Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SK Dạy TLV lớp 4 phù hợp trình độ học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.85 KB, 32 trang )

5

Phần 1: Mở đầu
I- Lí do chọn đề tài
1. Cở sở lí luận
Trong mơn Tiếng Việt ở tiểu học phân mơn Tập làm văn có vị trí, tầm
quan trọng rất lớn. Nó góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng
tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em giao tiếp trong cuộc sống
hàng ngày và học tập tốt các môn học khác. Nếu như các môn học và phân
môn khác của môn Tiếng Việt cung cấp cho các em một hệ thống các kiến
thức kĩ năng thì phân mơn Tập làm văn tạo điều kiện cho các em thể hiện các
kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đó một cách linh hoạt, thực tế và có hệ
thống hơn. Chính những văn bản nói, viết mà các em có được từ phân mơn
Tập làm văn theo các nghi thức lời nói hoặc các đơn thư, các bài làm văn,
các báo cáo, thuyết trình... đã thể hiện những hiểu biết thực tế, những kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt mà các em đã được học ở các phân môn Tiếng Việt
và các môn học khác.
Ở phân môn Tập làm văn lớp 4, học sinh bắt đầu được học thể loại văn miêu
tả. Đầu tiên là kiểu bài Tả đồ vật, tiếp đến là kiểu bài Tả cây cối và đến cuối
năm học các em được học kiểu bài Tả con vật. Kiểu bài Tả con vật rèn cho
học sinh cách quan sát tỉ mỉ, chính xác về hình dáng cũng như những hoạt
động của con vật được miêu tả; biết thể hiện chân thực những quan sát,
những suy nghĩ, tình cảm của mình về con vật đó; tạo điều kiện thuận lợi cho
các em học tốt các kiểu bài Tả người và Tả cảnh ở Lớp 5.
2. Cơ sở thực tế.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng ở trường tơi và có lẽ cũng ở nhiều
trường bạn, giáo viên Lớp 4 gặp rất nhiều khó khăn khi dạy các kiểu bài văn
miêu tả nhất là văn miêu tả con vật. Mặt khác, trình độ nhận thức của học
sinh trong một lớp khơng đồng đều. Vậy phải tìm biện pháp nào nhằm nâng
cao được chất lượng dạy và học phân mơn Tập làm văn ở Tiểu học nói chung
và kiểu bài Tả con vật ở lớp 4 nói riêng sao cho phù hợp với trình độ của học



5


6

sinh. Đây là vấn đề bức xúc cho bất cứ ai quan tâm đến chất lượng giáo dục,
đặc biệt là đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Vì những lí do trên nên tôi chọn nghiên cứu vấn đề về: “ Dạy Tập
làm văn lớp 4 phù hợp với trình độ học sinh - Kiểu bài Tả con vật”.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cưú đề tài này, tôi khảo sát nội dung dạy học Tập làm văn kiểu bài Tả con vật ở lớp 4, chỉ ra những bài tập khó đối với học sinh địa
phương.
-. Tìm hiểu trình độ của học sinh địa phương, đưa ra những biện pháp
quan tâm tới các đối tượng trong dạy học Tập làm văn.
- Vận dụng các biện pháp, đề xuất để soạn các bài tập ( 10 bài ) dạy
thực nghiệm.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 và sách giáo viên, trọng tâm là phân
môn Tập làm văn - kiểu bài Tả con vật.
2. Thực tiễn dạy và học Tập làm văn lớp 4, kiểu bài Tả con vật.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp điều tra thực nghiệm.
+ Phương pháp đối chiếu so sánh
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm

6



7

PHẦN 2: NỘI DUNG
I . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Kiểu bài Tả con vật và việc dạy học văn Tả con vật ở lớp 4.
Miêu tả là “ lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện các chân tướng của
sự vật ra” ( Đào Duy Anh - Hán Việt từ điển ). Văn miêu tả giúp người đọc
hình dung một cách cụ thể hình ảnh của sự vật thơng qua những nhận xét tinh
tế, những rung động sâu sắc thể hiện cảm xúc của người viết.
Văn miêu tả có mấy đặc điểm : mang tính thơng báo thẩm mĩ, chứa
đựng tình cảm của người viết, sinh động và tạo hình, ngơn ngữ miêu tả giàu
hình ảnh.
Trong các cấp học,văn miêu tả được chia thành các kiểu bài khác nhau
căn cứ vào đối tượng miêu tả. Ở tiểu học, văn miêu tả được học kĩ, chiếm
nhiều thời gian ( ở lớp 4 là 30 tiết, ). Các kiểu bài miêu tả ở Tiểu học gồm: Tả
đồ vật, Tả cây cối, Tả con vật ( lớp 4 ); Tả cảnh, Tả người ( lớp 5 ). Trong
mỗi kiểu bài nói trên, học sinh đều được rèn luyện các kĩ năng cơ bản : quan
sát đối tượng miêu tả, lựa chọn để sắp xếp ý để miêu tả, xây dựng đoạn văn
và bài văn miêu tả.
Học sinh lớp 4 được học các kĩ năng miêu tả con vật sau khi đã học
các kĩ năng miêu tả đồ vật và tả cây cối cho nên các em cũng đã bước đầu
nắm được những tri thức đơn giản về văn bản ( Kết cấu 3 phần: phần mở đầu,
phần chính và phần kết thúc; đặc điểm, phương pháp là bài theo thể loại; ... ).
Như vậy, việc dạy những nội dung kiến thức và kĩ năng Tả con vật ở lớp 4
luôn quán triệt tinh thần tích cực hố hoạt động học tập, học sinh được tiếp
nhận kiến thức thông qua yêu cầu thực hành, luyện tập phù hợp với tâm sinh
lí lứa tuổi chứ khơng phải qua những bài học lí thuyết nặng nề, khô khan.
2. Yêu cầu kiến thức, kĩ năng phân mơn Tập làm văn lớp 4.
Chương trình Tiểu học mới xác định mục tiêu của môn Tiéng Việt ở
bậc Tiểu học là:

- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
( nghe, nói, đọc, viết ) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
7


