Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện về tổ chức và một số giải pháp điều hành hoạt động của công ty mẹ tập đoàn điện lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỒ ANH DŨNG

HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI 2007


MỤC LỤC
Trang 1
Mục lục
Danh mục các hình, bảng
Lời cảm ơn
Mở đầu
1. Lý do lựa chọn
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Nội dung Luận văn
4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của Đề tài
Chương 1. Cơ sở lý thuyết khoa học quản lý doanh nghiệp
1.1. Đại cương về quản lý
1.1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý
1.1.2. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật


1.1.3. Các chức năng quản lý
1.2. Quá trình phát triển của lý thuyết quản lý
1.2.1. Các lý thuyết cổ điển và khoa học về quản lý
1.2.2. Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản lý
1.2.3. Lý thuyết hệ thống và định hướng về quản lý
1.2.4. Trường phái tích hợp trong quản lý
1.2.5. Các phương pháp quản lý
1.3. Môi trường quản lý
1.3.1. Khái niệm
1.3.2. Phân loại
1.3.3. Ảnh hưởng của môi trường đối với tổ chức
1.4. Thơng tin trong quản lý
1.4.1. Thơng tin và vai trị của nó trong quản lý kinh doanh
1.4.2. Chất lượng thơng tin
1.4.3. Phương pháp thông tin
1.4.4. Tổ chức hệ thống thông tin
1.5. Ra quyết định
1.5.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của quyết định trong quản

1.5.2. Chức năng của các quyết định
1.5.3. Nguyên tắc, mục tiêu, hình thức của các quyết định
1.5.4. Phương pháp ra quyết định
1.5.5. Khả năng tư duy, sáng tạo, phẩm chất của người ra quyết
định
1.6. Hoạch định
1

01
02
05

06
07
07
08
08
09
10
10
10
14
15
16
16
16
16
16
17
17
17
17
17
19
19
20
20
21
21
21
22
22

22
23
23


1.6.1. Khái niệm và vai trò của hoạch định
1.6.2. Chức năng, nguyên tắc, nội dung và phương hướng của
hoạch định
1.6.3. Quy trình hoạch định
1.7. Tổ chức trong quản trị
1.7.1. Sự cần thiết và nội dung của chức năng tổ chức
1.7.2. Một số cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nhiệp chủ
yếu
1.7.3. Phân chia quyền hạn trong tổ chức
1.7.4. Lựa chọn cán bộ quản lý
1.8. Quản trị nguồn nhân lực
1.8.1. Hoạch định nguồn nhân lực
1.8.2. Tuyển dụng, sa thải
1.8.3. Định hướng và phát triển nghề nghiệp
1.8.4. Đánh giá năng lực nhân viên
1.8.5. Tiền lương
1.9. Lãnh đạo
1.9.1. Vai trò và chức năng lãnh đạo
1.9.2. Lãnh đạo là quá trình tác động và quan tâm đến con
người
Kết luận
Chương 2. Phân tích,đánh giá thực trạng tổ chức và điều hành
hoạt động của Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam (EVN)
2.1. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức của EVN
2.1.1. Giới thiệu chung về ngành điện Việt Nam

2.1.2. Mơ hình tổ chức của Tổng công ty Điện lực Việt Nam
2.1.3. Các công ty trực thuộc
2.1.4. Các đơn vị sự nghiệp
2.1.5. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức của EVN
2.1.6. Lựa chọn mơ hình tổ chức của EVN
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng điều hành hoạt động của
EVN
2.2.1. Điều hành hoạt động kinh doanh và dịch vụ khách hàng
2.2.2. Điều hành nguồn và lưới điện
2.2.3. Điều hành cơng tác điện khí hóa nơng thơn
2.2.4. Điều hành cơng tác mơi trường
2.2.5. Điều hành công tác công nghệ thông tin, viễn thông
2.2.6. Điều hành công tác phát triển nguồn nhân lực
Kết luận
Chương 3. Hoàn thiện tổ chức và một số giải pháp điều hành
hoạt động của Cơng ty Mẹ-Tập đồn Điện lực Việt
Nam
3.1. Hồn thiện về mơ hình tổ chức ngành điện trong nền
2

23
23
24
24
24
25
30
31
32
32

33
34
34
34
35
35
35
37
42
42
42
42
43
43
44
47
50
50
52
57
58
59
62
63
65

65


3.1.1.

3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.1.5.
3.1.6.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.
3.2.7.
3.2.8.
3.2.9.
3.2.10.
3.2.11.
3.2.12.

Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3

kinh tế thị trường
Phân tích và lựa chọn mơ hình tổ chức EVN dưới góc độ
sản xuất-kinh doanh hàng hóa cơng cộng
Tổng quan về mơ hình tổ chức EVN
Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu
Đại diện theo pháp luật của Tập đoàn
Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị-xã hội trong EVN

Quyền và nghĩa vụ của EVN
Điều hành từ Tập đoàn đến đơn vị trực thuộc
Nguyên tắc điều hành chiến lược của EVN
Ý kiến nhận định về công tác điều hành sản xuất của
EVN
Điều hành giữa tập đồn với các cơng ty con có cổ phần
hoặc góp vốn chi phối của tập đoàn
Điều hành giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn
Điều hành phần vốn, cổ phần của tập đoàn tại công ty
con, công ty liên kết
Điều hành thị trường điện nội bộ của EVN
Điều hành công tác cổ phần hóa
Vốn, tài sản và các quỹ của Tập đồn
Tăng, giảm, điều chỉnh vốn điều lệ của Tập đoàn
Tăng, giảm, điều chỉnh vốn điều lệ của Đơn vị thành
viên
Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và
phân phối lợi nhuận
Phân cấp, phân quyền trong quản lý vốn và tài sản giữa
Tập đoàn với các đơn vị trực thuộc, sự nghiệp, các công
ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Giải thích từ ngữ
Tên và địa chỉ các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam

3


65
69
70
70
70
72
80
80
84
85
87
89
92
94
96
96
97
97
99

101
103
105
106
108


DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

KTTT
DNNN
DNCI
HHCC
HHCN
HHCI
TP.HCM
UBND
ASSH
MBA
ĐKHNT
CTĐL

13

EVN

14

15
16
17

PC
WB
AFD
AFTA

18
19
20
21
22
23

GDP
GDP
BOT
BT
BTO
IPP

24
23
25
26
27
28
29

30
31
32

USD
EURO
NDT
VND
106 đồng
km
kWh
kW, MW
MVA
kV

Chữ viết tắt tiếng Việt
Kinh tế thị trường
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp cơng ích
Hàng hố cơng cộng
Hàng hố cá nhân
Hàng hóa cơng ích
Thành phố Hồ Chí Minh
Uỷ ban nhân dân
Ánh sáng sinh hoạt
Máy biến áp
Điện khí hóa nơng thơn
Cơng ty Điện lực
Chữ viết tắt tiếng Anh
Electricity of Viet Nam: Tổng công ty Điện lực Việt Nam

(nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
Power Company: Công ty Điện lực
Word Bank: Ngân hàng Thế giới
Agence of France Development: Quỹ phát triển Pháp
Asean Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do Đông
Nam Á
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
Buil Operation Transfer: Xây dựng-vận hành-chuyển giao
Buil Operation: Xây dựng-chuyển giao
Buil Transfer Operation: Xây dựng-chuyển giao-vận hành
Indipendence Power Plant: Nhà máy Điện độc lập
Các ký hiệu
Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ
Đơn vị tiền tệ cộng đồng châu Âu
Đơn vị tiền tệ Trung Quốc
Đơn vị tiền tệ Việt Nam
Triệu đồng
Đơn vị đo chiều dài
Đơn vị đo điện năng
Đơn vị đo công suất điện
Đơn vị đo tổng dung lượng máy biến áp điện
Đơn vị đo điện áp

4


DANH MỤC
CÁC HÌNH, BẢNG
TT

1

Hình, bảng
Hình 1.1.

2

Hình 1.2.

3

Hình 1.3

4

Hình 1.4.

5

Hình 1.5.

6

Hình 1.6.

