Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------***-------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN MAY SƠNG HỒNG

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH DUỆ

NAM ĐỊNH - 2009


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
đã chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Nguyễn Minh Duệ, người thầy trực


tiếp hướng dẫn tơi hồn thành bản luận văn!
Xin chân thành cảm ơn những cá nhân, tập thể đã hướng dẫn, giúp đỡ
và cộng tác với tơi trong q trình hồn thành luận văn. Đặc biệt là Khoa
Kinh tế và quản lý, Viện sau Đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần may Sơng Hồng, gia
đình tơi và các bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà


DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
STT

Tên biểu

Trang

1

Bảng 1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính

28

2

Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

46


3

Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản

49

4

Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn

52

5

Bảng 2.4: Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

54

6

Bảng 2.5: Phân tích khả năng sinh lời

56

7

Bảng 2.6: Phân tích các hệ số hiệu suất hoạt động

57


8

Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh tốn

60

9

Bảng 2.8: Phân tích khả năng quản lý nợ

61

10

Bảng 2.9: Phân tích tài chính Dupont

63

11

Bảng 2.10: Phân tích điểm hịa vốn và địn bẩy định phí

66

12

Bảng 2.11: Phân tích địn bẩy tài chính

69


13

Bảng 2.12: Phân tích địn bẩy tổng

71

14

Bảng 2.13: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của công ty

72

15

Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 – 2010

77

16

Bảng 3.2: Kết quả các chỉ tiêu sau giải pháp 1

82

17

Bảng 3.3: Kết quả các chỉ tiêu sau giải pháp 2

87


18

Bảng 3.4: Kết quả các chỉ tiêu sau giải pháp 3

91

19

Bảng 3.5: Kết quả các chỉ tiêu sau giải pháp 4

95

20

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

14


21

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần may Sông Hồng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
- DOL: Địn bẩy định phí
- DFL: Địn bẩy tài chính
- DTL: Địn bẩy tổng
- EPS: Lợi nhuận trên mỗi cổ phần
- EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
- ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

- ROS: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
- ROE: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu
- DN: Doanh nghiệp
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- BCTC: Báo cáo tài chính
- TSLĐ: Tài sản lưu động
- TSCĐ: Tài sản cố định

41


Đại học Bách Khoa Hà Nội

1

Khoa Kinh tế và quản lý

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài.
Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc hội
nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu, đó vừa là thách thức lại vừa là cơ
hội đối với các doanh nghiệp trong nước, giúp cho các doanh nghiệp có thể
mở rộng quy mơ sản xuất một cách nhanh chóng song đồng thời có thể xố sổ
hồn tồn một doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong một bối cảnh
kinh tế cụ thể như sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn
định của đồng tiền, lãi suất vốn vay, tỷ suất đầu tư... Mỗi sự thay đổi của các

yếu tố trên đều có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh
doanh hay hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Mặt khác, sự mở rộng và phát triển không ngừng của các doanh nghiệp
dẫn đến làm thay đổi tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh địi hỏi phải thực hiện việc phân tích tình hình tài chính của các
doanh nghiệp để nắm bắt được các biến động về tình hình tài chính, sự thay
đổi của doanh thu, lợi nhuận và công tác quản lý doanh nghiệp...Để từ đó giúp
các nhà quản lý đưa ra được những quyết định, lựa chọn các phương án đầu
tư, phương án kinh doanh tối ưu cho các doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp có một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình, thuận tiện hơn cho cơng tác báo cáo; tìm ra được điểm yếu, điểm mạnh
của hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Phân tích và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Cơng ty cổ
phần may Sụng Hng
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

2

Khoa Kinh tế và quản lý

2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính của Công ty cổ phần may Sông Hồng đề tài tập trung vào các vấn

đề:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến tài chính và phân tích
tài chính doanh nghiệp; nêu bật được sự cần thiết của cơng tác phân tích tài
chính đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính tại Cơng ty cổ phần
may Sông Hồng trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế của hoạt động tài chính tại Cơng ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
Cơng ty cổ phần may Sơng Hồng.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính tại Cơng ty cổ phần may
Sơng Hồng qua hai năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tài chính trong
Cơng ty cổ phần may Sông Hồng và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu,
tài liệu về báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần may Sơng Hồng.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan
sát, tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng
các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề
nghiên cứu đã được đặt ra.
4. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tài chính tại Cơng ty c phn
may Sụng Hng
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hµ