8

của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các
thao tác của tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kíên thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội,tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của
Việt Nam và nước ngồi.
Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành những thói quen giữ gìn
sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ở lớp 4, mục tiêu nói trên được cụ thể hố thành những u cầu về
kiến thứcc và kĩ năng ( liên quan đến kĩ năng viết đoạn, làm bài văn ) trong
phân môn Tập là văn đối với học sinh như sau:
- Nhận được các đoạn văn và xác định được nội dung chính của mỗi
đoạn văn trong bài văn kể chuyện, miêu tả.
- Biết cách lập dàn ý cho bài văn, rút ra dàn ý từ bài văn đã cho sẵn,
chuyển dàn ý thành bài văn.
- Biết cách viết hoàn chỉnh một bài văn kể chuyện, miêu tả đúng với
yêu cầu của đề, có đủ 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài ), diễn đạt thành câu,
lời văn sinh động, tự nhiên.
- Nắm vững cách viết mở bài, kết bài cho một bài văn kể chuyện, miêu
tả theo 2 cách ( mở bài trực tiếp và gián tiếp; kết bài mở rộng và không mở
rộng ); nắm vững cách viết các đoạn văn.
- Biết viết thư cho bạn bè, người thân.
- Bước đầu biết tranh luận, bảo vệ ý kiến các nhân bằng chứng lí; giới

thiệu được các hoạt động ở địa phương; tóm tắt tin tức ngắn gọn.
3. Quy trình thực hiện bài tập trong dạy học Tiếng Việt và trong dạy học
kiểu bài văn Tả con vật.
a. Người dạy cần xác đinh mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng được
hình thành ở một bài học cụ thể ( đang xử lí, đang soạn ) với các bài học
trước hoặc trong quan hệ với kiến thức đã học ở lớp dưới để việc dạy học
đảm bảo tính tiếp nối: đi từ cái đã biết đến cái chưa biết đi từ dễ đến khó.
Ngồi ra cần xem xét bài đó trong quan hệ với các bài sau.
8


9

b. Các bài tập Tiếng Việt cần được chuẩn bị theo các bước:
- Xác định mục đích bài tập.
- Giải mẫu bài tập.
- Dự tính những khó khăn của học sinh khi làm bài, những lỗi mà các
em có thể mắc .
- Đưa ra các câu hỏi gợi ý, các biện pháp để giúp học sinh làm được bài
tập đúng và hay, tránh tình trạng chỉ quan tâm đến cung cấp đáp án đúng.
4 . Vấn đề quan tâm đến trình độ học sinh trong dạy hoc Tiếng Việt .
Sự vân dụng nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh
khi dạy Tập làm văn với tư cách là tiếng mẹ đẻ cần lưu ý: Trước khi học sinh
đến trường các em đã nắm được hai dạng hoạt động nói và nghe, các em có
một vốn từ và quy tắc ngữ pháp nhất định. Vì vậy, cần phải điều tra, nắm
vững vốn Tiếng Việt của học sinh theo từng lớp, từng vùng khác nhau để
hoạch định nội dung,
kế hoạch và phương pháp dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong giờ học Tập làm văn; phát huy những năng lực sử dụng Tiếng Việt
sẵn có, hạn chế và xố bỏ những mặt tiêu cực về lời nói của các em trong q

trình học tập.
II. THỰC TIỄN DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 4 - KIỂU BÀI TẢ CON
VẬT
1. Nội dung dạy học:
a. Các kiến thức về văn Tả con vật.
Thông qua những giờ dạy văn miêu tả con vật, học sinh lớp 4 được
trang bị những hiểu biết ban đầu về đặc điểm chính của loại văn bản ấy như:
- Quan sát con vật để miêu tả cho sinh động.
- Trình tự miêu tả con vật.
- Cấu tạo đoạn văn, bài văn miêu tả con vật.
b. Các kĩ năng:
Các bài học rèn cho học sinh các kĩ năng sản sinh ngôn bản cụ thể
như sau:
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp:
9


10

Nhận diện đặc điểm loại văn bản.
Phân tích đề bài, xác định yêu cầu của đề.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:
Quan sát đồ vật, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.
- Kĩ năng hiện thực hoá hoạt động giao tiếp:
Xây dưng đoạn văn ( chọn từ, tạo câu, viết đoạn ).
Liên kết các đoạn thành bài văn.
- Kĩ năng kiểm tra đánh giá hoạt động giao tiếp:
Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và
yêu cầu diễn đạt.
Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.

* Như vậy những nội dung về kiến thức, kĩ năng làm văn Tả con vật
ở lớp 4 đã được qn triệt tinh thần tích cực hố hoạt động học tập của học
sinh: qua yêu cầu thực hành, luyện tập học sinh được tiếp nhận kiến thức, rèn
kĩ năng có hiệu quả hơn, chuẩn bị tốt cho việc các kiểu văn miêu tả tiếp theo
ở các lớp trên.
2. Khảo sát cách dạy kiểu bài Tả con vật.
a. Nhận xét chung:
Chương trình dạy Tập làm văn ở lớp 4 được cụ thể hoá trong sách
giáo khoa Tiếng Việt 4 ( 2 tập) chủ yếu qua hai loại bài học : loại bài hình
thành kiến thức và loại bài luyện tập thực hành.
Cũng như các kiểu bài văn miêu tả khác, việc dạy kiểu bài Tả con
vật khơng nằm ngồi bài trên. Loại bài hình thành kiến thức được cấu trúc 3
phần:
Nhận xét, ghi nhớ và luyện tập. Nhận xét là phần bao gồm các ngữ liệu và
một số câu hỏi, bài tập gợi ý học sinh khảo sát ngữ liệu để tự rút ra kiến thức
cần ghi nhớ . Phần ghi nhớ gồm những kiến thức cơ bản được rút ra từ phần
Nhận xét. Phần luyện tập gồm từ 1 đến 3 bài tập thực hành đơn giản nhằm
giúp học sinh
thực hành củng cố và vận dụng kiến thức vừa tiếp nhận trong bài học. Loại
bài
10


11

luyện tập thực hành nhằm mục đích rèn luyện các kĩ năng làm văn, nội dung
bài học thường gồm 3 - 4 bài tập nhỏ hoặc1 đề tập làm văn.
Với cách dạy như vậy, học sinh được tự thực hành tìm ra kiến thức và
luyện tập trau dồi các kĩ năng phục vụ cho việc sản sinh ngôn bản, tả được
con vật trong mối quan hệ gần gũi giữa người và những con vật khác.