7
8
9

Hình 2.1.

Hình 2.2
Hình 2.3.

10
11

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

12

Bảng 2.3.

13
14

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

15
16
17

Bảng 2.6
Hình 3.1
Bảng 3.1.

Nội dung hình, bảng
Quá trình quản lý và mối quan hệ giữa các chức
năng quản lý

Cơ cấu quản lý theo trực tuyến của một tổng công
ty
Cơ cấu quản lý theo chức năng của một tổng công
ty
Cơ cấu quản lý theo trực tuyến-chức năng của
một tổng công ty
Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận (theo chức năng và
khu vực địa lý)
Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận (theo chức năng và
theo dự án)
Sơ đồ tổ chức EVN 2005
Sản lượng điện thương phẩm từ 1997-2004
Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm từ 19972004
Sản lượng điện sản xuất năm 2005-2006
Sự phát triển của hệ thống truyền tải năm 20042006
Kế hoạch phát triển hệ thống tải điện trong giai
đoạn 2005-2015
Lưới điện phân phối hệ thống điện Việt Nam
Hệ thống lưới điện theo phạm vi quản lý các
công ty phân phối
Công tác tuyển sinh
Sơ đồ tổ chức EVN 2007 (đề xuất)
Kế hoạch phát triển hệ thống truyền tải điện từ
2005-2015

5

Trang
16
26

27
28
29
30
45
51
52
54
55
55
56
57
62
71
81


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản lýTrường Đại học Bách khoa Hà Nội, đến nay Luận văn Thạc sỹ khoa học về
đề tài "Hoàn thiện về tổ chức và một số giải pháp điều hành hoạt động
của Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam" của tơi đã hồn thành. Với
tất cả sự kính trọng và lịng biệt ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm
ơn chân thành tới:
Các Thầy, Cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý; các Cán bộ Trung tâm
đào tạo và Bồi dưỡng sau đại học-Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
nhiệt tình giảng dậy và giúp đỡ tơi hồn thành khố học sau đại học và Đề
tài nghiên cứu này. Đặc biệt là Tiến sỹ Ngô Trần Ánh, Người trực tiếp
hướng dẫn khoa học cho tôi.
Sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong Cơ quan của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong q

trình thực hiện và hồn thành Luận văn Thạc sỹ khoa học về đề tài này.
Do tính thời sự và các vấn đề về chính sách xã hội bao trùm diện
rộng, việc nghiên cứu chắc chắn còn nhiều điểm thiếu sót. Tơi rất mong
được sự góp ý của các thầy, cô giáo của khoa Kinh tế và Quản lý-Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội; các nhà quản lý và hoạch định chính sách để có
thể tiếp tục hồn thiện đề tài nghiên cứu, đóng góp phần nhỏ bé vào cơ chế
hoạt động trong ngành điện lực ở nước ta.
Hà Nội, tháng 10 năm 2007
Hồ Anh Dũng

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng cần có loại hình doanh nghiệp
nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh. Những nước có nền kinh tế phát
triển thường các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích nhiều hơn các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các sản phẩm hàng
hố và dịch vụ cơng cộng được gọi chung là hàng hố cơng cộng (HHCC)
có vai trị quan trọng. Mặc dù nhóm hàng hố này có tỷ trọng không cao
trong nền kinh tế nhưng do đặc thù của nó khác với hàng hố thơng thường
về tầm quan trọng về các đặc trưng kinh tế, đặc biệt là các đặc điểm về tổ
chức sản xuất, phương thức phân phối cung ứng và cách thức tiêu dùng nên
Nhà nước phải có một cơ chế quản lý riêng đối với loại hàng hoá đặc biệt
này.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
(KTTT), từ trước tới nay HHCC đã có, nhưng trong q trình thực hiện hầu
như chưa được nghiên cứu kỹ càng cả dưới góc độ lý luận lẫn thực tiễn tổ
chức quản lý và về cơ bản đến nay cũng mới chỉ là các chủ trương và giải

pháp bước đầu. Điều này thể hiện trước hết ở sự tồn tại quan điểm rất khác
nhau về bản chất, đặc điểm, cơ chế quản lý đối với HHCC, hàng hố cơng
ích, dịch vụ cơng, ... do vậy, một mặt dẫn đến sự lúng túng trong triển khai
các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực này, mặt
khác trên thực tế việc vận dụng tuỳ tiện các chủ trương, biện pháp chưa
hoàn thiện làm cho HHCC ở nước ta ở nhiều lĩnh vực mặc dù rất cần thiết,
có cầu xã hội lớn như gần như bị bỏ lửng khơng có ai đặt hàng và sản xuất,
đồng thời ở nhiều lĩnh vực có mơ hình nhỏ lại sản xuất theo mơ hình bao
cấp gây lãng phí cho ngân sách Nhà nước mà chất lượng hàng hố cung cấp
rất thấp. Tình hình đó địi hỏi cả dưới góc độ triển khai tổ chức lẫn góc độ
lý luận và chính sách cần phải nghiên cứu nhiều hơn về vấn đề này, góp
phần giải quyết nhu cầu của thực tiễn quản lý kinh tế ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
Ngành Điện lực nước ta, với nhiệm vụ vừa hoạt động sản xuất kinh
doanh vừa phục vụ cơng ích theo chủ trương phát triển kinh tế xã hội được
Nhà nước giao. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu về điện cho nền kinh tế quốc
dân ngày càng cao với tốc độ tăng trưởng khoảng 15-17%/năm cho đến năm
2015; đứng trước những thách thức khi nền kinh tế nước ta hội nhập kinh tế
quốc tế, gia nhập AFTA, WTO, ... chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt; đòi hỏi
ngành Điện lực phải không ngừng đổi mới về phương thức hoạt động và mơ
hình tổ chức. Trong bối cảnh đó, việc Tập đồn Điện lực Việt Nam được
hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Điện lực Việt Nam
và các đơn vị thành viên, là Tập đồn kinh tế đa sở hữu, có trình độ cơng
nghệ tiên tiến, trình độ quản lý hiện đại và chun mơn hóa cao; kinh doanh
đa ngành, trong đó sản xuất và kinh doanh điện năng, viễn thông công cộng,
7


tài chính, ngân hàng, cơ khí điện lực là ngành kinh doanh chính; gắn kết
chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu

triển khai, đào tạo; làm nịng cốt để ngành cơng nghiệp điện lực Việt Nam
phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu
quả đang trở thành vấn đề cấp thiết trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện về tổ chức và một
số giải pháp điều hành hoạt động của Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt
Nam" làm Luận văn Thạc sỹ khoa học.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Trên cơ sở lý thuyết về khoa học Quản lý doanh nghiệp, hướng
nghiên cứu của bản Luận văn cần xác định được mơ hình tổ chức của ngành
điện theo cơ cấu tổ chức kiểu chức năng và từng dự án.
- Bằng phương pháp khảo sát các chu kỳ điều hành sản xuất, kinh
doanh, đầu tư hiện tại, thì với cơ cấu tổ chức của Tổng cơng ty Điện lực
Việt Nam đã làm hạn chế tình trạng đầu tư, kinh doanh trùng lặp dẫn
đến phân tán, lãng phí nguồn lực, giảm hiệu quả kinh doanh chung.
- Với việc tập hợp, nhận định, so sánh từ các vấn đề lý thuyết và thực
tiễn nêu trên, bản Luận văn xác định và đi đến kết luận về mô hình tổ chức,
cũng như các giải pháp điều hành Tập đồn Điện lực Việt Nam hoạt động
theo hình thức: cơng ty mẹ-cơng ty con, trong đó Cơng ty mẹ vừa trực tiếp
sản xuất, kinh doanh, vừa đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty
liên kết, đầu tư tài chính vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mới. Cơng ty
mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam có nghĩa vụ định hướng chiến lược đầu tư,
sản xuất kinh doanh, khoa học-công nghệ của các công ty con theo chiến
lược chung của Tập đoàn và phù hợp với điều lệ của các công ty con.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Làm rõ về mặt lý luận đặc điểm, vai trò, cơ cấu tổ chức, sự cần thiết
và những vấn đề cần đặt ra đối với doanh nghiệp hoạt động cơng ích nước
ta.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và định hướng phát triển của ngành
điện lực, đề xuất cơ chế tổ chức và một số giải pháp điều hành hoạt động

của Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam.
4. NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương chính như
sau:

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết khoa học quản trị doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và điều hành hoạt
động của Tổng công ty Điện lực Việt Nam-Định hướng phát triển Điện lực
Việt Nam đến năm 2010, 2015.
8


- Chương 3: Hoàn thiện tổ chức và một số giải pháp điều hành hoạt
động của Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam.
4. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ lý luận và tổng kết thực tiễn
về quan điểm, chính sách và cơ chế.
Những phương pháp cụ thể: nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế, tính
tốn thống kê, kiểm tra so sánh kết quả tính tốn, tổng hợp, phân tích và
nhận định, v.v...
Phần đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức quản lý tuy dừng ở mức
độ định hướng, nhưng đã đi sâu cụ thể vào việc nghiên cứu chiến lược phát
triển lâu dài của EVN:
- Hoàn thiện, sắp xếp lại tổ chức điều hành từ tập đoàn đến các đơn vị
trực thuộc.
- Tổ chức bộ máy HĐQT, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, các
Ban chuyên môn, nghiệp vụ, các công ty trực thuộc.
- Quy chế, điều hành hoạt động của Tập đoàn (thị trường phát điện
cạnh tranh nội bộ; Cổ phần hóa; Cơ chế hoạt động của Tập đồn-tài chính,
huy động và vay vốn, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành nghề, phân cấp, phân

quyền trong quản lý vốn và tài sản; Chế độ tiền lương, thưởng; tuyển dụng
nhân lực).

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
KHOA HỌC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN LÝ
1.1.1/ Khái niệm và vai trò của quản lý
- Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm
đạt các mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
- Quản lý là quá trình làm việc với người khác và thông qua người
khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động.
- Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm người để thực
hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ,
thì quản lý đã trở thành một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp các hoạt
động của các cá nhân.
- Trong thế giới ngày nay vai trò quan trọng và to lớn của quản lý là
nhằm bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thường của đời sống kinh tế xã
hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và cao hơn nữa
của cả một quốc gia thì quản lý càng có vai trị quan trọng. Sự nhận thức
của tuyệt đại đa số trong cộng đồng dân cư về vai trò của quản lý cho tới
nay hầu hết đều thông qua sự cảm nhận từ thực tế. Muốn nâng cao nhận
thức về vai trò của quản lý, một mặt cần nâng cao nhận thức thực tế, mặt
khác cần nâng cao nhận thức về mặt lý luận. Có như vậy mới có thể nhận
thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò của quản lý, làm cơ sở cho việc hiểu

biết về quản lý và thực hành quản lý, và nâng cao trình độ quản lý. (Q. 1, tr.
197)

- Qua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh
doanh của cá nhân và của các doanh nghiệp, cũng như thất bại trong hoạt
động của các tổ chức kinh tế-chính trị-xã hội nhiều năm qua cho thấy
nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản lý kém hoặc thiếu kinh nghiệm trong
quản lý. Tờ tạp chí điều tra nổi tiếng Forbes qua nghiên cứu các công ty
kinh doanh của Mỹ trong nhiều năm, đã phát hiện ra rằng các công ty luôn
thành đạt chừng nào chúng được quản lý tốt. Ngân hàng châu Mỹ đã phát
biểu, trong bản công bố Báo cáo về kinh doanh nhỏ của họ là "Theo sự phân
tích cuối cùng thì hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do thiếu năng
lực và thiếu kinh nghiệm quản lý" (Q. 2, tr.20).
- Về tầm quan trọng của quản lý thì khơng đâu có thể thể hiện rõ hơn
so với trường hợp của các nước đang phát triển. Qua báo cáo tổng quan về
vấn đề này trong những năm gần đây của các chuyên gia về phát triển kinh
tế đã cho thấy rằng chỉ có cung cấp tiền bạc hoặc kỹ thuật công nghệ không
đem lại sự phát triển. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường hợp chính là
sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh của các nhà quản lý.
10


- Trong khi nền văn minh của chúng ta được đặc trưng bởi những cải
tiến có tính chất cách mạng trong khoa học vật lý, sinh học, năng lượng,
điện tử, viễn thơng, tin học, tự động hóa, ... thì các ngành khoa học xã hội bị
chậm trễ xa ở phía sau. Tuy nhiên nếu chúng ta không biết cách khai thác
các nguồn nhân lực và phối hợp sự hoạt động của con người, thì sự phi hiệu
quả và lãng phí trong khi áp dụng những phát minh kỹ thuật vẫn sẽ tiếp tục.
Chúng ta chỉ cần nhìn vào sự lãng phí khơng thể tưởng tượng được về các
nguồn nhân lực và vật lực là có thể thấy rằng các ngành khoa học xã hội còn

quá xa với việc thực hiện chức năng hướng dẫn chính sách và hoạt động xã
hội của chúng.
Sự cần thiết khách quan và vai trò của quản lý dẫn xuất từ những
nguyên nhân sau đây:
a) Từ tính chất xã hội hóa của lao động và sản xuất
b) Từ tiềm năng sáng tạo to lớn của quản lý
c) Từ những yếu tố làm tăng vai trò của quản lý trong nền sản xuất và
kinh tế hiện đại.
d) Từ những yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế và xã hội trong
quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam.
Tăng cường xã hội hóa lao động và sản xuất-một q trình mang tính
qui luật của sự phát triển kinh tế và xã hội
- Ta biết rằng: để tạo ra sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của đời sống và
phát triển kinh tế, nhất thiết phải tiến hành phân công lao động và hợp tác
sản xuất. Sự xuất hiện của quản lý như là kết quả tất nhiên của việc chuyển
các quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành các q trình
lao động phải có sự phối hợp. Sản xuất và tiêu thụ mang tính tự cấp, tự
túc do 1 cá nhân thực hiện thì khơng địi hỏi quản lý. Ở một trình độ cao
hơn, khi sản xuất và kinh tế mang tính xã hội rõ nét và ngày càng sâu rộng
hơn thì quản lý là điều khơng thể thiếu được.
- Theo Mác thì: "Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một qui mơ khá lớn đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng
chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung
của cơ thể sản xuất với sự vận động cá nhân của những khí quan độc lập
hợp thành cơ sở sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy
mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" (Q. 3, tr 28-30)..
- Do đó, quản lý là thuộc tính tự nhiên, tất yếu khách quan của mọi
quá trình lao động xã hội, bất kể trong hình thái kinh tế xã hội nào, nếu

không thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của quản lý thì khơng thể thực
hiện được các q trình hợp tác lao động, sản xuất, không khai thác sử dụng
được các yếu tố của lao động sản xuất có hiệu quả.

11


Tiềm năng sáng tạo to lớn của quản lý
- Quản lý có khả năng sáng tạo to lớn. Điều đó có nghĩa là cùng với
các điều kiện về con người và về vật chất kỹ thuật như nhau nhưng tổ chức
quản lý lại có thể khai thác khác nhau, đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau.
Nói cách khác cùng với những điều kiện về nguồn lực như nhau, quản lý tốt
sẽ phát huy có hiệu quả những yếu tố nguồn lực đó, đưa lại những kết quả
kinh tế-xã hội mong muốn, cịn quản lý tồi tệ sẽ khơng khai thác được, thậm
chí làm tiêu tan một cách vơ ích những nguồn lực có được, đem lại những
tổn thất.
- Có thể nói: Quản lý tốt suy cho cùng là do biết sử dụng có hiệu quả
những cái đã có để tạo nên những cái chưa có trong xã hội. Vì vậy quản lý
chính là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển của mỗi quốc gia và các tổ
chức trong đó. (Q. 4, tr. 7)
Thực tế đã có những nước rất khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên
nhưng với những chính sách kinh tế và quản lý phù hợp nên đã gặt hái được
thành công lớn trong phát triển kinh tế, ví dụ như: Nhật Bản, Đức, Hàn
Quốc. Quản lý ngày nay đã trở thành yếu tố cơ bản hàng đầu của một nền
sản xuất và kinh tế hiện đại. Đối với các nước nghèo, chậm phát triển hay là
đang phát triển tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác quốc tế trên con đường đi lên
của mình thì sự viện trợ về vật chất-kỹ thuật và tài chính từ bên ngồi có thể
có ý nghĩa nhất định. Tuy nhiên điều quan trọng có ý nghĩa quyết định
nhất cho sự phát triển thì các nước này phải tìm tịi, nghiên cứu, học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển.

