Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN GIA LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.52 KB, 14 trang )

1

PHẦN 1 : KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty thương mại cổ phần Gia Linh
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần thương mại / CPTM Gia Linh .
Tên tiếng Anh : GIA LINH TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : GL Trading.jsc
Trụ sở chính : số 5 ngõ 178 đường Giải Phóng , phường Phương Liệt , quận Thanh
Xuân , Hà Nội .
Điện thoại : ( 84-4 ) 6285 6615 .
Fax : ( 84-4 ) 6285 6614 .
Email : .
Website : www.gialinhjsc.com.vn .
Mã số thuế / Giấy phép kinh doanh số : 0101511402
Vốn điều lệ : 1.900.000.000 đồng ( Bằng chữ : Một tỉ chín trăm triệu đồng chẵn )
Mệnh giá cổ phần : 100.000 đồng
Công ty Cổ phần Thương Mại Gia Linh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
02/07/2004 và lấy ngày 01/10/2004 là ngày thành lập công ty . Công ty tọa lạc tại số
5/178 Đường Giải Phóng – Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Hà Nội . Công
ty được sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp phép kinh doanh số : 0101511402 và chính
thức cơng nhận là một tổ chức kinh tế độc lập , có con dấu riêng , được mở tài khoản
tiền Việt và ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật .
1.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Mua bán và phân phối các sản phẩm như tã trẻ em , khăn giấy ướt , mỹ phẩm
phụ nữ , các sản phẩm gia dụng , các sản phẩm công nghệ . Hiện nay Gia Linh đã có
trên 3000 khách hàng thường xuyên . Nhằm nâng cáo hiệu quả kinh doanh , công ty đã
xây dựng và mở rộng các kênh phân phối trong tâm như : bán sỉ , bán lẻ , khách hàng
chuyên kinh doanh mỹ phẩm và tất cả các siêu thị lớn nhỏ tại Hà Nội . Ngoài ra cơng


ty cịn khai thác và đặt Nhà phân phối ở 26 tỉnh Miền Bắc như : Hải Phòng , Quảng
Ninh , Hải Dương , Bắc Ninh , Bắc Giang ….
1.1.2.2.

Nhiệm vụ của công ty


2



Kinh doanh sản phẩm trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép đã

được cấp bởi Bộ thương mại.
− Nâng cao, đa dạng cơ cấu mặt hàng, phong phú về chủng loại và phù hợp với nhu
cầu của thị trường.
− Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo trang trải về mặt tài chính sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phục vụ việc phát triển kinh tế và nhập khẩu
của đất nước.
− Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ đem lại nguồn thu cho đất nước.
− Tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng mua bán ngoại thương và các văn bản mà doanh nghiệp đã kí kết.
− Ln tích cực chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho nhân viên, thường xuyên
bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật cho nhân viên.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1 . Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty Gia Linh

Trưởng phịng
kinh doanh số

1+2+3

HộiKhối
đồngkinh
quản trị Phịng kế toán
Khối kinh
doanh siêu thị ,
doanh tỉnh
sỉ , mỹ phẩm
( Độigiám
số 5đốc
)
Tổng
( Đội số 4 )

Hành chính tổ
chức

Giám đốc bán hàng

Nhân
viên
kinh
doanh
Đội số 1
Đội số 2
Đội số 3

Nhân
viên PG

các khối
cửa hàng
lớn

-Nhân viên văn
phịng , hành
chính tổng hợp
-Nhân viên giao
nhận , lái xe

( Nguồn : Phịng hành chính tổ chức )