b. Những bài tập, bài học khó với học sinh.
Tuy nhiên trong cả hai loại bài học trên đề có những bài tập, bài học
khó đối với học sinh. Ví dụ:
Một bài học nhưng số lượng bài tập nhiều, do đó học sinh khó hồn
thành về mặt thời gian.
Ngữ liệu bài văn ( đoạn văn ) để học sinh rút ra kiến thức, kĩ năng có
dung lượng lớn, nội dung lại khó hiểu; như vậy để rút ra được kiến thức, kĩ
năng học sinh phải mất nhiều thời gian.
Lệnh bài tập diễn đạt chưa phù hợp với học sinh dẫn đến học sinh khó
hiểu yêu cầu bài tập.
Ngữ liệu bài văn ( đoạn văn ) để học sinh trả lời câu hỏi trong tiết
luyện tập thực hành có dung lượng lớn, nội dung khó hiểu; như vậy để trả lời
được câu hỏi, học sinh phải mất nhiều thời gian.
Một số đề nêu ra trong sách Tiếng Việt 4 về Tả con vật chưa rõ trọng
tâm. Do đó các em chưa xác định rõ trọng tâm cần tả là gì?
3. Khảo sát phương pháp dạy học qua sách giáo viên.
Nội dung và phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn bó với nhau. Mõi
nội dung địi hỏi một phương pháp thích hợp. Các kĩ năng giao tiếp khơng
thể
được hình thành và phát triển bằng con đường truyền giảng thụ động. Muốn
phát triển những kĩ năng này, học sinh phải được hoạt động trong môi trường
giao tiếp dưới sự hướng dẫn của thầy, cô. Các kiến thức về văn học, văn
hố,tự nhiên và xã hội có thể được tiếp thu qua lời giảng nhưng học chỉ làm
chủ được kiến thức này khi các em chiếm lĩnh chúng bằng chính hoạt động
có ý thức của mình, Cũng như vậy những tư tưởng, tình cảm và nhận cách tốt

11


12


đẹp chỉ có thể được hình thành chắc chắn thồng qua sự rèn luyện trong thực
tế.
Phương pháp dạy học mới, phương pháp tích cực hố hoạt động của
người học đã được sử dụng nhiều trong sách giáo viên. Trong quá trình dạy
các kiểu bài tập làm văn, học sinhg được rèn luyện các kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết đặc biệt kĩ năng sản sinh văn bản ( nói và viết ). Học sinh được coi
là trung tâm của quá trình học, tự mình chiếm lĩnh hệ thống kiến thức dưới
sự điều khiển của giáo viên.
Ở lớp 4 các phương pháp được sử dụng nhiều và mang lại hiệu quả
cao nhất là các phương pháp : trực quan, phân tích mẫu, luyện tập theo
mẫu, ... nhằm phát huy trí tưởng tượng của học sinh, giúp học sinh quan sát
tốt, từ đó có thể miêu tả tốt đối tượng miêu tả. Ngồi ra, ở các bài học hình
thành kiến thức mới cịn có rất nhiều phương pháp hình thức tổ chức giờ học
tích cực được sử dụng như thảo luận nhóm, phiếu bài tập, dạy học nêu vấn
đề, ... để rút ra được kiến thức mới, sau đó mới sử dụng các phương pháp
thực hành luyện tập để vận dụng các kiến thức đó.
Có thể nói, phân mơn Tập làm văn với mỗi kiểu bài, mỗi loại bài học,
sách giáo viên đã chỉ ra các hoạt động cụ thể của mỗi giờ học, giáo viên xác
định rõ phương pháp hoạt động, phương pháp dạy học tương ứng; học sinh
dễ theo dõi, thực hiện, tự mình chiếm lĩnh hệ thống kiến thức, phát huy năng
lực của mình.
Tuy nhiên những đổi mới của phương pháp dạy học trong sách giáo
viên cũng không tránh khỏi hạn chế, dẫn đến khó khăn cho việc tổ chức dạy
học. Một số hạn chế là:
- Có những bài giáo viên chỉ nêu các hoạt động ( cá nhân, nhóm )
hoặc
nêu các việc có tính chất thường xun ở các tiết học như : giáo viên gọi học
sinh đọc yêu cầu bài tập, yêu cầu học sinh làm bài, yêu cầu học sinh trình
bày, nhận xét mà khơng hướng dẫn cụ thể cách làm để có đáp án đúng; chính

vì thế , một số giáo viên khơng tự xử lí được ( không đưa ra lời hướng dẫn,

12


13

gợi ý cụ thể) và vì vậy, nhiều học sinh không làm được bài tập, buộc phải
chữa theo học sinh giỏi.
- Sách giáo viên đưa ra cách giải quyết còn đơn giản, sơ lược, chưa
cụ thể, chưa nêu được bước trọng tâm cũng như điểm cần lưu ý đối với giáo
viên trong từng bài. Vì vậy, việc tổ chức tiết học chưa phong phú, còn cứng
nhắc.
- Sách giáo viên đưa ra cách giải quyết chung áp dụng cho tất cả giáo
viên ở các vùng miền khiến cho giáo viên gặp nhiều khó khăn trong vấn đề
tiếp nhận và thực hiện kế hoạch như mong muốn.
4. Thực tiễn dạy Tập làm văm lớp 4 - kiểu bài Tả con vật.
a. Những thuận lợi:
Dạy Tập làm văn lớp 4 - kiểu bài Tả con vật, các tiết học nội dung
kiến thức bố trí phù hợp, theo trình tự. Học sinh được học cấu tạo bài văn Tả
con vật => Quan sát , miêu tả con vật => Luyện tập miêu tả từng bộ phận của
con vật => Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật => Luyện tập xây
dựng đoạn mở bài, kết bài trong bài văn Tả con vật => Hoàn chỉnh bài văn
=> Đánh giá và sửa chữa. Như vậy lượng kiến thức được đi từ dễ đến khó,
học sinh được rèn từng bước, nâng cao dần mức độ tư duy cho học sinh, học
sinh được thực hành phù hợp với khả năng, thông qua sự gợi ý, dẫn dắt của
giáo viên học sinh viết được từng phần ( từng đoạn ) và cả bài Tả con vật.
Những con vật được tả đa số phù hợp, gần gũi với đời sống của các em như
con mèo, con chó, con gà, ... nên học sinh dễ tả, dễ nảy sinh tình cảm, làm
cho bài văn giàu cảm xúc hơn. Đối với giáo viên dạy cũng đơn giảm hơn

trước, thêm vào đó là những đồ dùng, tranh minh hoạ con vật đẹp, sinh động
cũng giúp cho việc giảng dạy dễ dàng hơn.
Ngoài ra học sinh đã được học bài văn miêu tả đồ vật, cây cối trước
đó,
với kiểu bài học, các kiến thức, kĩ năng cũng tương tự kiểu bài Tả con vật
nên việc năm bắt bài học của học sinh thuận lợi hơn.
b. Những khó khăn:
13


