Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng bidv chi nhánh thành vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------***----------

NGUYỄN HỮU NHẬT

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH
THÀNH VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------***----------

NGUYỄN HỮU NHẬT

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH
THÀNH VINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành là cả q trình nghiên cứu nghiêm túc
của tơi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Việt Hà. Tôi
xin cam đoan các số liệu, kết quả trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Nghệ An, ngày….. tháng….. năm 2018
Học viên

Nguyễn Hữu Nhật

i


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Thực trạng và Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Thành Vinh” tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo , bạn bè va đồng nghiệp.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Trần Việt Hà, đã hướng dẫn
tận tình, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình
học tập của khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốcc, các cán bộ, nhân viên, đồng
nghiệp tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Thành Vinh đã giúp đõ, đóng góp nhiều ý

kiến bổ ích, tạo điều kiện về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng , song luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .........................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NHTM ...............................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..........................................................................5
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng .........................................................................6
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng.....................................................................8
1.1.4. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:.........................................................11
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM .......................................................11
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ........................................................................11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM ...................................12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM .......................................................................................................................16
1.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng ...........................................................16
1.3.2. Nhân tố khách quan ngoài Ngân hàng ............................................................19
1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

NHTM .......................................................................................................................23
1.4.1. Đối với ngân hàng: ..........................................................................................23
1.4.2. Đối với nền kinh tế: .........................................................................................24
1.4.3. Đối với người đi vay: ......................................................................................24
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA BIDV. ......................................24
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM tại Việt Nam
...................................................................................................................................24
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho BIDV .......................................................................30
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
BIDV - CHI NHÁNH THÀNH VINH ...................................................................32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THÀNH VINH ....................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng BIDV ..................................32

iii


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Thành
Vinh. ..........................................................................................................................33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của BIDV Thành Vinh .........................................35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh - của Chi nhánh BIDV Thành Vinh ...............39
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV THÀNH VINH GIAI
ĐOẠN 2015- 2017 ....................................................................................................51
2.2.1 . Các văn bản nghiệp vụ tín dụng đang áp dụng tại BIDV Thành Vinh .........51
2.2.2. Quy định và trình tự cấp tín dụng đang áp dụng tại BIDV Thành Vinh.........52
2.2.3. Hoạt động tín dụng tại BIDV Thành Vinh:.....................................................53
2.2.4. Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV Thành Vinh theo các chỉ tiêu ..........54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV THÀNH VINH GIAI
ĐOẠN 2015 – 2017 ..................................................................................................62

2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................63
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI .......67
NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH THÀNH VINH .........................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA BIDV THÀNH VINH
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển của hệ thống BIDV đến năm 2020. ............................67
3.1.2. Định hướng phát triển của BIDV - Chi nhánh Thành Vinh ............................68
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BIDV
THÀNH VINH TRONG THỜI GIAN TỚI. .............................................................75
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp .....................................................75
3.2.2. Củng cố hệ thống thanh tra kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ: .................80
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh: .......83
3.2.4. Nâng cao năng lực đánh giá tài sản đảm bảo, giảm thiểu tồn thất khi xảy ra
rủi ro ..........................................................................................................................85
3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực: .................................................................90
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ...........................................92
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................93
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước ........................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT


Ý NGHĨA

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015 đến
31/12/2017.................................................................................................................43
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 2015 -2017 tại BIDV - Chi nhánh Thành Vinh 45
Bảng: 2.3 NHTM có HĐV lớn nhất trên địa bàn tỉnh Nghệ An: .............................46
Bảng 2.4: 5 NHTM có Dư nợ tín dụng lớn nhất địa bàn tỉnh Nghệ An: .................49
Bảng 2.5: Kết quả KD của BIDV - Chi nhánh Thành Vinh 2015-2017 ..................50
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động cho vay tại BIDV chi nhánh Thành Vinh 2015-2017
...................................................................................................................................54
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh .......................................................55
Bảng 2.8: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh ........................................55
Bảng 2.9 Mức sinh lời từ hoạt động cho vay của chi nhánh .....................................56
Bảng 2.10. Cơ cấu tín dụng tại BIDV Thành Vinh từ năm 2015 - 2017 ..................56
Bảng 2.11. Nợ quá hạn của BIDV Thành Vinh từ năm 2015 – 2017 .......................57
Bảng 2.12. Phân loại nợ của BIDV Thành Vinh từ năm 2015-2017 ........................58
Bảng 2.13. Nợ xấu theo đối tượng kinh tế của chi nhánh BIDV Thành Vinh năm
2015 – 2017 ...............................................................................................................59
Bảng 2.14. Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu của một số Chi nhánh BIDV trên cùng địa bàn ..60
Bảng 2.15. Lãi treo và tỷ lệ lãi treo BIDV Thành Vinh năm 2015 – 2017 ...............61
Bảng 2.16: Trích lập DPRR và tỷ lệ DPRR của BIDV Thành Vinh .......................61
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Thành vinh ......36
Hình 2.2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng ....................................................................52

