Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sông Đà Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TẠ THỊ LAN HƢƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM CHI
NHÁNH SƠNG ĐÀ - HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TẠ THỊ LAN HƢƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SƠNG ĐÀ - HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài: 15BQTKDHB-19

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN PHÖC HẢI



HÀ NỘI 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sơng Đà
- Hịa Bình” là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng
được công bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Thị Lan Hƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phúc Hải đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ vơ cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu Viện đào tạo Sau Đại Học,
Viện Kinh tế và quản lý của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi trong q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Sông Đà Hịa Bình, tới gia đình, bạn bè,
những người đã ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, xong luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu

xót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến chỉ dẫn, góp ý quý báu của quý
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Thị Lan Hƣơng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU

viii

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2

3. Mục tiêu nghiên cứu:

4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5. Phương pháp nghiên cứu

5

6. Kết cấu dự kiến của luận văn

6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ VÀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
7

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
7
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại, phân loại ngân hàng
thương mại
7
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
10
1.1.3. Dịch vụ của ngân hàng thương mại và phân loại dịch vụ ngân hàng thương
mại
11
1.1.3.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng

11

1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

15
15
18

1.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

25
25
26


iii


1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

30

1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số Ngân hàng thương
mại trên thế giới.
37
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Citigroup
37
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của HSBC - Anh
39
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ANZ-Australia
39
1.4.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Bank of china (BOC)
40
1.4.5. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

43

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT
NAM CHI NHÁNH SƠNG ĐÀ HỊA BÌNH
44
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam

chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình
44
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sông Đà Hịa Bình
44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thơn Việt Nam chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình
46
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi
nhánh Sơng Đà Hịa Bình thời gian qua
48
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình thời gian qua.
56
2.2.1. Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình.
56
2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sông Đà Hịa Bình.
58
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Sông Đà Hịa Bình thời gian qua
83
2.3.1 Những kết quả đạt được
83
2.3.2 Hạn chế phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình.
85
2.3.3 Ngun nhân của hạn chế
89

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

95

iv


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ – HỊA BÌNH
96
3.1. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình
96
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
96
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình
98
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sông Đà Hịa Bình
100
3.2.1 Tăng tính cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
100
3.2.2 Phát huy hiệu quả của các kênh phân phối
103
3.2.3 Tăng cường hoạt động tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng
104
3.2.4. Xây dựng nguồn lực cho hoạt động ngân hàng bán lẻ

106
3.2.5 Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan hữu quan
109
3.3. Kiến nghị
109
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
109
3.3.2 Kiến nghị đối với Ban giám đốc, phịng Kế hoạch - Kinh doanh, phịng Kế
tốn- Ngân quỹ
111
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

113

KẾT LUẬN

114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

115

PHỤ LỤC

118

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CMND

Chứng minh nhân dân

CNTT

Công nghệ thông tin

EDC

Thiết bị đọc điện tử

GDP


Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản
phẩm quốc nội)

GTCG

Giấy tờ có giá

IPCAS

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

KH

Khách hàng

KKH

Khơng kỳ hạn

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

POS

Điểm bán hàng

SWIFF

(Society for Worldwide Interbank and Financial
Telecommunication) Hiệp hội viễn thơng liên ngân hàng và tài
chính quốc tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