14

* Với giáo viên: Các tài liệu tham khảo để dạy Tập làm văn ít, sách
giáo viên chỉ gợi ý một cách chung chung, chưa có cách làm cụ thể để giúp
học sinh có đáp án đúng; nhiều bài tập chưa có đáp án mẫu, đoạn văn mẫu
để tham khảo. Vì vậy giáo viên mất nhiều thời gian để tìm hiểu qua các tài
liệu khác.
Bên cạnh đó một số giáo viên còn lúng túng chưa nhạy bén trong
việc nắm bài, tiếp thu nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy
Tập làm
văn 4 - 5 mới. Chính vì vậy việc truyền tải kiến thức đến học sinh cịn gặp
nhiều khó khăn.
* Đối với học sinh : Do vốn từ còn ít nên khi miêu tả con vật học
sinh sử dụng từ chưa phù hợp và chính xác như cịn lặp từ, không đúng với
nghĩa của câu văn miêu tả,... nhiều khi chưa biết dùng từ dể so sánh hay
nhân hoá, học sinh hay kể lể , liệt kê các chi tiết miêu tả, chưa biết dùng từ
ngữ gợi tả nên đoạn
văn, bài văn chưa sinh động. Khi viết đoạn học sinh viết được, song để lắp
ghép thành bài văn hoàn chỉnh lại tương đối lúng túng. Vì các tiết học học
sinh có thể viết đoạn văn miêu tả về các con vật khác nhau nên khi ghép lại

thành bài văn là khó. Hơn nữa lượng tiết dành cho viết bài hồn chỉnh cịn ít
nên học sinh chưa có kĩ năng viết thành thạo tả con vật thành một bài cụ thể.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 4- KIỂU BÀI TẢ
CON VẬT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ CỦA HỌC SINH
1. Các biện pháp.
a. Biện pháp đối với học sinh.
* Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi học bài mới.
Ví dụ: Ơn lại các kiến thức đã học, có liên quan làm cơ sở cho bài mới
hoặc chuẩn bị cho bài mới như quan sát con vật sẽ tả, tìmđược những chi tiết
tiêu biểu của con vật để khơng lẫn nó với đối tượng khác, tạo ý cho bài văn tả
con vật.
* Yêu cầu học sinh xác định mối quan hệ giữa mỗi bài tập với bài học,
biết cách tượng tượng, nhận xét sự vật khi quan sát được.
14


15

* Yêu cầu học sinh sử lí bài tập ( hoặc đề bài ) theo các bước:
B1: Nắm vững yêu cầu của bài tập ( hoắc đề bài ) bằng cách:
- Đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tâp ( nội dung yêu cầu của
đề bài ).
- Hiểu rõ thêm yêu cầu của bài tập ( hoặc đề bài ).
- Làm thử một phần của bài tập ( hoặc đề bài ) để xem mình nắm được
yêu cầu của bài tập ( đề bài) đó đến đâu.
B2: Thực hiện bài tập ( hoặc đề bài ).
- Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm.
- Học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Học sinh trao đổi, sửa lỗi, góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá
trình làm bài.

b Biện pháp đối với giáo viên.
* Chuẩn bị soạn giáo án.
- Xác định mối quan hệ giữa bài dạy với kiến thức, kĩ năng đã dạy ở
bài trước và những kiến thức, kĩ năng sẽ được dạy ở bài sau để có mức độ,
yêu cầu phù hợp, có cách tiếp nối với kiến thức, kĩ năng đã học.
-Xác định quan hệ giữa mỗi bài tập với bài học.
- Hướng dẫn bài tập theo các bước:
+ Bước1: Xác định mục đích của bài tập ( hình thành kiến thức, kĩ
năng gì cho học sinh ).
+Bước 2: Giải mẫu bài tập : Giáo viên tự làm bài tập, đưa ra đáp án
đúng.
Tự làm xong mới đối chiếu với sách giáo viên, không nên chỉ dựa vào sách
giáo khoa, vì làm như vậy, giáo viên sẽ khó hình dung trình tự các thao tác
cần thực hiện để ra đáp án đúng.
+ Bước 3: Chỉ ra trình tự các thao rác mình vừa thực hiện để có đáp
án mẫu ( nêu lại mình đã làm việc gì trước, việc gì sau ).
+ Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh khi làm bài tập,
những lỗi các em có thể mắc.

15


16

+ Bước 5: Đưa ra cách gợi ý, dẫn dắt để học sinh tự làm được bài tập
nhanh và đúng.
* Tiến hành soạn giáo án.
Soạn giáo án theo các bước thông thường nhưng ở mỗi bài tập phải
đưa ra cách gợi ý, hướng dẫn học sinh yếu, học sinh trung bình và học sinh
khá giỏi.

* Những cách giảm độ khó cho học sinh yếu, học sinh trung bình.
- Giáo viên cần chia nhỏ câu hỏi để học sinh dễ phát hiện kiến thức,
thêm câu hỏi phụ để dẫn dắt học sinh trả lời.
- Diễn đạt lại lệnh của bài tập ( vì lệnh của bài tập học sinh khó hiểu )
giúp cho học sinh dễ hiểu hơn.
- Đảo trật tự các yêu cầu của các bài tập.
- Đưa sẵn một phần kết quả rồi hỏi phần còn lại.
- Đưa sẵn các đáp án, yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng.
- Làm mẫu một phần bài tập, yêu cầu học sinh làm nốt phần còn lại.
- Gợi ý một số từ ngữ dùng để miêu tả.
* Cách nâng cao, tăng độ khó với học sinh khá giỏi.
- Đưa ra thêm câu hỏi hay bài tập tương tự.
- Từ những yêu cầu kiến thức, kĩ năng của bài học, đưa thêm câu hỏi
khái quát để so sánh với kiến thức kĩ năng đã học.
- Yêu cầu tìm cách điễn đạt khác nhau cho cùng một nội dung.
- Khuyến khích học sinh mở bài bằng nhiều cách khác nhau.
- Giao thêm yêu cầu mới cho bài tập. Gĩư nguyên ngữ liệu bài tập,
đưa thêm câu hỏi với mục đích mới.
2. Hướng dẫn thực hiện một số bài tập ( theo 5 bước).
2.1. Bài tập 1 : ( Phần luyện tập bài: Cấu tạo của bài văn miêu tả con
vật - Trang 113 - SGK ):
Lập dàn ý chi tiết tả một vật ni trong nhà ( gà, chim, chó, lợn, trâu,
bị,...).
Bước 1 : Xác định mục đích của bài tập.