Đại học Bách Khoa Hà Nội


3

Khoa Kinh tế và quản lý

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Cơng ty cổ phần may Sơng Hng

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

4

Khoa Kinh tế và quản lý

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo
lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu và xã hội.
Các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài

chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Được thể hiện chủ yếu
ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp
các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách...Đối với doanh nghiệp Nhà nước còn
thể hiện ở việc: Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho DN bằng
những cách thức khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác (Nhà
đầu tư, cho vay, bạn hàng và khách hàng): Quan hệ này phát sinh khi doanh
nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, cho vay vốn với các DN
khác, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ giữa DN với
người lao động được thể hiện trong việc thanh tốn tiền cơng, thực hiện thưởng
phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của
DN thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với DN
và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; quan hệ thanh toỏn
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

5

Khoa Kinh tế và quản lý

giữa các bộ phận nội bộ DN trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành
và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với hoạt động của DN
và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt
động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh
nghiệp gặp khó khăn hoặc khơng triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Sự thành cơng hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của DN.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp
lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ sut li nhun vn ch s hu.
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội


6

Khoa Kinh tế và quản lý

Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay
từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận doanh
nghiệp.
Thứ ba: Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ rất hữu ích để kiểm sốt tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hố hình thái của vốn tiền tệ. Thơng qua tình hình thu, chi tiền
tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo
cáo tài chính có thể kiểm sốt kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa
được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn,
việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu
đối với khoản nợ của doanh nghiệp…
Những ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức DN đến việc tổ chức tài
chính của các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
a. Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu
Nhà nước, do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã

hội do Nhà nước giao.
DNNN được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều
LuËn văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

7

Khoa Kinh tế và quản lý

lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành
nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, doanh
nghiệp được quyền huy động vốn dưới các hình thức như phát hành trái
phiếu, vay vốn, nhận góp liên doanh và các hình thức khác, nhưng khơng
được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi
nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
b. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Như vậy, chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng
có thể huy động thêm vốn từ bên ngồi qua các hình thức đi vay. Loại hình
doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào để
huy động vốn trên thị trường. Vì vậy nguồn vốn của DNTN là hạn hẹp, loại
hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mơ nhỏ.
Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng

của chủ doanh nghiệp.
Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
doanh nghiệp. Đây cũng là một điều bất lợi của loại hình doanh nghiệp này.
c. Cơng ty hợp danh:
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành
viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về nghĩa
vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vn ó gúp vo cụng ty.
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

8

Khoa Kinh tế và quản lý

Các thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng ty, tiến hành các hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty và cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn có quyền chia lợi nhuận theo tỷ lệ
được quy định tại điều lệ nhưng không được tham gia quản lý và tiến hành
hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Công ty hợp danh khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào để
huy động vốn.
d. Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình DN có ít nhất hai

thành viên góp vốn để thành lập và các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào DN. Đây cũng là ưu thế của công ty TNHH so với loại hình
doanh nghiệp tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, để tăng thêm vốn, cơng ty có quyền lựa chọn
hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng
công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.
Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối
lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được
hưởng tương ứng với phần vốn góp cơng ty.
e. Cơng ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp có quy nh ca phỏp lut.

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hµ


Đại học Bách Khoa Hà Nội

9

Khoa Kinh tế và quản lý

- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và

không hạn chế số lượng tối đa.
Ngồi các hình thức huy động vốn thơng thường, cơng ty cổ phần có thể
phát hành các loại chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) ra cơng chúng để huy
động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định. Đây là một ưu thế của loại hình
doanh nghiệp này.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông công ty.
1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện
trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có
những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì
vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn
lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
- Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng
có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng,
nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như
bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng
vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản
xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lu ng gia cỏc thi k trong nm
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà



Đại học Bách Khoa Hà Nội

10

Khoa Kinh tế và quản lý

chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự khơng ăn
khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính,
nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng
như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
1.1.3.3. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: mơi trường kinh tế tài
chính, mơi trường chính trị, mơi trường luật pháp, mơi trường cơng nghệ, mơi
trường văn hố - xã hội…Dưới đây xem xét tác động của mơi trường kinh tế
tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn
đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trong kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong q trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó địi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư. Ngược lại nền kinh tế đang trong tình trạng suy thối thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến
chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi
suất thị trường cịn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì xu hướng tiết kiệm sẽ nhiều
hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm ca doanh nghip.