Những yếu tố làm tăng vai trò của quản lý trong nền sản xuất và
kinh tế hiện đại.
Đối với sản xuất và kinh tế hiện đại thì quản lý có vai trị ngày càng
tăng. Có những yếu tố sau đây làm tăng vai trò của quản lý, đòi hỏi quản lý
phải thích ứng trong các nền sản xuất và kinh tế hiên đại, đó là:
- Đặc điểm và qui mơ sản xuất hiện đại địi hỏi quản lý phải được
nâng cao tương ứng với nền kinh tế.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra với tốc độ cao
và qui mô rộng lớn trên phạm vi tồn cầu làm cho quản lý càng có vai trị
hết sức quan trọng, quyết định sự phát huy tác dụng của khoa học và công
nghệ đối với sản xuất và đời sống xã hội. Bởi lẽ khoa học và công nghệ
không thể tự nhiên hay tự động xâm nhập vào sản xuất với hiệu quả mong
muốn mà phải thông qua quản lý. Muốn phát triển khoa học và công nghệ,
kể cả việc tiếp nhận, chuyển giao từ nước ngoài vào và ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống thì mỗi quốc gia và
cộng đồng quốc tế phải xây dựng và thực thi các chính sách, cơ chế, tổ chức
cùng các biện pháp quản lý phù hợp. Nếu khơng thì ý muốn phát triển và áp
dụng khoa học-công nghệ chỉ là những dự định, kế hoạch.
- Sự quá độ từ phát triển kinh tế theo chiều rộng là chủ yếu sang phát
triển theo chiều sâu đòi hỏi quản lý phải được nâng cao tương ứng. Trong
những thời kỳ đầu của quá trình phát triển kinh tế ở tất cả các nước thì sự
12


phát triển theo chiều rộng là nét đặc trưng chủ yếu. Tăng trưởng kinh tế lúc
này chủ yếu dựa trên sự gia tăng sử dụng thêm về mặt số lượng các yếu tố
đầu vào về vật chất-kỹ thuật như tăng vốn đầu tư, nhập khẩu công nghệ,
xuất khẩu tài nguyên, nguyên nhiên vật liệu và lao động. Với sự phát triển
thì các khả năng đảm bảo cho tăng trưởng theo chiều rộng ngày càng cạn
dần đặc biệt là việc khai thác, đưa vào sử dụng tài nguyên thiên nhiên và

cung ứng nguyên nhiên vật liệu ngày càng hạn hẹp và khan hiếm. Hơn nữa
việc khai thác tài nguyên ở qui mô lớn thường dẫn đến những hậu quả về
môi trường. Đến lúc này thì những yếu tố phát triển theo chiều sâu quyết
định sự phát triển kinh tế. (Q. 4, tr. 8). Sự phát triển tiếp theo và cao hơn nữa
của nền kinh tế chủ yếu sẽ dựa trên việc ứng dụng khoa học và cơng nghệ,
hồn thiện tổ chức quản lý, nâng cao trình độ của cán bộ, cơng nhân, ... Tất
cả những yếu tố này nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của
doanh nghiệp cũng như của tồn bộ nền kinh tế.
- Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng cao địi hỏi quản lý
phải thích hợp. Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội thể hiện ở:
+ Trình độ giáo dục và đào tạo, học vấn và trình độ văn hóa nói
chung của đội ngũ cán bộ, người lao động và của các tầng lớp dân cư.
+ Nhu cầu và đòi hỏi của xã hội về vật chất và tinh thần ngày càng
cao, đa dạng và phong phú hơn.
+ Yêu cầu dân chủ hóa đời sống kinh tế và xã hội, yêu cầu được tham
gia quản lý trong việc đề ra và kiểm tra thực hiện các quyết định lớn trong
xây dựng và phát triển đất nước cũng như tại từng đơn vị, tổ chức xã hội.
+ Giao lưu trong nước và quốc tế ngày càng mở rộng.
- Ngoài các yếu tố đã nêu ở trên, cần phải kể tới nhiều yếu tố khác về
kinh tế và xã hội cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý.
Đó là sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về qui mô và cơ cấu; sự
biến động của thị trường trong nước và quốc tế; yêu cầu bảo vệ và nâng cao
chất lượng của môi trường sinh thái và môi trường xã hội trong phát triển
v.v...
Nâng cao và phát huy vai trò của quản lý trong quá trình đổi mới
chuyển sang cơ chế thị trường và tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta (Q. 5, tr. 3).
- Sau nhiều năm chiến tranh và mắc phải một số khuyết điểm trong
quản lý kinh tế, từ đầu những năm 80 tới nay Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong quá trình thực hiện đổi mới. Từ 1985 Việt Nam

bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới
những mục tiêu chiến lược cho tới năm 2020, nhằm đưa đất nước thốt khỏi
tình trạng nghèo nàn và lạc hậu về kinh tế. Sự nghiệp to lớn và có ý nghĩa
lịch sử đó đặt ra những yêu cầu rất cao đối với cơng tác quản lý.
- Ngồi ra, với số dân lớn và tốc độ tăng khá cao, mật độ dân trên
diện tích đất đai nói chung và đất canh tác nói riêng là cao, tài nguyên thiên
nhiên tương đối phong phú nhưng so với số dân thì khơng nhiều, ... tất cả
các vấn đề đó đặt ra những thách thức khá gay gắt cho việc thực hiện các
13


nhiệm vụ và mục tiêu phát triển. Điều đó cũng nói lên rằng để hồn thành
được sứ mệnh đặt ra thì vai trị của cơng tác quản lý càng to lớn và nhiệm
vụ của công tác quản lý càng nặng nề.
1.1.2/ Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
a) Quản lý là khoa học:
- Một cách khái quát, có thể nói khoa học là tập hợp các tri thức được
hệ thống hóa nhằm phản ánh một cách khách quan các sự vật và hiện tượng
trong thiên nhiên, trong xã hội và con người, giải thích các mối liên hệ giữa
các sự vật và hiện tượng đó cùng với sự vận động của chúng, giải thích
nguyên nhân hay nguồn gốc của các sự vận động đó và dự báo xu thế vận
động và phát triển.
- Tập hợp các tri thức được hệ thống hóa như đã nói là kết quả của
các công việc nghiên cứu (hoạt động khoa học) trên cơ sở áp dụng các
phương pháp, các tri thức khoa học đã có từ trước cùng với các cơng cụ
(phương tiện) thích hợp. Các lĩnh vực khoa học ra đời và phát triển nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội lồi người trong q trình tiến hóa của mình.
Bởi lẽ con người trong khi tiếp cận với thế giới khách quan (tự nhiên và xã
hội) và chính bản thân mình khơng muốn hành động một cách tùy tiện, ngẫu
nhiên theo bản năng mà ngày càng muốn hoạt động một cách có ý thức,

đúng theo qui luật và có hiệu quả hơn.
- Quản lý là một lĩnh vực hoạt động khoa học kinh tế-xã hội phức tạp
và có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Những
cơng trình nghiên cứu ban đầu có tính khoa học về quản lý cịn khá non trẻ
so với nhiều ngành khác, mới chỉ có độ tuổi gần 100 năm nay. Điều này nói
lên là quản lý đã trở nên một đối tượng nghiên cứu khoa học được quan tâm
xem xét và chắc chắn sẽ còn tiếp tục được đẩy mạnh.
b) Quản lý là nghệ thuật:
- Việc tiến hành các hoạt động quản lý trong thực tế, trong những
điều kiện cụ thể được xem vừa là khoa học vừa là nghệ thuật Trong bối
cảnh kinh tế xã hội của thế giới hiện đại ngày nay, công tác quản lý trên hầu
hết các lĩnh vực không thể không vận dụng các nguyên tắc, phương pháp
quản lý, đòi hỏi cán bộ quản lý phải có được một trình độ đào tạo nhất định.
Nghệ thuật quản lý là việc thực hành quản lý trên cơ sở vận dụng các yếu tố
khoa học quản lý và các yếu tố khác (năng khiếu, kinh nghiệm, trực giác, ...)
vào giải quyết các nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra cho toàn hệ thống hay
tổ chức được xem xét.
- Với nội dung trình bày như trên, có thể thấy rằng hai yếu tố khoa
học và nghệ thuật của quản lý không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau và
cả hai đều cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Khoa học về quản lý ngày
càng tiến triển và hoàn thiện sẽ tạo cơ sở tốt hơn cho nâng cao trình độ và
hiệu quả của nghệ thuật quản lý.