vi


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

VIP

Khách hàng quan trọng

VNĐ

Việt Nam Đồng

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

WU


Western Union

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Nguồn vốn và cấu trúc vốn huy động từ năm 2014 - 2016
Bảng 2.2. Kết quả đầu tư vốn của Agribank chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình từ năm
2014-2016
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Sơng Đà Hịa
Bình các năm 2014-2016
Bảng 2.5 Huy động vốn dân cư theo kỳ hạn
Bảng 2.6 Huy động vốn dân cư theo loại tiền tệ
Bảng 2.7 Chỉ tiêu tín dụng bán lẻ từ năm 2014-2016
Bảng 2.8 Cơ cấu tín dụng theo sản phẩm
Bảng 2.9 Hoạt động thanh toán trong nước giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.10 Số lượng thẻ nội địa phát hành các năm 2014-2016
Bảng 2.11 Dịch vụ Mobile banking từ năm 2014-2016
Bảng 2.12 Dịch vụ liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm (Bao gồm khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp)
Hình 2.1 Bộ máy tổ chức của Agribank Chi nhánh Sông Đà Hịa Bình
Hình 2.2 Quy mơ huy động vốn từ tiền gửi dân cư các năm 2012 – 2014
Hình 2.3 Thị phần huy động vốn dân cư trên địa bàn thành phố Hịa Bình năm 2016
Hình 2.4 Thị phần tín dụng bán lẻ trên địa bàn thành phố Hịa Bình
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện cơ cấu số lượng thẻ được các NHTM phát hành trên thị
trường tỉnh Hịa Bình năm 2016
Hình 2.6 Doanh thu từ dịch vụ thẻ năm 2014-2016


viii


ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày nay đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới; song song với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đó với việc chính
thức trở thành thành viên của WTO từ tháng 01 2007, Việt Nam buộc phải mở cửa thị
trường tài chính trong nước theo các cam kết gia nhập WTO. Đặt ra nhiều thách thức
cho các ngân hàng thương mại trong nước, đó là phải cạnh tranh với các tập đồn tài
chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và cơng nghệ đặc biệt khi các rào
cản thị trường tài chính ở Việt nam đang dần được d bỏ. Trước tình hình đó các ngân
hàng thương mại buộc phải có những bước cải cách, định hướng lại chiến lược kinh
doanh của mình.Để có thể cạnh tranh được với các “gã khổng lồ” nước ngoài đang
từng bước tạo dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị phần trong nước, nhiều Ngân hàng
thương mại Việt Nam đã lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Đây
là một bước đi đúng đắn và sáng suốt phù hợp với xu thế của thời đại, mang lại nguồn
thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Bên cạnh truyền thống, bề dày kinh nghiệm 28 năm trưởng thành và phát triển,
Agribank đã khẳng định được vị thế và uy tín trên thị trường tài chính thế giới và khu
vực; là địa chỉ tin cậy của các tập đồn, định chế tài chính và các doanh nghiệp trong
nước. Tuy nhiên trong hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Agribank chưa phải là sự
lựa chọn số một của khách hàng. Do đó, đứng trước yêu cầu cạnh tranh và hội nhập
quốc tế, Agribank cần thiết phải phát triển bền vững, Agribank cần phải phát triển hoạt
động dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, đưa hoạt động này lớn mạnh trở thành một hoạt động
cốt lõi của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Chính vì vậy, bên cạnh việc duy trì thế mạnh của một ngân hàng cung cấp các

dịch vụ truyền thống, Agribank cần mở rộng và phát triển mạnh mảng kinh doanh bán
lẻ có nguồn thu ổn định, các loại hình hoạt động đa dạng và các giao dịch cá nhân có
rủi ro thấp hơn, chất lượng tín dụng tốt hơn nhờ phân tán rủi ro, do đó nhóm khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ là một trong những ưu tiên lựa chọn phục
vụ. Hiện nay, trong tình trạng rủi ro tín dụng ngày càng cao, nợ xấu tăng dần làm ảnh
hưởng đến thu nhập của các ngân hàng, chuyển hướng sang phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ để kích thích, làm tiền đề cho phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, nâng
cao hiệu quả hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một việc làm hết sức quan trọng và