3

1.1.4. Ngành nghề kinh doanh của cơng ty
Cơng ty có lĩnh vực ngành nghề kinh doanh hết sức đa dạng , từ mua bán , sản
xuất đồ gia dụng đến các sản phẩm dành cho trẻ em như : sữa , quần áo , đồ chơi …
Bên cạnh đó mua bán , sản xuất các sản phẩm giấy và làm từ giấy , vật liệu xây dựng
hay hóa mỹ phẩm cho phụ nữ cũng được công ty quan tâm và tham gia .
Môi giới thương mại , mua bán thực phẩm , linh kiện , thiết bị điện máy , điện
tử ngồi ra cịn tư vấn chuyển giao cơng nghệ trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật đều là
những lĩnh vực của cơng ty .
Cùng với đó , cơng ty còn là đại lý mua , bán , ký gửi hàng hóa , chuyên cung
cấp dịch vụ lao động phổ thông trong nước , đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc
tế . Dịch vụ quảng cáo thương mại , tư vấn lập dự án đầu tư và dịch vụ san lấp mặt
bằng hay xây dựng các công trình dân dụng , chống sét , báo cháy cho các cơng trình
truyền thơng , truyền thanh , truyền hình , các cơng trình điện nhẹ đều là các dịch vụ
mà cơng ty có thể nhận làm .
Từ các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh trên , có thể thấy công ty Gia Linh là

một công ty hết sức năng động và sẵn sàng thử sức với mọi lĩnh vực kinh doanh trên
thị trường .
1.2. Tình hình sử dụng lao động của cơng ty
Bảng 1.2 . Bảng phân tích sớ lượng và chất lượng lao động của Gia Linh (2011-2013)
Đơn vị : Người

45

2012/2011
Tỷ lệ %
20%

2013/2012
Tỷ lệ %
7,14%

7
7
10
14
4

8
7
10
16
4

16,67%
16,67%

11,12%
16,67%
100%

14,28%
0%
0%
14,28%
0%

21
7
14

24
6
15

50%
-22,23%
16,67%

14,28%
-14,29%
7,14%

Chỉ tiêu

Năm 2011


Năm 2012

Năm 2013

1.Tổng số LĐ
2.Trình độ

35

42

LĐ phổ thơng
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau Đại học

6
6
9
12
2
14
9
12

3.Thâm niên công tác
Dưới 3 năm
3-5 năm
Trên 5 năm


( Nguồn : Phịng hành chính tổ chức )


4

Bảng 1.3 . Bảng phân tích cơ cấu lao đợng của công ty Gia Linh (2011- 2013 )
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu

2012/2011

2013/2012

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

35

42

45


20%

7,14%

Nam

28

31

33

25%

6,45%

Nữ

7

11

12

57,14%

9,09%

Dưới 24


17

18

17

5,88%

-5,56%

24-30

15

18

21

20%

16,67%

Trên 30

3

6

7


100%

16,67%

Ban giám đốc

2

2

2

0%

0%

Khối kinh doanh

18

20

21

11,12%

5%

Phịng kế tốn


3

4

4

33,34%

0%

3

3

3

0%

0%

9

13

15

44,45%

15,38%


1.Tổng số lao động
2.Giới tính

3.Độ tuổi

4.Bộ phận

Phịng hành chính tổ
chức
PG , lái xe , giao nhận
hàng

( Nguồn : Phịng hành chính tổ chức )
Nhận xét :
-

Về số lượng lao động : Đội ngũ nhân viên của công ty CPTM Gia Linh không

ngừng lớn mạnh cả về số lượng ( 35 người năm 2011 đến 45 người năm 2013 ) và chất
lượng lao động ( trình độ lao động tăng lên nhiều.
-

Về chất lượng lao động : Công ty sử dụng lao động ở các trình độ : sau đại học ,

đại học , cao đẳng , trung cấp và lao động phổ thông . Trình độ chủ yếu của các nhân
viên trong cơng ty là trình độ đại học . Và trình độ lao động phổ thông và trung cấp là
các nhân viên giao nhận , lái xe hoặc nhân viên PG . Điều này hồn tồn phù hợp với
xu hướng phân hóa và nâng cao trình độ lao động của cơng ty .