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của
xã hội, có vai trị quan trong trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt
động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi tích
cực phù hợp với tình hình thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động tín dụng là chiếc cầu
nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt động truyền thống và
chủ yếu của ngân hàng thương mại, đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng.
Ở Việt Nam hiện nay, chất lượng tín dụng trong hệ thống NHTM đang ở mức
thấp, điều này thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống cao. Khắc phục tình trạng nợ xấu
đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong đó có nguyên nhân xuất phát
từ chất lượng hoạt động quản lý chất lượng tín dụng. Trước yêu cầu bảo đảm an toàn
trong kinh doanh của hệ thống NHTM và thỏa mãn nhu cầu vốn cho nền kinh tế, vấn
đề nhận diện được thực trạng chất lượng tín dụng cũng như tăng cường quản lý chất
lượng tín dụng trở nên hết sức cần thiết, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt
yếu nhất trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng ln là vấn đề
mà các ngân hàng thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng, trong đó
có Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Thành Vinh (BIDV Thành Vinh) đã có những
đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. BIDV
Thành Vinh đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, trong
đó có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên chất lượng tín dụng chưa cao, cịn nhiều tồn tại
trong hoạt động tín dụng cần phải giải quyết. BIDV Thành Vinh cũng rất quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng tín dụng để góp phần nâng cao năng lực hoạt động

trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay.

1


Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với quá trình làm việc tại BIDV Thành
Vinh và những kiến thức thu được từ chương trình thạc sĩ Quản trị kinh doanh của
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tác giả đã chọn đề tài “Thực trạng và Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Thành Vinh ’’ làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế
- Về mặt cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại: trong
nước đã có nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại” và “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”. Giáo trình “Kinh
tế học tiền tệ ngân hàng” của Tác giả Trịnh Thị Hoa Mai chủ biên, do nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Hà Nội phát hành.
Nghiên cứu tại nước ngồi có cuốn “Commercial Bank Management” của tác
giả Peter S.Rose –Texas A&M University, tái bản lần thứ 4.
- Về mặt thực tiễn có:
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch II
– Ngân hàng công thương Việt Nam” của Trương Thị Thu Ngân – Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh;
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng đầu
tư và phát triển Đông Đô” của Nguyễn Thu Phương – Đại học kinh tế quốc dân cùng
với luận văn của nhiều học viên các trường đại học trong cả nước về vấn đề chất
lượng tín dụng ngân hàng. Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đều đã hệ
thống khá đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản khái quát các vấn đề cơ bản về chất
lượng tín dụng: khái niệm về chất lượng tín dụng, ý ngĩa của chất lượng tín dụng,
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng; (nhân tố chủ quan , khách quan), các
mơ hình, các chỉ tiêu , cơng cụ đo lường chất lượng tín dụng…Mục tiêu và chính

sách tín dụng, đánh giá thực trạng đánh giá hoạt động tín dụng của một số ngân
hàng TMCP tại Việt Nam, từ đó đề xuất các điều kiện và giải pháp cụ thể gắn với
thực tiễn. Tuy nhiên các nghiên cứu thực tiễn trên đề cập đến những giải pháp chung
nhất mang tính thời điểm và phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó đứng trước bối
cảnh hiện nay và với một tổ chức khác thì các giải pháp khơng cịn phù hợp nữa. Với
mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV

2


Thành Vinh, tác giả hy vọng đề tài nhận được nhiều sự quan tâm, đóng góp ý kiến
của các thầy cô, đồng nghiệp và tất cả mọi người quan tâm về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tập trung vào 3 vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại BIDV Thành Vinh để
thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại
BIDV Thành Vinh.
- Đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Thành Vinh
phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:
- Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Thành Vinh
* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Thành Vinh.
- Thời gian: trong giai đoạn từ 2015 đến 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tham khảo các giáo trình giảng dạy, các tài liệu, tạp chí các văn bản pháp
luật của Việt nam có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt

động kinh doanh của BIDV, BIDV Thành Vinh từ năm 2015 – 2017.
- Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: kết hợp kết quả điều tra với các
số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của BIDV Thành Vinh để phân tích,
đánh giá, so sánh và tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp những cơ sở lí luận về tín dụng và chất lượng
tín dụng ngân hàng. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại
BIDV Thành Vinh, đưa ra các nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao
tại BIDV Thành Vinh đồng thời căn cứ vào diễn biến tình hình mới, những giải

3


pháp đưa ra góp phần vào việc từng bước hồn thiện hoạt động tín dụng, trên cơ sở
đó nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Thành Vinh trong thời gian tới. Các
giải pháp đảm bảo được tính thực tiễn hoạt động của BIDV Thành Vinh và phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm 3 Chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2 - Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV– Chi nhánh
Thành Vinh.
Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thành Vinh.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các tổ chức tài chính cũng như
của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số tài sản, tạo thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng), quyết định chủ
yếu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy vậy rất khó có thể định nghĩa rõ
ràng về tín dụng mà tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà cách hiểu cũng khác nhau:
Tín dụng ( credit) được coi là cách thức chuyển dịch quỹ (vốn) từ người cho
vay sang người đi vay, tức là từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt
tiết kiệm
Đối với các quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ
sở có sự hồn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân hàng và các
tổ chức, tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cung cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một khoảng thời
hạn nhất định người đi vay phải thanh toán gốc và lãi.
Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền mà các tổ chức tài chính chính cung cấp
cho khách hàng (cho vay).
Như vậy tín dụng được hiểu đó là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa )
giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm trả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hịa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi: “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước ”.


5


Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thơng qua hợp đồng tín dụng với
trọng tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc thực
hiện hợp đồng.
Bản chất của tín dụng: Như vậy ta có thể thấy, bản chất của tín dụng là :
- Đó là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức

trong quan hệ đi vay và cho vay
- Hoạt động tín dụng dựa trên ngun tắc có hồn trả (gốc và lãi) trong một

khoảng thời gian xác định, với những thỏa thuận giữa hai bên (cho vay và đi vay)
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
- Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại mở
rộng được các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây là
hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ hơn 70% tổng tài sản. Như vậy nếu
hoạt động tín dụng có vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh doanh.
- Tín dụng được xem như là xương sống của ngân hàng, nó quyết định sự tồn
tại phát triển của mọi ngân hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại chỉ có thể
tồn tại và phát triển khi xác định được phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù
hợp với thực lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường
với ngun tắc hồn trả đúng thời hạn và có lãi.
- Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng.
Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh

quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp
phần điều hồ vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh
việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các Doanh nghiệp, các Ngân hàng cịn có
những ý kiến đóng góp cho phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông
qua q trình sử dụng vốn của Doanh nghiệp…
Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô như việc ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.

6


Việc bảo đảm được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối
lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Mà ở
đây khối lượng và cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất,
điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy
định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và
điều chỉnh các điều kiện tín dụng Nhà nước có thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc
chuyển hướng vận động của nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của
tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và
các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới
tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu vĩ mơ cần thiết.
Thứ ba, Tín dụng Ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư cho các ngành
kinh tế then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, cá nhân để cho
các đơn vị kinh tế vay. Nhưng khơng phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều
được Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện
đầu tư tập trung vào đơn vị có triển vọng sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hố hiên đại hố tham
gia vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung vào
việc phát triển các ngành mũi nhọn như: cơng nghiệp chế biến, dầu khí,…và tín

dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc
phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý sử
dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn là một công
cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh q
trình cơng nghiêp hố hiện đại hố một cách nhanh chóng và vững chắc.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ
kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt
động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp có khả
năng quản lý vốn tốt, làm ăn có lãi.
Thứ năm, tín dụng NH có vai trị quan trọng trọng việc thúc đẩy q trình mở
rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nước
trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về