16


17


Củng cố kiến thức về bố cục của bài văn miêu tả con vật đã học ở
phần nhận xét và rèn kĩ năng thực hành lập dàn ý chi tiết cho bài văn miêu tả
con vật.
Bước 2 : Giải mẫu bài tập.
Dàn ý miêu tả con gà trống:
Mở bài: Giới thiệu về con gà trống ( của ai, thuộc giống gà gì ? Đã
ni từ bao giờ, nó có gì đặc biệt làm em chú ý ... ).
Thân bài: * Tả hình dáng con gà.
- Đầu, mào, mỏ, mắt.
- Mình, chân, đuôi.
- Nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
- Đặc điểm màu lông.
* Thói quen sinh hoạt của con gà trống.
- Khi đi kiếm ăn.
- Khi uống nước.
- Khi được cho ăn.
- Thái độ với các con gà khác.
* Tiếng gáy của gà trống.
- Thường gáy vào lúc nào? Gáy ở đâu?
- Tiếng gáy ra sao? Tác dụng của tiếng gà trống gáy như thế
nào?
Kết bài : Nêu tình cảm của em với con gà trống đó.
Bước 3 : Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Đọc và xác định yêu cầu bài tập ( Lập dàn ý chi tiết tả vật nuôi trong
nhà- con vật gần gũi với học sinh ).
- Quan sát kĩ các đặc điểm ngoại hình của con gà theo trình tự miêu tả
và thói quen sinh hoạt, tiếng gáy của nó.
- Dựa vào cấu tạo bài văn tả con vật, sắp xếp các ý thành dàn ý chi tiết.
- Sốt lại và bổ sung cho hồn chỉnh dàn ý chi tiết.
Bước 4 : Dự tính những khó khăn của học sinh khi làm bài tập,

những lỗi các em có thể mắc.
17


18

- Một số em gia đình khơng có vật ni trong nhà, nên khơng có điều
kiện để quan sát trước con vật định tả.
- Chưa xác định rõ yêu cầu của bài tập ( Chỉ lập dàn ý chi tiết )
- Khi quan sát, tìm ý cịn bỏ sót các chi tiết miêu tả ( Chỉ chú ý đến
ngoại hình nên bỏ sót các ý về hoạt động của con vật ).
- Khi lập dàn ý một số em viết lộn xộn trình tự miêu tả, một số em
cịn viết như một bài văn hoàn chỉnh.
Bước 5 : Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Em đọc kĩ yêu cầu của bài tâp, có thể chọn lập dàn ý tả con vật ni
mà gây cho em ấn tượng đặc biệt. Đó là những con vật như: chó, mèo, gà,
trâu, ... hoặc những con vật của người thân, hàng xóm mà em có dịp quan sát.
- Dàn ý cụ thể, chi tiết ; các em có thể tham khảo các bài văn mẫu để
thấy được cách tìm ý của tác giả khi tả ngoại hình và hoạt động của con vật:
Khi tả ngoại hình của con vật cần tả những bộ phận nào? ( lông, đầu, chân,
đuôi ). Khi tả hoạt động của con vật , cần chọn tả những hoạt động và động
tác nào?.
- Trước khi học sinh làm bài tập, giáo viên nên cho học sinh thi nhau
nêu các đặc điểm về ngoại hình, hoạt động của con vật mình đã chọn để tả.
- Nhắc nhở học sinh cách trình bày một dàn ý chi tiết.
2.2. Bài tập 2 : ( Bài tập 3: Tiết Luyện tập quan sát con vật- SGK- tr
120 ).
Quan sát và miêu tả các đặc điểm ngoại hình của con mèo ( hoặc con
chó ) của nhà em hoặc của nhà hàng xóm.
Bước 1: Mục đích của bài tập.

Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý miêu tả các đặc điểm ngoại hình của con
vật ( con mèo hoặc con chó ) gần gũi với các em, qua đó giúp các em nắm
sâu hơn trình tự miêu tả.

18


19

Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Các bộ

Từ ngữ miêu tả con mèo

Từ ngữ miêu tả con chó

phận
- Bộ

màu vàng nhạt, hung hung vằn

tồn thân màu đen, màu

lơng

đen, đen như gỗ mun, tam thể,

xám, lơng vàng mượt, ...

trắng tuyết, ...

- Cái

trịn to như gáo dừa, trịn như

đầu

quả bóng, trịn như quả cam

trông như yên xe đạp.

sành, ...
- Hai tai

dựng đứng, dong dỏng, rất

tai to, mỏng, ln cụp về

thính, như hai hình tam giác

phía trước, rất thính, hai

nhỏ ln vểnh lên,...

tai như hai cái lá mít nhỏ

- Đơi

trơng như hai hịn bi ve, hai

dựng đứng.

trong xanh như nước biển,

mắt

hạt nhãn, long lanh, luon đưa

mắt đen pha nâu, ...

đi đưa lại, ...
- Bộ

trắng như cước, luôn vểnh lên,

râu ngắn, cứng quanh

ria

bộ ria đen như màu lông, cứng

mép, ...

như thép, ...
- Bốn

thon nhỏ, bước đi êm,nhẹ như

chân cao gầy với những

chân


lướt trên mặt đất, ngắn chùn

cái móng đen, cong khoằm

với những chiếc móng sắc

lại, ...

nhọn, ...
- Cái

dài, thướt tha, duyên dáng,

đuôi dài cong như cây

đuôi

luôn ngoe nguẩy như con

phất trần luôn phe phẩy, ...

lươn..
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Đọc và xác định rõ yêu cầu của đề bài: quan sát, tìm các từ ngữ miêu
tả đặc điểm về ngoại hình của con mèo hoặc con chó.
- Phân tích và tìm các bộ phận trọng tâm cần miêu tả.
- Dựa vào vốn từ để tìm các từ ngữ miêu tả thích hợp với từng bộ
phận của con vật.
19