1


cần thiết cho các ngân hàng thương mại nói chung và Agribank nói riêng.
Agribank chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình là một chi nhánh trực thuộc Agribank tỉnh
Hịa Bình, đặt trên địa bàn thành phố Hịa Bình. Một tỉnh miền núi nghèo, cửa ngõ của khu
vực Tây Bắc còn nhiều khó khăn về kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, Agribank chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình đang từng bước phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại thì dịch vụ
ngân hàng bán lẻ của Agribank chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình vẫn gặp phải những hạn chế,
bất cập nhất định, cần tìm ra giải pháp đồng bộ để dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Agribank
chi nhánh Sông Đà ngày càng phát triển. Điều này khơng chỉ giúp ích cho ngân hàng mà
còn giúp cho người dân địa phương được tiếp cận với các công nghệ hiện đại, đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của người dân, được phục vụ chu đáo, tận tình, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế địa phương.
Xuất phát từ thực tế nói trên, là một nhân viên của Agribank chi nhánh Sơng Đà
Hịa Bình, em chọn đề tài “ Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sông Đà - Hịa
Bình” làm đề tài luận văn cho mình .
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Dịch vụ ngân hàng thương mại nói chung và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng cũng

được đề cập đến rất nhiều trong các nghiên cứu trong nước (các tạp chí, bài báo khoa học,
hội thảo, các sách tham khảo, luận văn, luận án...). Các nghiên cứu này tập trung mổ xẻ,
phân tích từ khái niệm, các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đến mơ hình phát triển các
ngân hàng thương mại trong tương lai với việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiên
tiến, hiện đại. Một số nghiên cứu còn tiếp cận dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng theo từng cách riêng: nghiên cứu chủ yếu về lý luận,
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ này tại một hoặc một số ngân hàng cụ thể, phân tích
chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng nước ngoài, hay các giải
pháp để phát triển dịch vụ dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam...
Các cơng trình khoa học, các bài báo đề cập đến lý luận phát triển dịch vụ ngân hàng
nói chung như: Trịnh Bá Tửu - Cần đổi mới nhận thức về dịch vụ ngân hàng hiện đại
(Ngân hàng 2005, tháng 7, số 7, tr. 25-28). Hầu hết các cơng trình, bài báo, tạp chí trên
mới chỉ đề cập đến quan niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung, phân tích, tìm kiếm các mơ

2


hình, phương pháp thuần túy về mặt lý luận về hiệu quả các dịch vụ ngân hàng chứ chưa
phân tích cụ thể dịch vụ ngân hàng bán lẻ hoặc một loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ cụ
thể.
- Một số đề tài khoa học nghiên cứu hoạt động của Hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó tập trung nghiên cứu về: Bối cảnh tình
hình trong nước và quốc tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại, từ đó chỉ ra vấn đề Hệ thống ngân hàng Việt Nam cần giải
quyết trong điều kiện tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sỹ của Trầm
Thị Xuân Hương “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh
Phong “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong
điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế”
- Đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội” (luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quốc Đạt) với nội dung nghiên cứu

về công tác huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Bắc Hà Nội. Đề tài đã
nêu bật đựợc các biện pháp và thực trạng thị trường huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư
và Phát triển - Bắc Hà Nội. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về
mảng huy động vốn chưa đánh giá nhiều đến mảng ngân hàng bán lẻ trong khi huy
động vốn chỉ là một sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Đề tài: “Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Hịa Bình” (luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Thủy
Ngân) với nội dung nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn liên
quan đến phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn tỉnh Hịa Bình. Đề tài đã nêu bật được thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh
tốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn
từ năm 2011 – 2013, Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hịa Bình. Tuy nhiên đề tài cũng chỉ mới dừng lại ở
việc nghiên cứu về mảng sản phẩm thẻ thanh toán, chưa đánh giá nhiều đến mảng ngân
hàng bán lẻ trong khi dịch vụ thẻ chỉ là một sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

3


Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, áp dụng nó vào thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình, phân tích những điểm mạnh cũng như
điểm yếu trong quá trình phát triển loại hình dịch vụ này tại chi nhánh, từ đó đưa ra
được những giải pháp khuyến nghị cụ thể và thiết thực để có chiến lược phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam – Chi nhánh Sơng Đà Hịa
Bình bền vững trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Đưa ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơng Đà Hịa
Bình.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ngân hàng bán lẻ và phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình.
Kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sơng Đà
Hịa Bình, giúp cho chi nhánh và ngân hàng thực hiện được chiến lược phát triển trong
giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình.