5

1.3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty Gia Linh
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.4 . Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của Gia Linh ( 2011 – 2013 )
Đơn vị : Vnd
Chỉ tiêu

Năm 2011

1.Vốn lưu động

11.766.703.756

Năm 2012
14.917.483.93
7

Năm 2013

2012/2011
Tỷ lệ %

2013/2012
Tỷ lệ %

13.585.839.530

26,77%


-9%

Tiền và các
khoản tương

1.942.554.788

1.721.748.326

1.684.697.646

-11,4%

-2,2%

-

-

-

-

-

1.397.057.649

4.257.015.411

4.888.464.632


204,71%

14,8%

7.982.714.891

8.748.285.827

6.812.361.121

9,59%

-22,13%

444.376.428

190.434.373

200.316.131

-57,15%

5,18%

2.Vốn cố định

723.206.887

622.696.956


656.131.688

-13,9%

5,36%

Tài sản cố định

723.206.887

622.696.956

656.131.688

-13,9%

5,36%

12.489.910.64

15.540.372.89

14.241.971.21

3

3

8


24,42%

-8,36%

đương tiền
Đầu tư tài chính
ngắn hạn
Các khoản phải
thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác

Tổng vốn

( Nguồn : Phòng kế toán )
Nhận xét : Tổng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động qua
các năm.Từ năm 2011 đến 2012, tổng vốn tăng 24,42%% nhưng đến năm 2013 thì
tổng vốn lại giảm 8,36% .
-

Vốn lưu động tăng 26,77% trong năm 2012 so với năm 2011 . Tuy nhiên lại giảm

9% trong năm 2013 so với 2012
-

Vốn cố định: Năm 2012 so với năm 2011 giảm 13,9% . Năm 2013 tổng vốn cố

định tăng 5,36% so với năm 2012 .

1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty Gia Linh


6

Bảng 1.5 . Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Gia Linh (2011 – 2013)
Đơn vị : Vnd
2012/2011

2013/2012

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1.Vốn vay

7.112.694.746

8.390.092.810

8.066.293.666


17,95%

-3,86%

Vay ngắn hạn

7.054.294.746

8.390.092.810

8.003.143.666

18,93%

-4,62%

Vay dài hạn

58.400.000

-

63.150.000

-

-

2.Vốn chủ sở hữu


3.027.934.544

2.966.161.002

3.200.169.560

-2,05%

7,88%

1.900.000.000

1.900.000.000

1.900.000.000

0%

0%

1.127.934.544

1.066.161.002

1.300.169.560

-5,48%

21,94%


11.356.253.812 11.266.463.266

11,98%

-0,8%

Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
LN sau thuế chưa
phân phối
Tổng ng̀n vốn

10.140.629.29
0

( Nguồn : Phịng kế toán )
Nhận xét : Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn của cơng ty Gia Linh có sự biến đổi từ
năm 2011 đến 2012 khá rõ rệt nhưng từ 2012 đến 2013 lại không rõ rệt lắm .


Tổng nguồn vốn của công ty năm 2012 tăng 11,98% so với năm 2011 nhưng đến

năm 2013 tổng nguồn vốn lại giảm 0,8% so với năm 2012 .


Vốn vay từ năm 2011 đến năm 2012 cũng tăng lên 17,95% nhưng đến năm 2013

thì lại giảm đi 3,86% .



Vốn chủ sở hữu có sự chêch lệch nhỏ giữa các năm , năm 2012 so với năm 2011

giảm đi 2,05% nhưng đến năm 2013 lại tăng 7,88% . Vốn đầu tư của chủ sở hữu không
thay đổi .
1.3.3. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.6 . Bảng kết quả kinh doanh của Gia Linh ( 2011 – 2013 )


7

Đơn vị : VND
2012/2011

2013/2012

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

31.950.655.161

-7,12%

-0,56%

26.929.264.646

26.506.666.136


-7,6%

-1,6%

5.449.119.950

5.198.378.209

5.446.989.025

-4,61%

4,78%

4.DT hoạt động TC

82.036.762

15.089.612

59.500.000

-81,6%

294,31%

5.CP TC

1.033.914.465


1.188.037.407

988.623.161

14,9%

-16,78%

6.CP QLKD

4.439.084.035

3.916.764.633

4.306.788.288

-11,76%

9,95%

7.LN thuần từ HĐKD

58.158.212

108.665.781

211.077.576

86,84%


94,24%

8.LN khác

301.738.461

305.375.737

310.022.379

1,2%

1,52%

9.LN TT

359.896.673

414.041.518

521.099.955

15,04%

25,85%

10.Thuế TNDN

73.426.844


75.445.891

99.008.991

2,74%

31,23%

11.LNST

286.469.829

388.595.627

422.090.694

35,65%

8,61%

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1.DT thuần


34.590.475.727

32.127.642.855

2.GVHB

29.141.355.777

3.LN gộp

( Nguồn : Phòng kế toán )
Nhận xét : Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Gia Linh
trong 3 năm 2011 , 2012 , 2013 ta thấy :


Doanh thu thuần của doanh nghiệp từ năm 2011 đến 2013 đều giảm nhưng tỷ lệ

giảm cũng có xu hướng giảm . Năm 2012 giảm 7,12% so với năm 2011 nhưng đến
năm 2013 chỉ giảm 0,56% so với năm 2012 .