14


1.1.3/ Các chức năng quản lý
- Trong khoa học và trong thực tế người ta thường đề cập đến chức
năng của một cơ cấu hoặc bộ phận máy, của một thiết bị trong hệ thống
thiết bị, chức năng của một doanh nghiệp và chức năng của một phòng ban

trong doanh nghiệp, ... Một cách khái quát nhất, chúng ta có thể hiểu chức
năng là tập hợp các hoạt động hay hành động cùng loại của một hệ
thống hoặc một bộ phận trong hệ thống. Với khái niệm đó, khơng có
chức năng chung chung mà chỉ có chức năng gắn liền với một hệ thống
hoặc một bộ phận của nó. Chức năng là tập hợp các hoạt động hay hành
động cùng loại. Mỗi chức năng có các nhiệm vụ cụ thể, hay nói cách khác
chức năng là nhiệm vụ tổng quát.
- Tính hiệu quả của chun mơn hóa hoạt động đã được loài người
thừa nhận từ lâu. Xuất phát từ quan điểm đó mà người ta đều cố gắng
chun mơn hóa tới mức cao nhất cho phép các hoạt động của mọi hệ thống
cũng như chun mơn hóa hoạt động của các phần tử trong hệ thống. Bản
thân khái niệm chức năng đã bao hàm tính chun mơn hóa của hoạt động,
vì mỗi chức năng là tập hợp các hoạt động cùng loại.
- Như vậy, khi nghiên cứu cơ cấu của bất kỳ hệ thống nào chúng ta
không thể không đề cập đến phân loại các chức năng của hệ thống đó. Nói
cách khác, phân loại chức năng là điều kiện tiền đề để tạo ra một cơ cấu có
hiệu quả của hệ thống. Việc phân loại các chức năng quản lý doanh nghiệp
dựa vào những căn cứ sau:
a) Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động quản lý, có các chức năng:
- Chức năng marketing;
- Chức năng hậu cần cho sản xuất (mua sắm vật tư cho sản xuất);
- Chức năng sản xuất;
- Chức năng tài chính, kế tốn;
- Chức năng tổ chức lao động tiền lương;
- Chức năng hành chính, bảo vệ.
b) Căn cứ vào q trình quản lý, có các chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng kế hoạch hóa;
- Chức năng tổ chức;
- Chức năng lãnh đạo (chỉ huy, phối hợp và điều hành);
- Chức năng kiểm tra.

Các chức năng sản xuất, tổ chức lao động tiền lương, tài chính-kế
tốn, ... được nghiên cứu trong các mơn học riêng. Ở đây xin trình bày chi
tiết các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và chức năng hạch toán,
kiểm tra. Bốn chức năng này thực hiện theo một quá trình quản lý chủ yếu
(hình 1-1: mũi tên đậm) và chúng cũng có những mối quan hệ tương tác, hỗ
trợ giữa các chức năng với nhau (mũi tên chấm chấm).

15


Kế hoạch hố

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Hình 1-1: Q trình quản lý và mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
1.2.1/ Các lý thuyết cổ điển và khoa học về quản trị
- Lý thuyết quản trị là một hệ thống những tư tưởng, quan niệm, đúc
kết, giải thích về các hoạt động quản trị được thực hành trong thế giới thực
tại. Nghiên cứu sự tiến triển của tư tưởng quản trị được thực hành trong thế
giới thực tại. Nghiên cứu sự tiến triển của tư tưởng quản trị là cần thiết cho
các nhà quản trị trong lý luận và thực hành, cho hiện tại và cả tương lai.
- Mặc dù các hoạt động về quản trị, cùng tuổi với văn minh nhân loại,
nhưng khoa học về quản trị chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ một vài thế
kỷ gần đây.
1.2.2/ Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị

Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết tác phong,
là những quan điển quản trị nhấn mạnh đến vai trị của yếu tố tâm lý, tình
cảm, quan hệ xã hội của con người trong công việc. Lý thuyết tâm lý xã hội
cho rằng, hiệu quả của quản trị do năng suất lao động quyết định, nhưng
năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định mà còn do
sự thoả mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người.
1.2.3/ Lý thuyết hệ thống và định lượng về quản trị
Không lâu sau kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai một lý thuyết nữa
về quản trị ra đời. Lý thuyết quản trị mới này được gọi bằng nhiều tên khác
nhau: Lý thuyết hệ thống, lý thuyết định lượng về quản trị, lý thuyết khoa
học quản trị. Trường phái này dựa trên suy đốn là tất cả các vấn đề đều có
thể giải quyết được bằng các mơ hình tốn.
1.2.4/ Trường phái tích hợp trong quản trị
Trong những năm gần đây người ta đã có nhiều cố gắng tổng hợp các
lý thuyết cổ điển, lý thuyết hành vi, lý thuyết định lượng để sử dụng những
tư tưởng tốt nhất của mỗi trường phái. Những tư tưởng này tạo thành trường
phái tích hợp hay còn gọi là trường phái hội nhập. Những trường phái chính
của xu hướng này là phương pháp quản trị quá trình, phương pháp tình
huống ngẫu nhiên.
16


1.2.5/ Các phương pháp quản trị
a) Phương pháp quản trị quá trình: Về thực chất đã được đề cập từ
đầu thế kỷ 20 qua tư tưởng của Henry Fayol, nhưng thực sự chỉ phát triển
mạnh từ năm 1960 do công của Harold Koontz và các đồng sự. Tư tưởng
này cho rằng quản trị là một quá trình liên tục của các chức năng quản trị đó
là hoạch định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo và kiểm tra.
b) Phương pháp tình huống ngẫu nhiên: Chủ trương cho rằng quản trị
hữu hiệu là căn cứ vào tình huống cụ thể để vận dụng phối hợp các lý thuyết