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

11

Khoa Kinh tế và quản lý

- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp căng thẳng. Nếu DN khơng áp dụng các biện pháp tích cực thì
có thể cịn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn
kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp khơng ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước: các chính sách khuyến
khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất – nhập khẩu, chế độ khấu hao
TSCĐ…là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ canh tranh cao địi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động
của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có
thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm
thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực

hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hố các
cơng cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự
xuất hiện và phát triển các hình thức th tài chính, sự hình thành và phát
triển của thị trường chứng khốn…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian
tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn
cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm
đa dạng hố các hình thức thanh tốn như thanh tốn qua chuyển khoản, thẻ
tín dụng và chuyển tiền điện tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung

LuËn văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

12

Khoa Kinh tế và quản lý

gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn
vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm - Mục tiêu phân tích tài chính
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi

ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Nói cách khác, phân tích tài chính là việc nghiên cứu, đánh giá tồn bộ
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới
các đối tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp DN ngày
càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Mục tiêu
Phân tích tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình
hình doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá
được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của DN, thấy rõ những điểm
mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.
Đối với các nhà quản lý thì căn cứ vào những điểm mạnh, điểm yếu,
thuận lợi, khó khăn giúp cho họ tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau
thực trạng đó và từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện vị thế tài chính của DN.
Đối với người ngồi doanh nghiệp như những người cho vay và các nhà
đầu tư…thì thơng qua việc phân tích tài chính để đánh giá khả năng thanh
tốn, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để có quyết định về cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh nghiệp.
1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng cho việc phân tích
Tài liệu chủ yếu dùng cho phân tích tài chính là bảng cân i k toỏn v
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hµ


Đại học Bách Khoa Hà Nội

13

Khoa Kinh tế và quản lý


báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất
định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần
nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thối của doanh
nghiệp thơng qua các biến động về tài sản và nguồn vốn. Vì vậy nó là bức ảnh
tài chính phản ánh tương đối trung thực và chính xác tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản của công ty.
Số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán được sử dụng làm tài liệu chủ
yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là BCTC tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
tốn các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số
liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính tốn hiệu
quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính
1.2.3.1. Phân tích khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà



Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

14

Dựa trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm
nhìn nhận bao qt ban đầu tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông
thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau giữa số liệu của năm nay
so với năm trước:
a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản (vốn)
Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: Vốn cố định
và vốn lưu động. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu,
từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn
nhằm mục đích đánh giá tình hình tăng giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào để
từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng.
Để phân tích người ta tiến hành trên những nội dung sau:
Thứ nhất: xem xét sự biến động của tổng tài sản (vốn) cũng như từng
loại tài sản thông qua việc so sánh giữa các kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy
được sự biến động về quy mô và năng lực kinh doanh của DN.
Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay khơng? Cơ cấu vốn đó tác
động như thế nào đến q trình kinh doanh thơng qua việc xác định tỷ trọng
của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại
giữa các kỳ để thấy sự biến động của cơ cấu vốn.
Tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng số tài sản


=

Giá trị của từng loại tài sản
Tổng số tài sản

x

100

b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kim, t chc v huy ng vn. Doanh
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

15

nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác
nhau; trong đó, có thể quy về 2 nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng số.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn

chiếm trong tổng số nguồn vốn

=

Giá trị của từng loại nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn

x 100

Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được
chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thơng qua
chính sách đó mà cịn cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về
tài chính của doanh nghiệp.
Việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào, có đủ
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự
biến động của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các loại
nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi.
c. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn tài trợ tài sản
(nguồn vốn)
Toàn bộ nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của DN được chia thành nguồn
tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Nguồn tài trợ thường xuyên là
nguồn tài trợ mà DN được sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt
động kinh doanh. Nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay, vốn thanh toán dài hạn, trung hạn (trừ vay- nợ quá hạn). Nguồn tài
trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh
doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay-nợ quá hạn, các khoản
chiếm dụng ca ngi bỏn, ngi mua, ngi lao ng
Luận văn cao học QTKD


Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

16

Có thể khái quát mối quan hệ giữa tài sản và nguồn tài trợ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Tài
sản
dài
hạn
Tổng

Nguồn vốn chủ sở

- Phải thu dài hạn

hữu

- Tài sản cố định

Nguồn

- Vay dài hạn


- Bất động sản đầu tư
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Tài sản dài hạn khác

- Nợ phải trả dài hạn
- Vay trung hạn

tài trợ
thường
xuyên

- Nợ phải trả trung

số tài

số
nguồn

hạn

sản

Tổng

tài
Tài
sản
ngắn
hạn


- Tiền và tương đương tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Phải thu ngắn hạn

- Vay ngắn hạn
- Nợ phải trả ngắn
hạn

- Tài sản ngắn hạn khác

trợ

trợ tạm
thời (nợ

- Chiếm dụng vốn

- Hàng tồn kho

Nguồn tài

của đối tượng khác

ngắn
hạn)

Như vậy mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn tài trợ tài sản được
thể hiện qua đẳng thức sau:
Tài sản
ngắn hạn


+

Tài sản
dài hạn

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

+

Nguồn tài trợ
tạm thời

Dựa vào mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, để xem xét đánh
giá về sự ổn định và cân bằng tài chính ta cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu:
- Hệ số tài trợ thường xuyên:
Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp ,
nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn,
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngc li.

Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội
H s ti tr

thng xuyờn

=

Khoa Kinh tế và quản lý

17

Ngun ti tr thng xuyờn
Tng ngun vốn

- Hệ số tài trợ tạm thời:
“Hệ số tài trợ tạm thời” cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của
DN, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ,
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số tài trợ
tạm thời

=

Nguồn tài trợ tạm thời
Tổng nguồn vốn

- Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn
thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định và bền
vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ
ngắn hạn, cân bằng tài chính ở trong tình trạng xấu, không ổn định.
Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên

so với tài sản dài hạn

Nguồn vốn thường xuyên

=

Tài sản dài hạn

- Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn
là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định và bền
vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn
so với nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

1.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu qu hot ng ti chớnh
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hµ


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý


18

Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động tài chính doanh
nghiệp ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng sau đây.
a. Hệ số khả năng sinh lời:
Là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó cho biết trong một trăm đồng doanh thu
có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

=

doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

=

trên tổng tài sản (ROA)


Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Đây là một chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với
chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ s hu.
Luận văn cao học QTKD

Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

19

Khoa Kinh tế và quản lý

b. Hệ số hiệu suất hoạt động:
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực
quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số

hiệu suất hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vật tư
của doanh nghiệp và được xác định bằng cơng thức sau:
Số vịng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của ngành kinh doanh.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng
vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể
dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó có thể dẫn đến dịng tiền vào của DN bị giảm đi và có thể đặt
DN vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá
thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
- Vịng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải
thu. Hay nói cách khác là chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu càng lớn thì thời hạn thu hồi nợ
càng ngắn và ngược lại.
LuËn văn cao học QTKD


Nguyễn Thị Thu Hà


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và quản lý

20

Vòng quay khoản phải thu phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và
việc tổ chức thanh tốn của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét chỉ tiêu này
cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
Khi vòng quay khoản phải thu quá thấp so với các doanh nghiệp trong ngành
thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó địi.
Vịng quay khoản phải thu được xác định theo cơng thức sau:
Vịng quay khoản

=

phải thu

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu

- Vòng quay tài sản lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vịng quay tài sản
lưu động


=

Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân

Số vịng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và khơng bị giam giữ trong các khâu của q
trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay TSLĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm
được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vịng quay TSLĐ thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu
kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản
xuất và quản lý bán hàng khơng tốt.
- Vịng quay tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Vịng quay ti sn
Luận văn cao học QTKD

=

Doanh thu
Nguyễn Thị Thu Hà


×