTKD


×