Giá vốn bán hàng năm 2012 giảm 7,6% so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 giá

vốn bán hàng lại tiếp tục giảm 1,6% so với năm 2012 .


Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2012 so với năm 2011 giảm mạnh 81,6% so

với năm 2011 nhưng đến năm 2013 lại tăng mạnh 294,31% so với năm 2012



Chi phí tài chính :tăng 14,9% năm 2012 so với năm 2011 . Năm 2013 so với năm

2012 giảm 16,78% .


8



Thuế thu nhập doanh nghiệp : số tiền doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước có xu

hướng tăng qua các năm . Năm 2012 tăng 2,74% so với năm 2011 . Năm 2013 tăng
31,23% so với năm 2012 .


Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 35,65% trong năm 2012 so với năm

2011 và tăng 8,61% trong năm 2013 so với năm 2012 .


9

PHẦN 2 : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
́U TẠI CƠNG TY
2.1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của công ty
2.1.1. Chức năng hoạch định
Công tác hoạch định của công ty hiện nay chủ yếu do Tổng giám đốc và Giám

đốc bán hàng thực hiện và trao đổi với nhau sau khi lên kế hoạch cá nhân cũng như lấy
ý kiến phản hồi tình hình kinh doanh thực tế từ các phòng , khối kinh doanh.
Tuy nhiên , dù ban giám đốc rất có kinh nghiệm trong việc kinh doanh cũng
như quản lý nhưng vì chỉ có “2 người” nên khơng tránh khỏi việc sai sót trong ra quyết
định . Công tác hoạch định của lãnh đạo chủ yếu vẫn tập trung vào chiến lược ngắn
hạn và trung hạn . Các chiến lược dài hạn rất ít được triển khai .
Các phòng kinh doanh chủ yếu được giao nhiệm vụ ấn định chỉ tiêu . Cách ra
chỉ tiêu này khiến cho nhân viên nỗ lực hơn và phấn đấu hơn trong công việc nhưng
cũng khiến cho nhân viên đôi lúc cảm thấy bị động .
2.1.2. Chức năng tổ chức
Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty chia làm 5 phòng , khối kinh doanh theo
mặt hàng sản phẩm , phịng kế tốn , phịng hành chính tổ chức , tổng giám đốc , giám
đốc kinh doanh .
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng với mỗi bộ
phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Tuy mơ hình này dễ kiểm sốt, tn thủ ngun
tắc chun mơn hóa và tương đối ngọn nhẹ nhưng vẫn còn những bất cập tồn tại:
+ Cấp lãnh đạo phải ôm đồm quá nhiều việc, đôi khi dẫn đến q tải.
+ Cơng ty chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi
trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu, thăm dị
thị trường, khách hàng. Phịng kinh doanh hiện tại phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc
ngồi chun mơn như: marketing, thăm dị thị trường , khách hàng ….
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Tổng giám đốc và Giám đốc bán hàng của công ty là những người chịu trách
nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các chính sách , kế hoạch
phát triển của công ty . Trước khi thành lập công ty , 2 người từng làm việc ở rất nhiều
các doanh nghiệp bán hàng và khởi đầu là nhân viên thị trường . Do đó , Ban Giám