đã có từ trước. Fiedler là tác giả đại diện cho phương pháp tình huống quản
trị, còn gọi là phương pháp theo điều kiện ngẫu nhiên, cho rằng cần phải kết
hợp giữa các lý thuyết quản trị trên đây với vận dụng thực tiễn, cụ thể là các
tình huống quản trị.
1.3. MƠI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
1.3.1/ Khái niệm
Mơi trường có ảnh hưởng hết sức lớn lao và sâu sắc tới mọi hoạt
động của các nhà quản trị. Theo quan niệm phổ biến, thì mơi trường quản trị
là tập hợp các lực lượng và yếu tố nằm ở bên ngồi hệ thống quản trị nhưng
lại có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc giám tiếp đến các hoạt động về quản trị
trong mỗi tổ chức.
1.3.2/ Phân loại
Tuỳ theo các góc độ tiếp cận khác nhau, người ta có thể phân môi
trường quản trị ra thành nhiều loại. Thông thường các yếu tố mơi trường
được phân loại theo 2 nhóm vi mơ và vĩ mơ.
- Nhóm yếu tố mơi trường vĩ mơ là nhóm các yếu tố có tác động
trên bình diện rộng và lâu dài đối với các hoạt động về quản trị trong một tổ
chức. Đối với một doanh nghiệp nhóm này bao gồm: các yếu tố kinh tế vĩ
mô; các yếu tố xã hội; các yếu tố văn hốa; các yếu tố về nhân khẩu; dân số;
các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, về sự lãnh đạo và quản lý của Nhà
nước; các yếu tố công nghệ và tiến bộ KHKT; các yếu tố quốc tế; các yếu tố
thiên nhiên.
- Nhóm yếu tố mơi trường vi mơ là nhóm các yếu tố tác động trên
bình diện gần gũi và trực tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ chức. Đối
với doanh nghiệp là nhóm các yếu tố sau: Nhóm đối thủ cạnh tranh trực
diện; nhóm các nhà cung ứng; nhóm khách hàng; nhóm những người mơi
giới trung gian; nhóm các đối thủ tiềm ẩn; nhóm các giới chức địa phương
cùng cơng chúng và nhóm các yếu tố môi trường nội bộ.
1.3.3/ Ảnh hưởng của môi trường đối với tổ chức
- Nghiêm cứu ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô người ta thấy

rằng chúng bao gồm từ các yếu tố không chỉ định hướng và có ảnh hưởng
trực tiếp đến các hoạt động quản trị, mà cịn ảnh hưởng cả đến mơi trường
vi mô của các doanh nghiệp. Các yếu tố này cũng là những nguyên nhân
chính tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ cho các hoạt động của nó. Những yếu
17


tố kinh tế vĩ mơ có ảnh hưởng rất to lớn đến các hoạt động về quản trị của
một doanh nghiệp, đó là các yếu tố: tổng sản phẩm quốc nội (GDP); yếu tố
lạm phát; tiền lương và thu nhập. Những yếu tố thuộc về môi trường xã hội
được xem là có tác động rất mạnh đến tất cả các hoạt động về quản trị.
- Những yếu tố chủ yếu của nhóm mơi trường này là: dân số; văn
hố; nhánh văn hoá; nghề nghiệp; tâm lý dân tộc; phong cách, lối sống; hơn
nhân, gia đình và tơn giáo.
- Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, pháp luật, về sự lãnh đạo và
quản lý của Nhà nước cũng là những yếu tố vĩ mơ có một ảnh hưởng rất lớn
đến hầu như mọi mặt hoạt động về quản trị trong các doanh nghiệp. Các nhà
quản trị ở các doanh nghiệp cần phải chấp hành đầy đủ các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là vô cùng
phong phú và đa dạng, điều quan trọng cần phải nhận thức được là các nhà
quản trị thuộc mọi tổ chức nói chung và trong từng doanh nghiệp nói riêng
đều cần phải tính tới ảnh hưởng của các yếu tố này trong các mặt hoạt động
của mình. Thực tế đang chứng tỏ rằng, nhà doanh nghiệp nào nắm bắt
nhanh nhạy và áp dụng kịp thời những thành tựu tiến bộ như vũ bão của
khoa học-kỹ thuật thì người đó sẽ thành công.
- Thiên nhiên là thế giới xung quanh cuộc sống của chúng ta. Chúng
không phải là lực lượng chỉ gây ra tai hoạ cho con người, thiên nhiên còn là
cái nôi của cuộc sống. Đối với nhiều ngành công nghiệp thì tài ngun thiên
nhiên như các loại khống sản, nước ngầm, lâm sản, hải sản, … là “thức ăn

chủ yếu” để nuôi sống chúng. Bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên đang là một yêu cầu cấp bách, bức xúc tất yếu
khách quan trong nhiều hoạt động của tất cả mọi nhà quản trị.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng của môi trường vi mơ người ta thấy
các lực lượng này có ảnh hưởng rất lớn và sâu sắc tới các hoạt động về quản
trị ở các doanh nghiệp. Trong số các lực lượng và yếu tố vi mơ có ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động về quản trị chúng ta phải kể đến các nhà
cung ứng. Các nhà cung ứng có liên quan chặt chẽ đến việc cung cấp các
nguồn tài nguyên cần thiết cho quá trình sản xuất-kinh doanh. Các nhà quản
trị cần phải cố gắng để có được nguồn cung ứng ổn định. Nếu như các nhà
cung ứng ảnh hưởng đến “đầu vào” thì khách hàng là lực lượng quyết định
đến “đầu ra” của các doanh nghiệp. Khơng có khách hàng các doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Tìm hiểu
kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích, thị hiếu của khách hàng
mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp nói chung và hệ thống quản trị nói riêng.
- Trong nền kinh tế thị trường khơng một nhà quản trị nào có thể coi
thường cạnh trạnh. Đối thủ canh tranh thường có ở những dạng sau: nhóm
đối thủ cạnh tranh trực tiếp; nhóm đối thủ cạnh tranh giám tiếp; đối thủ cạnh
tranh trước mắt; đối thủ cạnh tranh lâu dài, … nghiên cứu kỹ lưỡng và vạch
18


ra các đối sách cạnh tranh phù hợp luôn là một đòi hỏi khách quan cho các
hoạt động quản trị ở mọi doanh nghiệp.
- Trong các hoạt động về quản trị các nhà doanh nghiệp khơng thể
khơng có các quan hệ với các nhà môi giới. Những nhà môi giới thường là
những công ty hỗ trợ cho công ty chuyên chở, vận chuyển, tuyển chọn nhân
sự, giúp đỡ về kỹ thuật, tài chính, tiêu thụ và phổ biến hàng hố của cơng ty
trong giới khách hàng. Trong q trình lựa chọn những nhà môi giới các

đơn vị cần phải hết sức thận trọng và phải xây dựng quan hệ hợp tác tốt đẹp
với các nhà môi giới này.
- Trong thành phần của mơi trường quản trị vi mơ cịn có nhiều giới
có quan hệ trực tiếp khác nhau với mỗi tổ chức. Các nhà quản trị cần và có
thể xây dựng kế hoạch hoạt động thích hợp cho bảy giới có quan hệ trực
tiếp cơ bản sau: giới tài chính; các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các
phương tiện thơng tin; các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà
nước; các nhóm cơng dân hành động; các giới có quan hệ trực tiếp ở địa
phương; quần chúng đông đảo và công chúng trực tiếp nội bộ.
1.4. THƠNG TIN TRONG QUẢN TRỊ
1.4.1/ Thơng tin và vai trị của nó trong quản trị
1.4.1.1. Khái niệm thơng tin quản trị
Thông tin trong quản trị là tất cả những tin tức nảy sinh trong q
trình cũng như trong mơi trường quản trị, và cần thiết cho việc ra quyết định
hoặc để giải quyết một vấn đề nào đó trong hoạt động quản trị ở một tổ
chức nào đó. Thơng tin có vai trị hết sức quan trọng trong việc ra quyết
định, hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành, kiểm sốt, phân tích, dự báo
và phịng ngừa rủi ro. Đối với một doanh nghiệp những đối tượng chính của
thơng tin thường là: số liệu, tư liệu xảy ra trong quá trình kinh doanh và
trong mơi trường kinh doanh; các nhà quản trị, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, các cổ đông, các cơ quan và bộ phận tham mưu giúp việc; các văn
bản và tài liệu, v.v... người ta có thể phân loại thông tin trong quản trị theo
các cách sau: theo nguồn gốc, theo vật mang, theo tầm quan trọng, theo
phạm vi, theo đối tượng sử dụng, theo giá trị, v.v...
1.4.1.2. Vai trị và mục tiêu của thơng tin quản trị
- Có rất nhiều nguồn thơng tin, tuy nhiên để khai thác và sử dụng các
nguồn tin có hiệu quả người ta thường tập trung khai thác và sử dụng những
nguồn có sẵn, kinh tế rẻ tiền kết hợp bổ sung, tham khảo, khai thác về tính
thời sự, tính khách quan, tính tồn diện, tính kịp thời, v.v...
- Mục tiêu của hệ thống thông tin trong quản trị rất phức tạp, đa dạng

và phong phú. Các nhà quản trị cần biết cách phân loại và quy trình xác
định mục tiêu. Những chức năng cơ bản chủ yếu của hệ thống thông tin
trong quản trị là: thu thập thông tin; xử lý thông tin; phổ biến thông tin;
phục vụ thông tin; kiểm soát và đánh giá các hoạt động về quản trị; làm cơ
sở cho việc ra quyết định.
19