20

Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Học sinh còn lúng túng trong việc xác định bộ phận ngoại hình nào
của con vật được miêu tả ( những đặc điểm nổi bật ).
- Chọn những từ ngữ miêu tả chưa sát với các đối tượng miêu tả.
- Học sinh chỉ liệt kê các bộ phận miêu tả, chưa dùng nhiều các từ ngữ
giàu hình ảnh so sánh, nhân hoá.
Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Yêu cầu học sinh quan sát ngoại hình của con mèo hoặc con chó ở
nhà.
- GV hỏi: Khi tả ngoại hình con chó hoặc con mèo, em cần tả những
bộ phận nào? ( bộ lông, cái đầu, hai tai, đôi mắt, bộ ria, bốn chân, cái đuôi ).
Khi tả các bộ phận cần dùng các từ ngữ so sánh như thể nào?
- Trình tự thực hiện bài tập:
+ Trước hết, viết lại kêt quả quan sát các đặc điểm ngoại hình của con
mèo hoặc con chó của nhà em hoặc nhà hàng xóm. Chú ý phát hiện ra những
đặc điểm phân biệt con mèo con chó em miêu tả với những con mèo, con chó
khác.
+ Sau đó, dựa vào kết quả quan sát, tả ( miệng ) các đặc điểm ngoại
hình của con vật. Khi tả, chỉ chọn những đặc điểm nổi bật.
2.3. Bài tập 3 : ( Bài tập 4- SGK, Tiếng Việt II - trang 120 ).
Quan sát và miêu tả các hoạt động thường xuyên của con mèo (hoặc
con chó) của nhà em hoặc của nhà hàng xóm.
Bước 1: Mục đích của bài tập.
- Giúp học sinh biết quan sát con mèo (con chó), nhớ lại và chọn các
chi tiết miêu tả các hoạt động của chúng.
- Biết chọn và dùng đúng những từ ngữ miêu tả các hoạt động của con
mèo ( con chó ).

Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Các chi tiết miêu tả hoạt động của con mèo ( hoặc con chó ) :

Hoạt động của con mèo
- luôn quấn quýt bên người.

Hoạt động của con chó
- mỗi lần có người về là vẫy đi mừng
20


21

rối rít.
- nũng nịu dụi đầu vào chân

- nhảy chồm lên em

em như đòi bế
- ăn nhỏ nhẹ, khoan thai từ

- chạy rất nhanh, hay đuổi gà, vịt.

ngoài vào trong.
- bước đi nhẹ nhàng, rón rén,

- đi rón rén, nhẹ nhàng

đơi tai dựng lên nghe ngóng.
- nằm im thin thít rình chuột


- nằm im, mắt lim dim giả vờ ngủ.

- vờn chuột đến chết mới nhai
ngau ngáu.

- ăn nhanh, vừa ăn vừa gầm gừ như sợ
mất phần.

- nằm dài sưởi nắng, hay lấy
tay rửa mặt.
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- GV đọc và xác định rõ yêu cầu của bài tập.
- Nhớ lại các hoạt động thường xuyên của con mèo ( hoặc con chó ).
- Tìm các chi tiết miêu tả thích hợp cho mỗi hoạt động.
Bước 4 : Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Học sinh tìm ra quá nhiều các hoạt động, chưa tập trung vào các
hoạt động chính của con vật.
- Chưa tìm được những chi tiết miêu tả có hình ảnh phù hợp với mỗi
hoạt động, các em hay liệt kê một loạt các hoạt động.
Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Học sinh đọc và nhắc lại yêu cầu của đề.
- Quan sát kĩ hoạt động thường ngày của con mèo ( con chó ) trước
khi học bài này. ( Có thể tham khảo bài văn mẫu ).
- Cần tìm các từ ngữ miêu tả có hình ảnh, phù hợp với từng hoạt
động.
- Gợi ý : Khi tả các hoạt động con chó hoặc con mèo, em cần tả
những hoạt động nào? ( hoạt động ăn , hoạt động chơi, hoạt động kiếm
ăn, ...)
2.4. Bài tập 4 : ( Bài tập 3, Tiếng Việt 4 - tập II- trang 130 ).

Hãy viết một đoạn văn có câu mở đoạn như sau:
21


22

“ Chú gà trống nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp”.
Bước 1: Mục đích của bài tập.
Học sinh biết dùng các từ ngữ, hình ảnh chân thực, sinh động để
thực hành viết được một đoạn văn miêu tả các bộ phận của con vật ( con gà
trống ).
Bước2: Giải mẫu bài tập.
Chú gà trống nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Cái mào dày
và đỏ chót như đố hoa dâm bụt lúc nào cũng nghênh nghênh, trông chú ta
oai vệ lắm. Cái mỏ vàng ươm, nhọn và hơi khoằm. Đôi mắt như hai hạt đậu
đen, tròn sáng và tinh nhanh đưa đi đưa lại như có nước. Chú khốc trên
mình chiếc áo chồng rực rỡ, đủ sắc màu. Lông cổ đỏ lửa pha xanh biếc,
Lông thân và cánh màu đen pha nâu. Mấy cái lơng đi cong vút màu mận
chín pha xanh. Cặp giị chắc nịch với cái cẳng cao và đôi cựa dài, cứng.
Đây là vũ khí tự vệ của chú.
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Giáo viên đọc và xác định rõ yêu cầu của bài tập.
- Nhớ lại những đặc điểm, những bộ phận nổi bật của con gà trống.
- Tìm các từ ngữ miêu tả màu sắc, hình thể, đặc điểm tương ứng với
từng bộ phận của con gà trống.
- Dựa vào câu mở đoạn, viết đoàn văn miêu tả các bộ phận của con gà
trống theo kiểu diễn dịch.
Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Do vốn từ của các em còn hạn chế cho nên các em chưa viết được
những câu văn có hình ảnh, chưa sử dụng tốt các biện pháp nghệ thuật so

sánh và nhân hố. Chính vì vậy mà câu văn cịn cộc, mang tính chất liệt kê
các bộ phận chứ chưa phải là miêu tả.
- Một số em đã biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết câu
văn, song khi liên kết các câu văn để thành đoạn chưa theo đúng trình tự dẫn
đến đoạn văn lủng củng.
Ví dụ:

22


23

Chú gà trống nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Chú khốc
trên mình chiếc áo rực rỡ, đủ sắc màu. Cái mào đỏ chót như đố hoa dâm
bụt. Mấy cái lông đuôi cong cong như cầu vồng. Cái mỏ vàng ươm, nhọn
và hơi khoằm. Đôi mắt như hai hạt đậu đen, tròn và sáng. Cặp giò chắc
nịch với cái cẳng cao và đôi cựa dài, cứng. Đây là vũ khí tự vệ của chú.
Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài và xác định rõ yêu cầu trọng tâm.
- Cần trả lời câu hỏi để xác định cách viết:
+ Con gà trống có đặc điểm, bộ phận nào nổi bật?
+ Có thể dùng biện pháp so sánh để tả đặc điểm ngoại hình nào của
con gà trống đó?
- Gợi ý : Đoạn văn đã có câu mở đoạn cho sẵn : Chú gà trống nhà
em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Sau đó các em hãy viết tiếp các câu
sau bằng cách miêu tả các bộ phận của gà trống như: thân hình, bộ lơng, cái
đầu, mào, mắt, cánh, đôi chân, đuôi ... để thây chú gà trống đã ra dáng một
chú gà trống đẹp như thế nào.
2.5. Bài tập 5: ( Bài tập 2- trang 128, SGK Tiếng Việt 4- tập II ).
Cho đoạn văn sau:

Con ngựa
Hai tai to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp. Hai lỗ mũi ươn ướt động
đậy hồi. Mỗi khi nó nhếch môi lên lại để lộ hai hàm răng trắng muốt. Bờm
nó được cắt rất phẳng. Ngực nở, bốn chân nó khi đứng cũng cứ giận lộp cộp
trên đất. Cái đuôi dài phe phẩy hết sang phải lại sang trái.
Theo Văn Trình
Theo em đoạn văn trên tả những bộ phận nào của con ngựa? Hãy
ghi lại những đặc điểm chính của các bộ phận ấy.
Bước 1: Mục đích của bài tập.
Giúp học sinh chỉ ra được các bộ phận của con ngựa và nắm được
cách sử dụng các từ ngữ cần thiết để miêu tả con ngựa. Qua đó, giúp các em
biết tìm các từ ngữ miêu tả làm nổi bật những đặc điểm của con vật.
23


24

Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Các bộ phận
- Hai tai

Từ ngữ miêu tả
to, dựng đứng trên cái đ ầu rất đẹp.

- Hai lỗ mũi

ươn ướt, động đậy.

- Hai hàm răng


trắng muốt.

- Bờm

được cắt rất phẳng.

- Ngực

nở.

- Bốn chân

khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất.

- Cái đuôi
dài, ve vẩy hết sang phỉ lại sang trái
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Đọc đoạn văn, xác định rõ yêu cầu cầu bài tập.
- Đánh dấu những từ ngữ miêu tả làm nổi bật những đặc điểm các bộ
phận của con ngựa.
- Ghi lại những đặc điểm chính nổi bật của con ngựa vào bảng.
Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Hầu hềt học sinh đã xác định được các bộ phận chính của con ngựa

các từ ngữ miêu tả cho các bộ phận đó. Song các em chưa chỉ ra được các từ
ngữ trọng tâm nổi bật miêu tả các đặc điểm chính mà chỉ viết lại các câu đó.
- Chưa hiểu hết cách dùng từ ( nghệ thuật miêu tả) ngữ có hình ảnh
khi miêu tả con ngựa.
Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Cho học sinh đọc yêu cầu và nội dung bài tập ( học sinh xác định rõ

yêu cầu trọng tâm).
- Cho học sinh nêu tên các bộ phận của con ngựa được miêu tả trong
đoạn văn.
- Yêu cầu học sinh dùng bút chì gạch chân dưới các từ ngữ nổi bật
miêu tả các bộ phận của con ngựa.
- Khi giải bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh chia thành hai cột và
điền những ý chính vào từng cột tương ứng.
24


25

* Giáo viên hỏi thêm : Khi dùng các từ ngữ miêu tả các bộ phận của
con ngựa, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Sử dụng biện
pháp nghệ thuật như vậy có hợp lí khơng?
2.6. Bài tập 6 : ( Bài tập 3- trang 128, SGK Tiếng Việt 4- tập II ).
Quan sát các bộ phận của con vật mà em u thích và tìm những từ
ngữ miêu tả đặc điểmcủa các bộ phận đó.
Bước1: Mục đích của bài tập.
Học sinh dựa vào những đặc điểm bộ phận của con vật yêu thích đã
được quan sát để tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó.
Qua đó viết được một đoạn văn miêu tả các bộ phận của con vật mà mình
u thích.
Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Chú mèo mướp nhà em rất xinh đẹp, chú có cái đầu trịn vo như một
trái bóng con. Đơi tai to, mỏng và nhẵn thín ln dựng đứng. Đơi mắt chú
long lanh như thuỷ tinh. Bộ ria mép dài như sợi tóc thỉnh thoảng lại động
đậy. Cái mũi nhỏ lúc nào cũng ươn ướt mà lại rất thính. Cái cổ ngắn của
chú được nối với thân hình dài thon. Chú ta khốc trên mình chiếc áo
chồng màu tro mịn

màng, óng mượt. Cái đi dài như con lươn thỉnh thoảng lại ngoe nguẩy,
uốn
cong lên.
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Đọc và xác định rõ yêu cầu trọng tâm của bài tập.
- Chọn con vật mình định tả, xác định các bộ phận và tìm các đặc
điểm cho từng bộ phận đó.
- Lựa chọn các từ ngữ miêu tả, các biện pháp nghệ thuật thích cho
từng câu văn miêu tả các bộ phận của con vật đó.
- Liên kết các câu văn để tạo thành đoạn văn miêu tả các bộ phận
của con vật theo trình tự, hợp lí.
Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
25


26

- Học sinh còn lúng túng trong việc lựa chọn các từ ngữ miêu tả cho
từng bộ phận của con vật, dẫn đến các từ ngữ dùng chưa sát hợp.
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá chưa linh
hoạt, dẫn đến đoạn văn miêu tả chưa sinh động, chưa có nhiều cảm xúc.
- Khi sắp xếp các câu văn để tạo đoạn chưa theo đúng trình tự hợp
lí, làm cho nội dung của đoạn văn cịn lủng củng, không rõ ràng.
Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Cho học sinh đọc kĩ yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Treo một số ảnh con vật cho học sinh quan sát và nói tên con vật
em chọn để quan sát.
- Yêu cầu học sinh đọc kĩ 2 ví dụ (M ) trong SGK để hiểu yêu cầu
của bài : cách quan sát rất độc đáo từng bộ phận của con vật ; biết tìm các từ
ngữ miêu tả chính xác đặc điểm của các bộ phận đó.

- Gợi ý bằng các câu hỏi gợi mở:
+ Con vật em chọn để tả có những bộ phận nào?
+ Các bộ phận đó có đặc điểm gì?
+ Hãy viết từng câu miêu tả các đặc điểm đó ( sử dụng các biện
pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá để miêu tả ).
+ Viết lại các câu thành đoạn văn.
* Chú ý phải sử dụng những màu sắc thật đặc trưng để phân biệt
được con vật này với con vật khác.
2.7. Bài tập 7: ( Bài tập 2, SGK Tiếng Việt 4 - tập II - trang 140 ).
Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một
đoạn văn miêu tả ngoại hình của con vật đó.
Bước 1: Mục đích của bài tập.
- Củng cố các kiến thức về đoạn văn, cách quan sát ngoại hình con
vật.
- Học sinh thực hành viết được đoạn văn tả ngoại hình một con vật
mà mình u thích.
Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Đoạn văn tả ngoại hình con lợn:
26


27

Chú lợn này mẹ em đã nuôi được hơn ba tháng. Thân hình chú ta
mập trịn, mũm mĩm, da trắng hồng. Đơi mắt nhỏ tí khơng cân xứng với hai
cái tai to. Cái mõm dài lúc nào cũng ươn ướt thường hay đánh hơi “khịt
khịt” để tìm thức ăn. Cái đi tí xíu cong veo, loe hoe những sợi lơng cứng.
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Đọc xác định yêu cầu bài tập ( tả ngoại hình con vật u thích ).
- Chọn con vật định tả ( con lợn ).