10


đốc rất thấu hiểu tâm lý khách hàng cũng như thấu hiểu tâm lý của nhân viên . Điều
này cũng khiến Ban Giám đốc thường tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc .
Phong cách lãnh đạo của Ban Giám đốc vẫn cịn có hạn chế nhất định khi định
mức kinh doanh cho các phòng kinh doanh , đôi khi do yếu tố thị trường bất ổn khiến
nhân viên khó có thể kinh doanh đạt doanh số , lâm vào tình thế bị động . Điều này đơi
khi ảnh hưởng xấu đến tâm lý của nhân viên . Ban Giám đốc nên có những biện pháp
khác để điều chỉnh phương thức doanh số . Ví dụ tùy vào tình hình thị trường mà áp
đặt mốc doanh số cho nhân viên hoặc cho nhân viên tự đặt ra mốc doanh số và kiểm
duyệt xem mốc đó có được chấp nhận khơng .
2.1.4. Chức năng kiểm sốt
Chức năng kiểm sốt được công ty tiến hành trên cơ sở xác định thành quả so
với mục tiêu đề ra cũng như tìm các nguyên nhân sai lệch và biện pháp điều chỉnh.
Đầu mỗi tuần hoặc tháng làm việc , các nhân viên đều phải làm bản kế hoạch
làm việc của mình và gửi cho ban Giám đốc , công việc trong tuần hoặc tháng sẽ dựa
theo đó để nhân viên làm việc và sẽ có điều chỉnh kịp thời khi cần thiết .
Đối với các nhân viên kinh doanh thì thường sẽ có bản kế hoạch cũng như mục
tiêu doanh số theo tuần và cuối mỡi ngày sẽ nộp lên phịng kinh doanh và mình làm
việc .
2.1.5. Vấn đề thu thập thơng tin và quyết định quản trị
Vấn đề thu thập thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định quản trị, theo
đánh giá của Ban Giám đốc thì cơng ty đã thực hiện tương đối tốt, đảm bảo đưa ra
được các quyết định đúng đắn và phù hợp với mục tiêu chung của tồn cơng ty . Cơng
ty sử dụng quy trình hỡn hợp cho việc ra quyết định .
Các nhân viên kinh doanh tiến hành thu thập các dữ liệu, các thông tin và ý kiến
của khách hàng , quan điểm cá nhân thơng qua q trình bán hàng , trao đổi với khách
hàng rồi báo cáo cho các trưởng phòng kinh doanh . Các trưởng phòng kinh doanh sẽ
thống kê và tổng hợp lại bằng văn bản rồi báo cáo lên Ban Giám đốc . Từ các thông tin
thu thập được, Ban Giám đốc tổng hợp lại và dựa vào đó đưa ra các quyết định chiến
lược mang tính tổng thể và vĩ mơ. Sau đó sẽ thơng báo xuống các phòng kinh doanh để
các trưởng phòng kinh doanh có kế hoạch để triển khai cho mặt hàng sản phẩm của

mình .
Tuy nhiên, đơi khi vẫn có sự sai lệch về quan điểm nên khi thông tin từ Ban Giám
đốc xuống các Trưởng phòng kinh doanh lại khiến các Trưởng phịng truyền đạt chưa
chuẩn , vẫn có sự sai lệch cho nhân viên . Vấn đề này tuy ít gặp nhưng vẫn xảy ra
trong công ty .


11

2.2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.2.1. Tình thế mơi trường chiến lược
Trong giai đoạn từ 2010 đến nay , kinh tế Việt Nam đang gặp phải nhiều khó khăn
và điều này ảnh hướng đến rất nhiều công ty trong vấn đề giá cả mặt hàng , huy động
vốn … và Gia Linh cũng không tránh khỏi những khó khăn này , nhưng cơng ty đã cố
gắng nỗ lực khắc phục và vượt qua thời kỳ này .


Khách hàng : hiện nay nhóm khách hàng chính của công ty là các cửa hàng , siêu

thị bán đồ giành cho người già và trẻ nhỏ và mỹ phẩm . Dù kinh tế có khó khăn nhưng
các mặt hàng liên quan đến người già và trẻ nhỏ cũng như mỹ phẩm phụ nữ vẫn luôn
được quan tâm .


Nhà cung ứng : nhà cung ứng sản phẩm chính cho Gia Linh là Pet Pet , Yaho ,

Purren & Basilic … đây đều là các sản phẩm giành cho người già và trẻ nhỏ ( các sản
phẩm như bĩm , tã lót , khăn giấy , khăn ướt , phấn thơm … ) hay mỹ phẩm phụ nữ .
Và Gia Linh đang là nhà phân phối độc quyền của các hãng sản phẩm trên ở thị trường
Việt Nam . Tuy nhiên do quá phụ thuộc vào hãng nên đôi lúc Gia Linh cũng gặp nhiều

khó khăn khi nhà cung ứng có những thay đổi về giá sản phẩm .