- Nội dung thông tin là một trong những khâu cơ bản và quan trọng
nhất của quá trình thực hiện thông tin trong quản trị. Những nội dung thông
tin chủ yếu trong quản trị kinh doanh thường là về các vấn đề: thông tin đầu
vào; thông tin đầu ra; thông tin phản hồi; thông tin về môi trường quản trị;
thông tin về các đối tượng quản trị; thông tin về kết quả quản trị; thông tin
về hoạt động quản trị.
- Quy trình xây dựng nội dung thơng tin trong quản trị thường được
thực hiện theo những bước sau: xác định mục tiêu; xác định những yêu cầu
cơ bản về nội dung; chuẩn bị tư liệu; phác thảo sơ bộ nội dung; xem xét
đánh giá; sửa chữa và hoàn chỉnh.
1.4.2/ Chất lượng thông tin
- Chất lượng thông tin thể hiện ở các mặt sau: mức độ thời sự, mức
độ kịp thời, mức độ chính xác, mức độ quan trọng, v.v... để đánh giá chất
lượng thông tin người ta thường dựa vào các tiêu chuẩn là nhanh, chính xác,
kịp thời, bí mật, đầy đủ, v.v...
- Phương pháp nâng cao chất lượng thông tin là: đầu tư công nghệ kỹ
thuật mới, đào tạo và sử dụng con người, tổ chức hệ thống khoa học, có cơ
chế quyền lợi và trách nhiệm thích hợp, v.v...
- Những hình thức thơng tin chủ yếu trong quản trị thường là bằng lời
nói, chữ viết, ký ám hiệu, văn bản, điện thoai, thư tín, v.v... Trên thực tế các
nhà quản trị phải lựa chọn được các hình thức thơng tin có hiệu quả nhất
trong các hoạt động của mình.

1.4.3/ Phương pháp thơng tin
- Người ta thường sử dụng các phương pháp thu thập thông tin sau:
phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm; phương pháp thăm dò dư
luận; phương pháp thu thập thông tin tại bàn; phương pháp thu thập thông
tin tại hiện trường, v.v...
- Những phương pháp xử lý thông tin phổ biến là: phương pháp thủ
công; phương pháp dùng máy tính điện tử; phương pháp so sánh; phương
pháp tổng hợp; phương pháp tốn xác suất thơng kê; phương pháp giám
định, v.v...
- Các phương pháp xử lý thông tin được lựa chọn cần thoả mãn
những yêu cầu sau: khoa học, kinh tế, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực
tế ở mỗi đơn vị, v.v...
- Các phương pháp phổ biến thông tin thường được sử dụng là: bằng
văn bản, bằng báo cáo, bằng đề án, bằng truyền miệng, bằng thông báo,
bằng các cuộc hội họp, v.v... để chọn được những phương pháp phổ biến
thông tin nhanh và có hiệu quả nhất người ta thường phải đánh giá ưu,
nhược điểm của từng phương pháp có nhiều ưu điểm và thích hợp nhất với
đơn vị mình.
- Q trình thơng tin được xét từ phương diện tổng thể có dạng như
sau: thông điệp bắt đầu được gửi đi từ người gửi dưới dạng mã hố. Kênh
thơng tin là phương diện qua thông điệp di chuyển từ người gửi đến người
20


nhận. Người nhận thơng tin có trách nhiệm giải mã. Sau khi nhận và giải mã
được thông tin người nhận sẽ có sự phản hồi. Trong việc truyền thơng điệp
và nhận phản hồi, thơng điệp có thể bị phá hoại bởi nhiễu. Căn cứ vào thông
tin phản hồi người gửi có thể đánh giá được mức độ hiệu quả trong các hoạt
động thơng tin của họ.
- Có hai phương pháp đánh giá hiệu quả thông tin cơ bản sau: đánh

giá theo kết quả thương mại cuối cùng; đánh giá theo q trình truyền
thơng. Để nâng cao hiệu quả của thơng tin trong quản trị ngày nay người ta
thường tập trung thực hiện các biện pháp nhằm: hiện đại hố cơng nghệ
thông tin; sử dụng tốt các trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ thông tin;
nâng cao tay nghề, trình độ của cán bộ cơng nhân viên trong lĩnh vực thông
tin; tổ chức các hoạt động thông tin một cách có khoa học, v.v...
1.4.4/ Tổ chức hệ thống thơng tin
- Có nhiều cách tổ chức hệ thống thơng tin. Cơ sở khoa học của việc
tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị là các quy luật về tổ chức nói
chung và tổ chức hệ thống thơng tin nói riêng cùng hoàn cảnh cụ thể ở mỗi
đơn vị.
- Những nguyên tắc phổ biến về việc xây dựng hệ thống thông tin
trong quản trị là: khoa học; hiệu quả; linh hoạt; bí mật; hiện đại, v.v...
Những mơ hình tổ chức thông tin phổ biến thường hay được áp dụng là: mơ
hình tập trung, mơ hình phân tán, mơ hình kết hợp, mơ hình theo chức năng,
mơ hình theo ngun tắc thị trường, ... cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn
người ta phải lựa chọn những mơ hình tổ chức hệ thống thơng tin thích hợp
nhất cho đơn vị của mình.
- Những nội dung chính của q trình quản lý và điều hành hệ thống
thông tin là: quản lý nội dung, quản lý phương pháp, quản lý hình thức,
quản lý các bước của quy trình thơng tin, v.v...
- Những hình thức quản lý và điều hành hệ thống thông tin là: quản lý
theo công việc, quản lý theo chức năng, quản lý theo thời gian, v.v... xét về
bản chất thì đây chính là việc đảm bảo duy trì các hoạt động thơng tin để
phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
- Những phương pháp chủ yếu để quản lý và điều hành hệ thống
thơng tin là: hành chính, kinh tế, xã hội, tự động hoá, phương pháp tập
trung, phương pháp phi tập trung, phương pháp gián tiếp, phương pháp trực
tiếp, v.v...
1.5. RA QUYẾT ĐỊNH

trị

1.5.1/ Khái niệm, bản chất và vai trò của quyết định trong quản

Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra
chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức nhằm để giải quyết một vấn
đề đã chín muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan
21


của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thơng tin về hiện tượng của hệ
thống đó.
1.5.2/ Chức năng của các quyết định
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong tồn bộ hệ thống
các quyết định của một tổ chức, nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa
chúng với nhau là cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng.
- Những chức năng chủ yếu của các quyết định là: lựa chọn phương
án tối ưu; định hướng; bảo đảm các yếu tố thực hiện; phối hợp hành động;
chức năng động viên, cưỡng bức; bảo đảm tính thống nhẩt trong thực hiện;
bảo đảm tính hiệu quả trong kinh doanh; bảo đảm tính hiệu lực và bảo mật.
1.5.3/ Nguyên tắc, mục tiêu, hình thức của các quyết định
- Các nguyên tắc ra quyết định chủ yếu là: quyết đoán; khoa học;
khách quan; thống nhất; gắn chặt quyền lợi, quyền hạn và trách nhiệm; tạo
ra sự năng động sáng tạo trong tổ chức; không chồng chéo; kịp thời; hiệu
quả.
- Xác định mục tiêu, phân tích ảnh hưởng môi trường và xác định
những cơ sở khoa học của việc ra quyết định là những công việc hết sức
quan trọng trong quá trình đưa ra các quyết định quản trị.
- Nội dung của các quyết định phải thể hiện được những việc cần
làm, ai làm, làm như thế nào, làm trong bao lâu, kết quả gì cần đạt được,