7


bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung
cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố. Do vậy tín dụng
ngân hàng trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước,
đặc biệt là các nước đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hố.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Căn cứ theo đối tượng khách hàng vay vốn:
- Tín dụng đối với doanh nghiệp: Tín dụng phục vụ nhu cầu bổ sung vốn
kinh doanh của các Doanh nghiêp để thực hiện kế hoạch kinh doanh hoặc thực hiện
các dự án đầu tư
- Tín dụng đối với cá nhân: Tín dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản
xuất kinh doanh của cá nhân hộ gia đình.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay: Tín dụng được chia làm 03 loại
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhu

cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thường rất
thấp do trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường trước những biến
động xảy ra và dự tính được những biến động đó cũng như các biên pháp phịng
chống. Loại hình này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn lưu động,
tín dụng thấu chi …
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngồi ra, tín dụng trung hạn cũng là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại hình này gồm có: tín dụng
cho th tài chính, tín dụng dự án …
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân
hàng quy định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống,
trường học, bến bãi , sân bay…). Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu
nên loại hình tín dụng này thường có mức độ rủi ro khá cao, do khó lường hết
được những biến động có thể gặp phải.

8


1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là
sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dung: TD tiêu dùng là các khoản cấp tín dụng nhằm tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, như nhà ở, đồ dùng gia đình,
phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịch …
1.1.3.4.Căn cứ theo mức độ rủi ro: có
- tín dụng lành mạnh,

- tín dụng có vấn đề,
- nợ q hạn có khả năng thu hồi và
- nợ quá hạn khó địi.
1.1.3.5.Căn cứ vào tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu
nợ thứ nhất (từ sản xuất kinh doanh) khơng có hoặc khơng đủ.Tín dụng có thể được
phân chia thành
- tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng
- tín dụng có đảm bảo bằng thế chấp , cầm cố tài sản…
1.1.3.6 Theo hình thức cấp tín dụng: có
- cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Nghiệp vụ
này gồm có các loại sau:
 Thấu chi, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay

được chi trội trên số dư tiền gửi của mình đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn
mức thấu chi) và trong một khoảng thời gian nhất định.
 Cho vay trực tiếp từng lần, là hình thức cho vay khá phổ biến của ngân

hàng với khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để
cho vay thấu chi.
 Cho vay theo hạn mức, là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cấp cho

khách hàng một hạn mức tín dụng, đó là số dư tiền gửi tối đa tại thời điểm tính.
 Cho vay luân chuyển, là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của

9


hàng hố, dịch vụ. Ví dụ ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ lập tức thu nợ

khi doanh nghiệp bán hàng.
 Cho vay trả góp, là nghiệp vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc

làm nhiều lần trong khoảng thời hạn tín dụng.
- bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.(
Thông tư 28/2012/TT-NHNN ngày 3 tháng 10 năm 2012)
- chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng
trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Thương phiếu được
hình thành từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với
nhau. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua
trả tiền trước cho người bán. Người bán (hay còn gọi là người thụ hưởng) có thể giữ
thương phiếu đến hạn để địi tiền người mua (có thể là người phải trả) hoặc mang
đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Đây được coi là một nghiệp vụ đơn giản,
nó bắt nguồn từ sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu.
Thông thường ngân hàng ký với khách hàng một hợp đồng chiết khấu do vậy độ an
toàn của thương phiếu là khá cao. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương
phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu, ngân hàng sẽ kiểm tra thương phiếu đó và thực
hiện chiết khấu. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu
tại ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
- cho thuê tài chính: cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, động sản khác...) giữa bên cho thuê là cơng ty cho th tài
chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (khách hàng có nhu cầu
thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế).
1.1.3.7 Căn cứ theo lĩnh vực đầu tư:

- Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ;

10


- Cho vay nông nghiệp;
- Cho vay định chế tài chính;
- Cho vay cá nhân…..
1.1.4. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
được cụ thể hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng
thương mại.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định: các
khoản tín dụng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản
ngân hàng vay mượn. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam
kết và do vậy ngân hàng cũng luôn yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam
kết này.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng và khơng được trái với các quy định của luật pháp và ngân hàng cấp
trên. Mục đích tài trợ được ghi trong trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng
khơng tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án, dự án có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất, theo đó các khoản tài
trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Đôi khi
tài sản đảm bảo chính là tài sản dùng để thế chấp ngân hàng.
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Khái niệm “chất lượng” được hiểu là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự

vật hiện tượng; chất lượng sản phẩm là tồn bộ những đặc tính của sản phẩm thỏa
mãn những đòi hỏi nhất định, tương ứng với cơng dụng của nó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tiếp cận khái niệm trên cơ sở đó ta có thể hiểu “Chất lượng tín dụng được
hiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời đáp ứng các yêu cầu