4


- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ và Phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình và một số ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn Hịa Bình, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết kết hợp Phƣơng pháp phân
loại và hệ thống hoá lý thuyết:
Mục tiêu của phương pháp là làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ. Đưa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Trong đó, quan điểm về dịch vụ ngân hàng được nghiên

cứu theo phạm vi rộng bao gồm toàn bộ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ chính là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng
dịch vụ, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng cá nhân.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu tài liệu:
Luân văn sử dụng các số liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo của ngân hàng
qua các năm, và các thông tin lấy từ các bài viết nghiên cứu, báo đài, Internert và thu
thập các số liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát, lấy ý kiến khách hàng. Mục tiêu
của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan
đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập được, tác giả sẽ tiến hành phân tích thực
trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sông Đà Hịa Bình và một số ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn Hịa Bình, đồng thời thấy rõ những dữ liệu cịn thiếu để bổ sung và
cập nhật thơng tin giúp công tác nghiên cứu thực trạng đạt hiệu quả hơn. Đồng thời kết
hợp phương pháp xử lý và phân tích số liệu. Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được
phân loại, chọn lọc và đưa vào phân tích để thấy được xu hướng biến động các chỉ
tiêu, từ đó phát hiện những tồn tại, hạn chế để tìm giải pháp khắc phục.
- Phƣơng pháp tổng hợp thông tin:

5


Đối với thông tin thứ cấp thu thập được, tác giả tổng hợp bằng hệ thống bảng
biểu, đồ thị để so sánh đánh giá phân tích tác động ảnh hưởng của từng yếu tố đến
việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Việt Nam Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình và một số ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn như thế nào.
Đối với thông tin sơ cấp trên cơ sở các phiếu điều tra thu thập được, tác giả tổng
hợp mức độ hài lòng của khách hàng đối với chi nhánh, tìm ra những tồn tại, yếu
kém, chỉ ra những nguyên nhân để có các giải pháp phát dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
chi nhánh.

- Phƣơng pháp chuyên gia với phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Mục tiêu của phương pháp là để định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sơng Đà
Hịa Bình. Từ đó đưa ra giải pháp thiết thực và hiệu quả phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại chi nhánh.
Các phương pháp khác
6. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của luận văn dự kiến được kết cấu
trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơng Đà Hịa Bình.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơng Đà Hịa
Bình.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thƣơng mại, phân loại ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt với lĩnh vực kinh doanh là tiền tệ, tín dụng
và các dịch vụ tài chính ngân hàng. Hoạt động của NHTM chịu sự chi phối lớn của
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

Theo định nghĩa của Luật ngân hàng Mỹ: ngân hàng thương mại là công ty kinh
doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng
nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa “Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi
nhuận”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

7


1.1.1.2. Vai trị của ngân hàng thương mại
Qua q trình hoạt động của các ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trị của nó đối với nền kinh tế
như sau:
Thứ nhất là các ngân hàng thương là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất lưu thơng hàng hố. Thơng qua chức năng huy động vốn, cho vay và
đầu tư các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới
các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các
ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình
sản xuất, lưu thơng hàng hố. Nếu như khơng có ngân hàng thương mại thì việc huy

động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có
ngân hàng thương mại mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, các tổ chức được huy động
vào q trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất “dầu bôi trơn” cho bộ máy
kinh tế hoạt động. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng, cịn tiềm
tàng vào q trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
Thêm nữa với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã thực hiện các dịch vụ
trung gian thanh tốn cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh q trình thực hiện ln
chuyển hàng hố, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng
cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân hàng
cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành
mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế xã hội. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế
đều thực hiện thông qua tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân
hàng bên cạnh các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Thứ hai ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác là cơng
cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng tạo tiền, ngân
hàng thương mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra
một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế. Để thực hiện chính
sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ để điều tiết lượng trong
lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn
định tiền tệ. Phần lớn các cơng cụ của chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả
với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các ngân hàng thương mại cũng như việc