v.v... hơn thế nữa nội dung các quyết định không được chồng chéo, bất
nhất, phải rõ ràng, khả thi, thực tế và hợp lý để làm được điều này cần phải
xác định rõ trong nội dung của một quyết định: mục tiêu và căn cứ ra quyết
định; quyết định về vấn đề gì; hiệu lực của quyết định đối với ai, đối với cái
gì, ở đâu và trong khoảng thời gian nào; trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi,
khen thưởng, xử phát (nếu thấy cần thiết phải quy định rõ).
- Ngoài ra, trong khi xây dựng nội dung của quyết định cũng cần tính
tới ảnh hưởng của các yếu tố như trình độ của người ra quyết định, môi
trường ra quyết định, hoàn cảnh và điều kiện ra quyết định, v.v...
- Những hình thức ra quyết định chủ yếu là: bằng miệng, bằng văn
bản, thơng báo, nghị quyết, quyết định chính thức, v.v... hình thức của các
quyết định phải đơn giản dễ hiểu, gây ấn tượng, phù hợp với nội dung, phù
hợp với đối tượng thực hiện. Các nhà quản trị cần lựa chọn những hình thức
ra quyết định phù hợp và có hiệu quả nhất.
1.5.4/ Phương pháp ra quyết định
Muốn được các quyết định đúng đắn các nhà quản trị cũng cần phải
biết cách sử dụng các phương pháp và quy trình ra quyết định chủ yếu
thường là: phương pháp cá nhân ra quyết định, phương pháp quyết định tập
thể; phương pháp so sánh; phương pháp kinh nghiệm; phương pháp toán
học; phương pháp thử nghiệm-thất bại; phương pháp cây quyết định;
phương pháp cây mục tiêu và nhiệm vụ.

22


định

1.5.5/ Khả năng tư duy, sáng tạo, phẩm chất của người ra quyết

- Ra quyết định là một công việc khơng chỉ địi hỏi những nội dung

và sự hiểu biết một cách khoa học, mà cũng cần phải biết cách sáng tạo và
có tính nghệ thuật. Nghệ thuật ra quyết định thể hiện ở những mặt sau: tính
sáng tạo; tính cân đối; tính hài hồ; tính hiệu quả. Những yếu tố chủ yếu có
ảnh hưởng đến tính nghệ thuật trong việc ra các quyết định là: phẩm chất cá
nhân; môi trường làm việc; cơ sở vất chất kỹ thuât; chế độ đãi ngộ, v.v...
- Muốn nâng cao khả năng sáng tạo và tính nghệ thuật trong việc ra
quyết định các nhà quản trị cần: nâng cao trình độ nhận thức, kinh nghiệm
và hiểu biết của người ra quyết định; học tập kinh nghiệm và hiểu biết của
người ra quyết định; học tập kinh nghiệm tiên tiến; cải thiện môi trường làm
việc; hồn thiện hệ thống đãi ngộ, v.v...
- Thơng thường quy trình ra quyết định được thực hiện theo sáu bước
sau : xác định vấn đề; xem xét các yếu tố ảnh hưởng; thu thập và chọn lọc
thơng tin có liên quan; kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện.
- Những yếu tố và phẩm chất cá nhân cần thiết cho việc ra quyết định
là: thông tin; triết lý kinh doanh và chiến lược công ty; kiến thức; khả năng
tư duy; phẩm chất của nhà doanh nghiệp; đạo đức; động cơ; ý thức trách
nhiệm; kinh nghiệm; sức khoẻ; và khả năng định lượng.
- Ra quyết định là một việc đã khó, nhưng tổ chức thực hiện các
quyết định cịn lại cịn khó hơn nhiều. Các nhà quản trị cần phải biết cách tổ
chức thực hiện và kiểm soát các quyết định một cách có hiệu quả.
1.6. HOẠCH ĐỊNH
1.6.1/ Khái niệm và vai trò của hoạch định
- Hoạch định là một việc làm cần thiết và rất đặc trưng trong các hoạt
động về quản trị. Trên phương diện khoa học, kế hoạch được xem là một
chương trình hành động cụ thể, cịn hoạch định là q trình tổ chức soạn
thảo và thực hiện các kế hoạch cụ thể đã được đề ra. Hoạch định là quyết
định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm cái
đó.
- Cũng có thể xem hoạch định như một quá trình xác định mục tiêu,
xây dựng chiến lược tổng thể để thực hiện mục tiêu và phát triển một hệ

thống kế hoạch toàn diện để phối hợp và thống nhất các hoạt động với nhau.
Đối tượng của hoạch định chính là những hoạt động, những hiện
tượng, những lực lượng, v.v... có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định và
tổ chức thực hiện cho được các mục tiêu của hoạch định. Công tác hoạch
định muốn đạt được kết quả mong muốn thì nó phải đáp ứng được những
địi hỏi sau: khoa học, khách quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể, linh
hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
1.6.2/ Chức năng, nguyên tắc, nội dung và phương hướng của
hoạch định
23


- Hoạch định có nhiều loại khác nhau, nhưng trong mọi loại hình
hoạch định thì khâu xác định mục tiêu là khâu khởi đầu và hết sức quan
trọng. Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn và có hiệu
quả thì cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học, sử dụng đúng đắn các
phương pháp và quy trình hợp lý. Quá trình hoạch định cũng như nhiều quá
trình khác cần đề xuất phát từ những căn cứ, các nguyên tắc khoa học và
các chức năng cơ bản của nó. Nhận thức và xác định cho đúng các cơ sở,
các nguyên tắc khoa học và các chức năng của hoạch định ln là một u
cầu mang tính tất yếu khách quan và cần thiết ở mọi doanh nghiệp.
- Để xây dựng nội dung hoạch định một cách đúng đắn người ta cần
thực hiện theo yêu cầu, nguyên tắc, phương pháp và một quy trình khoa
học.
- Những hình thức hoạch định chủ yếu hiện nay hay được áp dụng là:
hoạch định ngắn hạn, hoạch định trung hạn, hoạch định dài hạn, hoạch định
chiến lược, hoạch định tác nghiệp, hoạch định định hướng, v.v… Mặc dù có
nhiều hình thức hoạch định, song trên thực tế người ta hết sức chú trọng tới
hình thức hoạch định chiến lược. Bởi vì hoạch định chiến lược giữ vai trò
chủ đạo và định hướng trong tiến trình hoạch định.

- Các kế hoạch chiến lược thường được triển khai thực hiện bằng các
kế hoạch chiến thuật và kế hoạch tác nghiệp. Khác với nội dung của kế
hoạch chiến lược, nội dung của các kế hoạch chiến thuật và kế hoạch tác
nghiệp là những biện pháp triển khai cụ thể chi tiết thông qua các chỉ tiêu
được định lượng rõ ràng. Soạn thảo một hệ thống các kế hoạch liên hoàn,
hoàn chỉnh từ cấp chiến lược đến cấp chiến thuật và tác nghiệp, từ cấp cao
đến cấp đơn vị cơ sở ln là một địi hỏi cần thiết và khách quan nhằm bảo
đảm cho công tác tổ chức thực hiện các kế hoạch thành công.
1.6.3/ Quy trình hoạch định
- Quy trình hoạch định thường được thực hiện qua các bước sau: tìm
hiểu và nhận thức vấn đề; thiết lập các mục tiêu; xem xét các tiêu đề và cơ
sở khách quan của hoạch định; xác định các phương án có khả năng thực
hiện; đánh giá và so sánh các phương án; lựa chọn phương án tối ưu; lập kế
hoạch hỗ trợ; lập ngân quỹ và các chi phí thực hiện.
- Sau khi các kế hoạch đã được lập xong thì vấn đề tổ chức thực hiện
và kiểm sốt q trình thực hiện là một vấn đề không kém phần quan trọng
và trong các doanh nghiệp đây là một khâu luôn dành được sự quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị.
1.7. TỔ CHỨC TRONG QUẢN TRỊ
1.7.1/ Sự cần thiết và nội dung của chức năng tổ chức
- Tổ chức có nghĩa là q trình sắp xếp và bố trí các cơng việc, giao
quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp
một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Công tác tổ chức gồm có 2 nội dung cơ bản:
24


×