Đối thủ cạnh tranh : Hiện nay trên thị trường sản phẩm giành cho phụ nữ , người

già và trẻ nhỏ rất đa dạng và phong phú . Các loại sản phẩm mang thương hiệu Nepia ,
Huggies , Merries ….đã xuất hiện ở Việt Nam khá lâu và có tên tuổi trên thị trường .
Do đó để cạnh tranh và làm nổi bật tên tuổi sản phẩm của mình đối với Gia Linh vẫn
cịn là thách thức khi cơng ty vẫn cịn hạn chế về quy mô .
2.2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát
triển thị trường
Như đã đề cập ở trên , hiện nay ở Việt Nam thị trường các sản phẩm giành cho
người già và trẻ em hết sức đa dạng và phong phú . Nhu cầu sử dụng các loại sản
phẩm này vẫn tăng trưởng ổn định và ngày càng nhiều doanh nghiệp với các nhãn hiệu
sản phẩm khác nhau tham gia vào thị trường . Biết được điểm mạnh cũng như điểm
yếu của mình , Gia Linh ln bán hàng với tiêu chí chất lượng sản phẩm được đặt lên
trên hàng đầu và giá thành sản phẩm cũng luôn được công ty để ý điều chỉnh để ở mức
giá phù hợp nhất . Ngồi ra cơng ty cịn ln quan tâm đến khách hàng , các nhân viên
thị trường thường đến tận nơi các cửa hàng để lấy ý kiến của khách hàng cũng như đại
lý … Gia Linh ln có những dịp khuyến mãi sản phẩm hoặc tổ chức các sự kiện tích
lũy điểm thưởng . Và để giá cả có thể phù hợp với thị trường Việt Nam nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng thì việc thương lượng và điều chỉnh giá với nhà cung cấp nước ngoài là
1 phần quan trọng không thể thiếu .


12

Về vấn đề chiến lược phát triển thị trường , hiện nay với trên 3000 khách hàng
thường xuyên , kênh phân phối gần như bao phủ khắp Hà Nội và 26 tình miền Bắc thì
tạm thời cơng ty chưa muốn mở rộng thêm thị trường mà tập trung vào các kênh phân

phối để củng cố , ổn định cũng như để làm nổi bật lên thương hiệu sản phẩm của mình.
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh hiện nay của doanh nghiệp chính là việc Gia Linh là nhà phân
phối độc quyền của các mặt hàng sản phẩm tại thị trường Việt Nam , do đó Gia Linh
có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm của cơng ty mình ở ngồi thị trường , thêm nữa
Gia Linh cũng có thể điều chỉnh mức giá tùy theo tình hình chung của thị trường cũng
như có thể thương lượng về giá cả đối với phía nhà cung cấp sản phẩm .
Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên nhiệt tình , năng động , tâm huyết với nghề và giàu
kinh nghiệm cũng chính là lợi thế cũng công ty .
2.3. Công tác quản trị sản xuất và quản trị bán hàng của doanh nghiệp
2.3.1. Quản trị sản xuất
Vì cơng ty Gia Linh là cơng ty phân phối độc quyền sản phẩm giành cho người già
và trẻ em từ nhà cung cấp là các công ty nước ngồi nên cơng ty khơng có hoạt động
sản xuất .
2.3.2. Quản trị bán hàng
Giám đốc bán hàng của công ty cho rằng : tình hình bán hàng của cơng ty hiện
nay tương đối tốt , do thị trường về mặt hàng công ty kinh doanh khá rộng và lượng
cầu ổn định , các khách hàng của công ty hiện nay đều là các khách hàng trung thành
và gắn bó với cơng ty.
Quy trình bán hàng của Gia Linh được tiến hành theo 5 bước : thiết lập , cập nhật
các hợp đồng cơ bản ; tập hợp kế hoạch bán hàng theo tháng , nửa kỳ , cả năm … ;
nhập sản phẩm từ nhà cung cấp ; phân phối sản phẩm hàng theo đơn hàng và quản lý
giao hàng ; theo dõi sản phẩm sau khi đã bán hàng .
2.4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
2.4.1. Phân tích công việc , bố trí và sử dụng lao động
Đối với nhân viên mới gia nhập công ty , tùy theo trình độ của nhân viên cũng như
nhu cầu đối với vị trí cơng việc tại thời điểm đó của cơng ty mà sẽ được sắp xếp cơng
việc . Cơng ty khơng có đợt tuyển nhân viên định kỳ mà thường chỉ tuyển khi thiếu
người và khi đó trong thông báo tuyển dụng sẽ thông báo rõ vị trí và yêu cầu tuyển
dụng .