- Nhớ lại các đặc điểm về ngoại hình của con lợn ( những bộ phận
nổi bật như : thân hình, đơi mắt, cái tai, cái mõm, cái đi ).
- Tìm các từ ngữ miêu tả phù hợp với từng bộ phận.
- Viết các câu văn miêu tả từng bộ phận và sau đó liên kết các câu
thành đoạn văn.
Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Học sinh chưa chọn được những đặc điểm chính, nổi bật về ngoại
hình của con vật để tả.
- Chưa sử dụng linh hoạt các từ ngữ gợi tả, gợi hình dẫn đến câu
văn chưa được sinh động.
- Liên kết câu chưa chặt chẽ có câu văn cộc q, có câu văn thì q
dài từ ngữ lặp lại nhiều.
Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
- Hướng dẫn học sinh đọc kĩ yêu cầu của bài tập.
- Xác định đối tượng mình quan sát là con vật gì? Nó ở đâu? Em
quan sát trong hồn cảnh nào?
- Em cần quan sát chung về hình dáng con vật và từng bộ phận, chú
ý nét đặc biệt của con vật.
- Các em cần dùng các từ ngữ gợi hình ảnh, dùng biện pháp nghệ
thuật so sánh để người đọc hình dung hết vẻ đẹp đáng yêu của con vật.
- Các em cần đọc kĩ lại đoạn văn vừa viết để chỉnh sửa.
1.8. Bài tập 8:

( Bài tập 3, SGK Tiếng Việt 4 - tập II - trang 140 ).

27


28


Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết đoạn
văn miêu tả hoạt động của con vật đó.
Bước 1: Mục đích của bài tập.
- Củng cố các kiến thức về đoạn văn, cách quan sát hoạt động con
vật.
- Học sinh thực hành viết được đoạn văn tả hoạt động một con vật
mà mình u thích.
Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Đoạn văn tả hoạt động của con mèo:
Xem chú mèo nhà em rình chuột thì thật là thú vị! Mỗi khi phát hiện
ra lũ chuột, chú ta chọn một chỗ thật kín để rình. Chú ngồi thu mình lại,
mắt chăm chú theo dõi đối tượng. Vừa nhác thấy bóng con chuột chạy qua,
nhanh như chớp, chú nhún mình nhảy “phốc” một cái vồ trúng con chuột.
Ngay lập tức, một chân chú chặn vào cổ tên chuột, một chân tát lia lịa vào
mặt, mũi con chuột. Chỉ một lống sau con chuột đã trở thành món điểm
tâm của chú. Những lúc nhàn rỗi, chú ta thường nằm dài sưởi nắng, rồi lại
cuộn trịn, lăn lơng lốc trêu nghẹo chú gà con.
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Giáo viên đọc yêu cầu bài tập, chọn con vật miêu tả ( con mèo ).
- Nhớ lại các hoạt động chính của con mèo như: hoạt động rình và
bắt
chuột, hoạt động vui chơi và quan hệ với người và các con vật khác.
- Tìm các từ ngữ miêu tả phù hợp với từng hoạt động, sau đó viết các
câu văn miêu tả từng hoạt động và liên kết các câu thành đoạn văn.
Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Học sinh cịn tả chưa sâu vào những hoạt động chủ đạo, tiêu biểu
của con vật mình lựa chọn.
- Chọn và dùng từ ngữ miêu tả chưa chính xác, hợp lí.
- Chưa lựa chọn được những từ ngữ miêu tả âm thanh, hình ảnh để
người đọc dễ hình dung ra hoạt động của con vật một cách sinh động.

Bước 5: Gợi ý, hướng dẫn học sinh.
28


29

- Học sinh đọc kĩ yêu cầu của đề bài.
- Chọn con vật gần gũi, đã được quan sát ( con mèo, con chó, con
gà, ...).
- Lựa chọn các từ ngữ miêu tả sinh động ( tượng thanh, tượng hình)
để viết câu và sắp xếp thành đoạn văn.
- Gợi ý câu hỏi : Em quan sát nó khi ăn, nghỉ ngơi, kiếm ăn, ... ra
sao?
* Cần lưu ý tả các hoạt động mang tính riêng biệt của từng lồi vật.
2.9. Bài tập 9: ( Bài tập 2, Tiếng Việt 4 - tập II - Trang 142 ).
Viết đoạn mở bài cho bài văn tả con vật em vừa làm trong tiết tập làm
văn trước theo các mở bài gián tiếp.
Bước 1: Mục đích của bài tập.
- Giúp học sinh củng cố kiến thức về kiểu mở bài gián tiếp trong bài
văn miêu tả con vật.
- Học sinh thực hành viết được một đoạn văn mở bài theo cách mở bài
gián tiếp sinh động, có cảm xúc.
Bước 2: Giải mẫu bài tập.
Đoạn văn mở bài tả con mèo:
Cả gia đình em đều rất u q súc vật. Nhà em ni chó, ni cá
cảnh, và cả hai con chim sáo hót rất hay. Nhưng người bạn thân thiết nhất,
thường hay nô đùa với em mỗi khi tan học về là chú mèo tam thể đáng yêu.
Bước 3: Trình tự thao tác để có đáp án mẫu.
- Giáo viên đọc và xác định rõ yêu cầu trọng tâm của bài tập.
- Nhớ lại thế nào là mở bài gián tiếp ? (nói chuyện khác rồi mới nói

đến con vật định tả ).
- Lựa chọn con vật miêu tả, lựa chọn những từ ngữ thích hợp để viết
câu và kết hợp câu tạo thành đoạn văn mở bài.
- Đọc soát lại và chỉnh sửa cho hồn chỉnh.
Bước 4: Dự tính những khó khăn của học sinh.
- Học sinh chưa hiểu rõ về cách mở bài gián tiếp, dẫn đến khi viết
đoạn văn mở bài bị nhầm sang cách mở bài trực tiếp ( dễ viết hơn ).
29


×