8


chấp hành qui định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt và nâng
cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
1.1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại
*/Phân loại ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn của cá

nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong từng địa
phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần): Ngân hàng này được
thành lập thông qua phát hành (bán) các cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép
người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia
chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Do
vốn sở hữu được hình thành thơng qua việc góp vốn của các cổ đơng, các ngân hàng cổ
phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thường là các ngân hàng lớn và có
phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con.
- Ngân hàng sở hữu nhà nước: Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do
nhà nước cấp, có thể là nhà nước Trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này
được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, thường là do chính sách của
chính quyền Trung ương hoặc địa phương quy định. ở các nước đi theo con đường phát
triển xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc hữu hóa các ngân hàng tư nhân hoặc cổ
phần lớn, hoặc tự xây dựng nên các ngân hàng. Những ngân hàng này thường được
Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá
sản, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách
của Nhà nước nên có thể bất lợi trong hoạt động kinh doanh .
- Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được hình thành trên cơ sở góp vốn của
hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để
tận dụng lợi thế của nhau.
*/Phân loại Ngân hàng thương mại theo cơ cấu tổ chức
- Ngân hàng sở hữu công ty và Ngân hàng không sở hữu công ty: Ngân hàng sở
hữu công ty: là ngân hàng nắm giữ phần lớn vốn của công ty, cho phép ngân hàng
được quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty. Các ngân hàng
không sở hữu cơng ty: có thể do vốn nhỏ, hoặc quy định của luật không cho phép...

9



- Ngân hàng đơn nhất được hiểu là ngân hàng khơng có chi nhánh, tức là các
dịch vụ ngân hàng chỉ do một cơ sở ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có chi nhánh
thường là ngân hàng tương đối lớn, cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua nhiều đơn
vị ngân hàng, việc thành lập chi nhánh thường bị kiểm sốt chặt chẽ bởi Ngân hàng
Nhà nước thơng qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán
bộ, về sự cần thiết của các dịch vụ ngân hàng trong vùng.
*/ Phân loại ngân hàng thương mại theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và đa năng: Ngân hàng hoạt động theo chuyên
doanh; Loại ngân hàng này chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng, như chỉ
cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay (khơng
bảo lãnh hoặc cho th). Tính chun mơn hóa cao cho phép ngân hàng có được đội
ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ, tuy vậy loại ngân hàng này thường
gặp rủi ro rất lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ sa sút.
Ngân hàng đơn năng có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ
không đa dạng, hoặc là những ngân hàng sở hữu của công ty.
- Ngân hàng đa năng: Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi
đối tượng, đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại,
ngân hàng đa năng thường là ngân hàng lớn. Tính đa dạng sẽ làm nngân hàng tăng thu
nhập và hạn chế rủi ro.
- Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ: Ngân hàng bán buôn là ngân hàng
chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng, các cơng ty tài chính, cho Nhà nước,
cho doanh nghiệp lớn... Ngân hàng bán buôn thường là những ngân hàng lớn hoạt động
tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các tài khoản tín dụng lớn. Ngân hàng bán
lẻ thường cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân
các khoản tín dụng nhỏ.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn kinh doanh được thì phải có vốn, hay
nói cách khác, vốn là tiền đề cho mọi khởi sự kinh doanh. Đối với ngân hàng, hoạt
động nguồn vốn được phản ánh thông qua kết cấu nguồn vốn của ngân hàng gồm: Vốn

chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, và vốn khác. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, vốn
huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài

10


của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động này ngân hàng thương mại được sử dụng
các công cụ và biện pháp mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Vốn
huy động của ngân hàng thương mại bao gồm: Tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm và phát hành
giấy tờ có giá.
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Sử dụng vốn thực chất là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân
hàng như cho vay, đầu tư, ngân quỹ, tài sản cố định và các tài sản khác. Nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ; Nghiệp vụ tín
dụng; Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu; Nghiệp vụ đầu tư tài chính. Trong nghiệp
vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại thì cho vay là hình thức cấp tín dụng quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân hàng.
1.1.2.3 Các nghiệp vụ khác
Bên cạnh các nghiệp vụ về nguồn vốn và sử dụng vốn, trong hoạt động kinh
doanh, NHTM cịn cung cấp các loại hình dịch vụ tiện ích cho khách hàng, chủ yếu
gồm: Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện
các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ tư vấn tài chính, kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân, phát triển các
sản phẩm ngân hàng điện tử…
1.1.3. Dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại và phân loại dịch vụ ngân hàng thƣơng
mại
1.1.3.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả
các hoạt động ngân hàng của một tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị trường

vì mục tiêu lợi nhuận
Ở nước ta cịn có một số quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngồi hoạt
động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt động
tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở
nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài

11


chính hiện này cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát
triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Cịn quan điểm thứ hai thì
cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại đều được coi
là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù
hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong Hiệp định WTO mà Việt Nam
cam kết, đàm phán trong quá tình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam,
ngân hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Qua đó có thể định nghĩa dịch vụ ngân hàng như sau:
Dịch vụ ngân hàng được hiểu theo thơng lệ quốc tế đó là tồn bộ các hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng bao gồm các hoạt động về vốn, tiền tệ, thanh toán…. nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và vì mục tiêu lợi nhuận. .
1.1.3.2. Phân loại dịch vụ ngân hàng thương mại
Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính nên dịch vụ ngân hàng rất
đa dạng. Với nhu cầu ngày càng cao của xã hội, dịch vụ ngân hàng ngày càng phát
triển kể cả về mặt lượng và chất nên khơng thể thống kê hết tồn bộ các dịch vụ ngân
hàng. Mặt khác việc áp dụng từng loại dịch vụ ngân hàng còn tùy thuộc vào năng lực,
quy mô… của từng ngân hàng khác nhau và tập quán, thói quen, cách sống, thu nhập

của người dân nhưng cơ bản dịch vụ ngân hàng bao gồm những loại dịch vụ như huy
động tiền gửi, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ khác.
a/Căn cứ theo tính chất dịch vụ thì dịch vụ ngân hàng được phân thành hai loại:
Dịch vụ tín dụng ngân hàng và dịch vụ phi tín dụng ngân hàng.
* Dịch vụ tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng thể hiện sự vay mượn, là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng tài sản hiệu quả để có khả năng
hồn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng gắn với
chuyển nhượng một lượng tài sản có ba đặc điểm chính là: tính tạm thời (tính thời
hạn), tính hồn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử
dụng tài sản có khả năng hồn trả đúng hạn.

12


Ngày nay, khi thừa vốn tạm thời thì ta đầu tư (cho vay) lấy lãi và khi thiếu hụt
tạm thời thì ta đi vay, điều này làm phát sinh quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên, do
có nhiều hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp, như người dư thừa và thiếu hụt vốn
không gặp nhau về mặt không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi suất và đặc biệt
là độ tin cậy lẫn nhau, khiến cho tín dụng trực tiếp khơng thể phát triển được. Để chắp
nối nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay trong nền kinh tế, thì cần thiết phải có một người
thứ ba đứng ra huy động toàn bộ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trên cơ sở vốn huy động
được cấp tín dụng cho những người có nhu cầu cần vốn tạm thời. Thực hiện chức năng
trung gian này chính là các tổ chức tín dụng, mà trong đó chủ yếu là các ngân hàng
thương mại. Như vậy ngân hàng thực hiện chức năng “luân chuyển vốn” giữa các chủ
thể khác trong nền kinh tế; thực hiện chức năng này, ngân hàng giữ vai trò là người đi
vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà
người tiết kiệm, thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào
các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.