13

2.4.2. Tuyển dụng nhân lực
Như đã đề cập ở trên , công ty Gia Linh hiện nay đang ở trong giai đoạn ổn định
vị thế của mình trên thị trường , do đó việc chủ động tuyển dụng nhân viên mới
thường không xảy ra . Công ty chỉ tuyển nhân viên khi có nhu cầu cần thiết hoặc khi
có nhân viên trong công ty nghỉ việc . Và trên thông báo tuyển dụng sẽ ghi rõ vị trí
tuyển dụng và yêu cầu đối với người tham gia tuyển dụng .
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Về mặt đào tạo và phát triển nhân lực , hiện nay công ty cũng để ý và chú trọng
bồi dưỡng 1 số nhân viên nịng cốt và có năng lực , tiềm năng phát triển . Ngoài việc
cử đi học để nâng cao trình độ chun mơn thì khi ban lãnh đạo cơng tác nước ngoài
để gặp đối tác kinh doanh cũng sẽ cho 1 vài nhân viên đi theo để làm quen cũng như
mở rộng thêm kiến thức thực tế .
2.4.4. Đánh giá và đãi ngợ nhân lực
Có thể nói cơng ty Gia Linh đối xử rất tốt đối với nhân viên . Nhân viên cơng ty
ngồi được thưởng vào những dịp lễ Tết hay thăm hỏi lúc ốm đau , hàng năm còn
được tổ chức những chuyến đi du lịch để mọi người gần nhau hơn cũng như để giải tỏa
căng thẳng khi làm việc . Ngồi ra cịn có lương thưởng khi vượt mốc doanh thu quy
định đã đề ra đối với các nhân viên kinh doanh .
2.5. Công tác quản trị dự án , quản trị rủi ro xây dựng văn hóa kinh doanh
của doanh nghiệp
2.5.1. Quản trị dự án
Hiện này cơng ty khơng có những dự án lớn , thường là các dự án tầm trung và
bé , mang tính chất ngắn hạn .
2.5.2. Quản trị rủi ro
Đây là 1 hạn chế đối với doanh nghiệp , vì Gia Linh chưa có bộ phận để thực
hiện cơng tác quản trị rủi ro này .

2.5.3. Xây dựng văn hóa kinh doanh
Ở bất kỳ doanh nghiệp vào thì việc xây dựng văn hóa kinh doanh đều rất được
chú trọng , ở Gia Linh cũng vậy . Gia Linh luôn muốn để lại ấn tượng tốt đẹp về sản
phẩm cũng như hình ảnh nhân viên cơng ty trong mắt khách hàng . Do đó , ngồi u
cầu nhân viên về cách ăn mặc , giao tiếp , trình độ , cơng ty còn thường xuyên thăm dò
và lấy ý kiến của khách hàng về sản phẩm cũng như về nhân viên của mình để có thể
kịp thời chỉnh sửa tránh làm “mất điểm” trong mắt khách hàng .


14

PHẦN 3 : ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong thời gian 4 tuần thực tập ở công ty , tôi nhận thấy công ty cổ phần thương
mại Gia Linh vẫn cịn có hạn chế . Do đó , tơi xin đưa ra hướng đề tài :
Đề tài 1 : Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro của cơng ty Gia Linh .
Đề tài 2 : Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến hoạt động kinh
doanh của công ty Gia Linh .
Đề tài 3 : Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty Gia Linh .



×