11


hợp lý của khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội”. Nói cách khác, chất
lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng
trong q trình cạnh tranh để tồn tại.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
– Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện thủ tục phải đơn
giản, thuận tiện, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của tín
dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thuận lợi trong kinh doanh và phải ln coi lợi ích của ngân hàng là mục
tiêu hàng đầu.
– Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi
nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
– Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng
được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần giải
quyết cơng ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q
trình tích tụ vốn và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng với tăng trưởng kinh tế.

Nhìn chung, chất lượng tín dụng là một chi tiêu tổng hợp, nó phản ánh mối
quan hệ hai chiều giữa người sử dụng sản phẩm (khách hàng) và người cung cấp sản
phẩm (ngân hàng). Chính vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng là đặc biệt quan
trọng đối với NHTM nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ, sản phẩm phục vụ khách
hàng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu thị trường và gia tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
Trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu nguyên nhân và
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trên giác độ của NHTM và khách hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
Vì chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu chủ yếu và tổng hợp, có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Một hệ thống chỉ
tiêu tốt và hoàn chỉnh sẽ giúp ngân hàng đánh giá được chất lượng tín dụng cũng

12


như đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Các ngân
hàng khác nhau sẽ có các cách đánh giá khác nhau nhưng về cơ bản phải đảm bảo
một số tiêu chí sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
- Hiệu suất sử dụng vốn vay: Hiệu suất sử dụng vốn đƣợc tính nhƣ sau:
Hiệu suất sử dụng vốn vay H

=

Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động

* 100%

Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân hàng

thương mại, hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này thấp là một dấu hiệu khơng
tốt, nó phản ánh rằng ngân hàng thương mại đang trong tình trạng ứ đọng vốn, làm
tăng chí phí vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu
chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh số cho vay của ngân hàng tăng quá nhanh, điều
này gây rủi ro lớn đối với ngân hàng.
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhâp:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
trên tổng thu nhâp

=

Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại càng tốt, không những thu được vốn gốc và lãi mà thông qua đó thể hiện uy
tín, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại càng được khẳng định và nâng
cao. Vì nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng thương
mại tồn tại và phát triển.
- Tỷ lệ sinh lời của hoạt động tín dụng: Là tỷ lệ phần trăm giữa thu
nhập từ lãi của hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng bình qn.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ sinh lời của
hoạt động tín dụng

=

Thu nhập từ lãi của hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ bình quân


* 100%

- Cơ cấu vốn đầu tƣ: Phân tích cơ cấu vốn đầu tư của ngân hàng thương
mại chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp
ứng của ngân hàng thương mại cũng như nhu cầu vốn của khách hàng. Trên cơ sở
đó, các ngân hàng thương mại có thể quyết định quy mơ, tỷ trọng đầu tư vào một

13


lĩnh vực hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn cho vay vừa có thể mang lại lợi nhuận
cao nhất cho ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân
hàng khơng hồn hảo khi doanh nghiệp vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng thương mại đúng hạn và số tiền đó cũng khơng được ngân hàng
thương mại gia hạn nợ. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng thương mại
không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng
như chi phí địi nợ, chi phí xử lý tài sản bảo đảm… Chỉ tiêu này thường được các
ngân hàng xác định vào một thời điểm nhất định thường là vào cuối tháng, cuối quý
hoặc cuối năm.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường
thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là: tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:
Cơng thức tính:
+ Nợ quá hạn :
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ


* 100%

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
đang gặp khó khăn. Cụ thể ngân hàng thương mại có nguy cơ mất vốn, khả năng
thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng thương mại suy giảm.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này người ta thường chia tỷ lệ nợ
quá hạn thành 2 loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ q hạn khơng có khả
năng thu hồi:
Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ q hạn khơng
có khả năng thu hồi

Nợ q hạn có khả năng thu hồi

=

Dư nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn khơng có khả năng thu hồi
Dư nợ q hạn

* 100%

* 100%

Hai chỉ tiêu này cho ta biết trong nợ quá hạn có bao nhiêu phần trăm là nợ có

khả năng thu hồi và khơng có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.