Từ những phân tích trên có thể định nghĩa: Cấp tín dụng của ngân hàng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn cho rằng hoạt động tín dụng và hoạt
động cho vay là một. Thực ra không phải như vậy, theo định nghĩa trên thì hoạt động
tín dụng của ngân hàng phong phú và đa dạng hơn nhiều, hay nói cách khác cho vay
chỉ một hình thức của tín dụng ngân hàng. Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội
dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng, thì cho vay là hoạt động quan trọng
nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân hàng. Vì vậy, thuật ngữ tín dụng được hiểu
theo nghĩa rộng khái quát ở trên hoặc theo nghĩa hẹp là cho vay.
* Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng:
Đó là các dịch vụ gắn liền với việc thu phí do các ngân hàng thương mại thực
hiện, thông qua việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân nhằm thu được lợi nhuận, điển hình cho dịch vụ này là dịch vụ thanh toán, dịch
vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá
quý…

13


b/Phân loại theo thời gian xuất hiện thì dịch vụ ngân hàng được phân thành hai
loại:
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống: Khi nói đến dịch vụ ngân hàng truyền thống, chúng
ta thường ngụ ý nói đến hoạt động của các dịch vụ đã thực hiện trong nhiều năm trên
nền cơng nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng. Có thể kể đến một số dịch vụ ngân hàng
truyền thống như: Dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh tốn, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,
dịch vụ ủy thác…
– Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Là hình thức dịch vụ ngân hàng mới được đưa vào hoạt
động của ngân hàng, được ra đời trên nền tảng công nghệ mới, đem lại các tiện ích mới

cho khách hàng. Có thể kể đến một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ
Internetbanking, Mobilebanking, SMS Banking, Home Banking, Ví điện tử...
Ngày nay, hoạt động ngân hàng trên tồn cầu đã có những thay đổi rất lớn. Đặc
biệt là công nghệ thông tin và viễn thông đã tác động mạnh đến phát triển dịch vụ ngân
hàng nói chung. Vì vậy cần có sự nhận dạng tương đối đồng nhất về dịch vụ ngân hàng
truyền thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại để đánh giá về thực trạng, môi trường
pháp lý, cơ hội và thách thức…Để có định hướng và giải pháp thích hợp cho việc phát
triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
c/Căn cứ theo đối tượng cung cấp dịch vụ, có thể chia dịch vụ ngân hàng
thành 2 loại: Dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng không chỉ bao gồm các sản phẩm tín dụng mà
cịn bao gồm cả các sản phẩm phi tín dụng như các dịch vụ thanh tốn. Mặt khác số
lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất lớn (theo một số nhà nghiên cứu, trên thế giới có
khoảng 6.000 sản phẩm, ở Việt Nam có khoảng 200-300 sản phẩm). Do vậy, việc đưa
ra một số tiêu chí cụ thể để xác định chính xác những sản phẩm nào thuộc bán buôn,
sản phẩm nào thuộc bán lẻ là rất khó. Tuy nhiên, chúng ta có thể dựa vào đặc trưng tiêu
biểu, tương tự như bán buôn và bán lẻ các loại hàng hóa thơng thường khác để nhận
diện và phân loại. Với các thức như vậy có thể coi bán buôn dịch vụ ngân hàng là các
thức bán sản phẩm thơng qua các trung gian tài chính (các ngân hàng thương mại, các
quỹ đầu tư...) hoặc thông qua thị trường tài chính (như thị trường tiền tệ liên ngân hàng
để cho vay, thanh toán bù trừ...) và đối với các cơng ty, các tập đồn kinh tế với với
những gói sản phẩm giá trị lớn. Bán lẻ dịch vụ ngân hàng được hiểu là những hình thức

14


×