14


+ Tỷ lệ đầu tư rủi ro:
Tỷ lệ đầu tư

=

rủi ro

Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng dư nợ

* 100%

Chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư rủi ro sẽ giúp các ngân hàng thương mại quản lý rủi ro
tốt hơn đối với các khoản cho vay vì chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị
khoản nợ quá hạn trong khi đó chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư rủi ro cho ta biết các khoản vay
mà phát sinh nợ quá hạn. Như vậy các ngân hàng thương mại sẽ có chính sách dự
phịng hợp lý cho các khoản vay có khả năng rủi ro cao, tránh được tình trạng trong
cùng một lúc con số nợ quá hạn quá lớn và gây ra giảm tài sản của ngân hàng
thương mại.
- Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu (nhóm 3,4,5) và tổng dư nợ
của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Đây là chỉ tiêu này phán ánh tốt nhất chất lượng tín
dụng của NHTM.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ nợ xấu


Nợ xấu

=

Tổng dư nợ

* 100%

- Tỷ lệ Lãi treo: là tỷ lệ phần trăm giữa lãi treo và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Lãi treo là số lãi phải thu nhưng chưa thu được của các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 2,3,4,5.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ lãi treo

=

Lãi treo
Tổng dư nợ

* 100%

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro: Là tỷ lệ phần trăm giữa DPRR phải trích và
tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.

15



Cơng thức tính:
Tỷ lệ lãi treo

=

Tỷ lệ DPRRTD
Tổng dư nợ

* 100%

Tỷ lệ DPRR càng cao hay số tiền trích càng lớn chứng tỏ chất lượng tín
dụng càng thấp và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ ngoại bảng: Là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ ngoại bảng và
tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối q,
cuối năm.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ nợ ngoại bảng

=

Tổng dư nợ hạch toán ngoại bảng
Tổng dư nợ

* 100%

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính:
- Sự an tâm của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng phục vụ:
Khi khách hàng lựa chọn ngân hàng phục vụ mình là có cả sự tin tưởng đối
với thương hiệu của ngân hàng; cách bố trí địa điểm; khơng gian giao dịch; sự tận
tâm phục vụ và sự chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng.

- Sự hài lòng của khách hàng vay đối với các sản phẩm tín dụng của
Ngân hàng:
Khách hàng có xu hướng lựa chọn các sản phẩm tín dụng có giá rẻ( lãi suất
thấp) thủ tục nhanh gọn; đáp ứng được các tiện ích hiện đại phục vụ nhu cầu của
khách hàng tối đa; kỳ hạn trả nợ linh hoạt phù hợp với khả năng của khách hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng
1.3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thương mại cần đề ra cho mình những chiến lược kinh
doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để khơng rơi vào thế bị động
trong hoạt đơng kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh doanh dài hạn đúng
đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời
kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.

16


1.3.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc khuyếch
trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của
NHTM đó.
Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro, tuân thủ
chấp hành tốt luật pháp và đường lối chính sách của Nhà nước.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Khi Ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể bị phá sản hoặc thiệt hại lớn, mất uy
tín với khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, khi hoạch định chính sách tín
dụng phải ln coi trọng việc đảm bảo an tồn vốn như là một mục tiêu mà chính
sách đó phải đạt được. Do vậy, ta có thể nói rằng chất lượng tín dụng của Ngân

hàng có tốt hay khơng nó cịn phụ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng
của Ngân hàng có đùng đắn hay khơng.
1.3.1.3. Quy trình tín dụng của ngân hàng:
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho
vay thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho
vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi được nợ. Chất
lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy
định ở từng bước và phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
1.3.1.4. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ:
Mở rộng quy mơ hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà khơng tính đến
những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì dễ dẫn đến sụp đổ và phá sản của mỗi NHTM.
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho Ngân hàng
tránh được rủi ro trên là cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt. Cơng tác này không
chỉ thực hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà
còn được thực hiện với bản thân Ngân hàng như kiểm tra quá trình thực hiện cho
vay xem đã đúng quy trình chưa. Kiên quyết loại trừ những cán bộ mất phẩm chất,
tiêu cực, tham ơ, tham nhũng gây thất thốt tài sản làm mất uy tín của Ngân hàng
đối với khách hàng.

17


×