Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CHO NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ CẨM TÚ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CHO NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CẢNH HUY

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Các kết quả của luận văn
chưa được công bố trong các cơng trình khác. Các thơng tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả

Nguyễn Thị Cẩm Tú

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh
Nghệ An”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Viện Đào tạo Sau đại
học, Viện Kinh tế & Quản lý, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS.

Phạm Cảnh Huy. Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của
các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm các bạn bè,
đồng nghiệp, và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành đề tài
nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 4
1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ ......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại ........................................................ 4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại ................................................ 4
1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại ........................................... 7
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ........................................................... 11
1.2.1. Khái niệm vốn huy động .................................................................... 11
1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn ................................... 14
1.2.4. Quản lý nguồn vốn huy động ............................................................. 16

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM .............................................................................................................. 21
1.3.1. Tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu nguồn vốn huy động .......................... 21
1.3.2. Khả năng điều hành lãi suất và chi phí huy động vốn. ...................... 21
1.3.3. Độ đa dạng hố các hình thức huy động vốn..................................... 22
1.3.4. Một số chỉ tiêu khác ........................................................................... 23
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN ................................................................................................................. 24
1.4.1. Nhân tố khách quan ........................................................................... 24
1.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................... 25

iii


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM (AGRIBANK) – CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN .................................... 29
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN ...................................................................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AgriBank - Chi nhánh
Nghệ An ....................................................................................................... 29
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của AgriBank Nghệ An ................................... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ............................................................ 31
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh................................. 34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK - CHI NHÁNH NGHỆ AN ....................................................... 43
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn .................................. 43
2.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn ........................ 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................ 59
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ................................................................ 59

2.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CHO
AGRIBANK NGHỆ AN ...................................................................................... 64
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK NGHỆ AN THỜI
GIAN TỚI ........................................................................................................ 64
3.2 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CHO AGRIBANK
NGHỆ AN ........................................................................................................ 65
3.2.1. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn ................................................ 65
3.2.2. Tăng cƣờng và hồn thiện chính sách marketing nhằm góp phần
thu hút và mở rộng khách hàng trong huy động vốn. .................................. 65

iv


3.2.3. Hiện đại hố cơng nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
chi nhánh ...................................................................................................... 69
3.2.4. Cải tiến cơng tác thanh tốn, hoạt động kinh doanh .......................... 70
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ............................................................ 71
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc, Chính phủ .................................................. 71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ................................. 73
3.3.3. Kiến nghị với Agribank ..................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 79

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1.

TCTD

Tổ chức tín dụng

2.

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

3.

AGRIBANK

4.

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


5.

NH

Ngân hàng

6.

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 2014 – 2016 tại AgriBank – chi
nhánh Nghệ An............................................................................. 37
Bảng 2.2. Dƣ nợ tín dụng theo thời gian của AgriBank Nghệ An ................. 39
Bảng 2.3. Dƣ nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của AgriBank Nghệ
An ................................................................................................. 39
Bảng 2.4. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 .............. 42
Bảng 2.5: Lãi suất huy động bằng VNĐ qua các thời kỳ (%/tháng) ............ 46
Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2014-2016 ........... 48

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của AgriBank - chi nhánh Nghệ An ............. 31
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các chi nhánh loại III trực thuộc ........... 34
Hình 2.3: Tình hình tăng trƣởng tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh .... 43

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất kì giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế, vốn đƣợc xem là
một yếu tố không thể thiếu, là điều kiện tiên quyết để tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quyết định tới
sự thành cơng của q trình sản xuất, kinh doanh. Đối với ngân hàng – một
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn càng đóng vai trị hết sức quan
trọng, ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng.
Trong thời gian gần đây, các NHTM Việt Nam đang phải đƣơng đầu với
sự canh tranh ngày càng gay gắt khi mà Ngân hàng Nhà nƣớc quyết định áp
dụng nghiêm lãi suất trần niêm yết đối với hoạt động huy động vốn trong khi đó
tình hình nợ xấu tại mỗi ngân hàng cũng đang là vấn đề đáng báo động. Để tạo
cho mình một “sức khỏe” đủ mạnh, các NHTM đã và đang không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mình. Huy động vốn – một trong những hoạt
động giữ vai trò trọng tâm của ngân hàng – đang trở thành hoạt động nóng đƣợc
quan tâm nhiều nhất trong tình hình nền kinh tế hiện nay. Thông qua việc ứng
dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin, từng bƣớc hiện đại hóa ngân hàng, các
sản phẩm huy động ngày càng phong phú, đa dạng, mang tính chất “đột phá –
chiến lƣợc” thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của khách hàng.
Agribank Nghệ An là chi nhánh cấp một của hệ thống ngân hàng nông
nghiệp &PTNT Việt Nam đã sớm xây dựng cho mình nhiều chủ trƣơng, biện

pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động huy động vốn trong điều kiện cạnh
tranh hiện nay, bảo đảm nguồn vốn huy động ở mức cao với chi phí hợp lý nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế huy động vốn tại Agribank Nghệ An trong thời gian qua
còn bộc lộ nhiều hạn chế, chƣa khai thác triệt để lợi thế của mình.
Từ những lí do trên, đề tài “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Nghệ An” đã đƣợc em lựa chọn làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn; tìm hiểu các nhân tố
ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT
Việt Nam – CN tỉnh Nghệ An. Phân tích đánh giá tình hình huy động vốn tại
ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam – CN Tỉnh Nghệ An qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cho ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam – CN Tỉnh Nghệ An.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Nghệ An
b. Phạm vi nghiên cứu

Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016 và
giải pháp đẩy mạnh huy động vốn giai đoạn 2017 – 2020


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học

Hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề lý luận chung về hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Nêu ra thực trạng và đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Nghệ An
b. Thực tiễn của đề tài

Từ kết quả nghiên cứu, thống kê của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo phục vụ cho việc lãnh đạo, điều hành hoạt động huy động vốn tại Ngân

2


hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Nghệ An
c. Phương pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, phƣơng pháp so sánh, các phƣơng
pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê, báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh từng năm và các báo cáo tổng hợp khác.

5. Kết cấu của luận văn
Với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu kham khảo, luận văn có kết cấu nhƣ sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - chi nhánh Tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam(Agribank)- chi nhánh Tỉnh Nghệ An

3


CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Theo khoản 3, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu
cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Chức năng này đã có ngay trong thời kì sơ khai của hoạt động ngân hàng
xuất phát từ nhu cầu muốn bảo đảm an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy
giá trị của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội. Ban đầu ngân hàng đơn
giản chỉ là ngƣời giữ hộ tài sản và khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản
phí. Về sau ngân hàng đã sử dụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay, và
thay cho việc khách hàng phải trả thù lao cho ngân hàng, ngân hàng lại phải trả

cho khách hàng lợi tức tiền gửi. Tuy nhiên, đối với các khoản tiền, vàng bạc, đá
quý, chứng từ có giá… khách hàng gửi vào ngân hàng với yêu cầu giữ hộ, khách
hàng vẫn phải trả cho ngân hàng một khoản phí nhất định.
Ngay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích

4


lũy của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản
và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có đƣợc của các chủ thể kinh tế làm cho
chức năng này càng đƣợc thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và
ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không
những đƣợc đảm bảo an tồn về tài sản mà cịn thu đƣợc một khoản lợi tức từ
ngân hàng (tuy nhiên cũng không loại trừ trƣờng hợp rủi ro khi ngân hàng lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, khơng đáp ứng đƣợc nhu cầu rút tiền của
khách hàng).
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức
năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để
thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh tốn
Ngân hàng làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo yêu
cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh tốn trên cơ sở nó thực hiện
chức năng thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trị
trung gian thanh tốn. Mặt khác, việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt giữa các
chủ thể kinh tế còn nhiều hạn chế, đó là rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí

thanh tốn lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu
thanh toán qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động
kinh tế. Trƣớc hết, thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết
kiệm chi phí lƣu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Khả năng lựa

5


chọn hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng
thực hiện thanh tốn nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh
tốc độ lƣu thơng hàng hóa, tốc độ ln chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái
sản xuất xã hội.
Thứ hai, việc cung ứng một dịch vụ thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt có
chất lƣợng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện thu hút vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy
chỉ khi thực hiện chức năng trung gian thanh tốn đƣợc hồn thiện thì vai trị của
NHTM mới đƣợc nâng cao hơn với tƣ cách là ngƣời thủ quỹ của xã hội.
1.1.2.3. Chức năng làm trung gian tín dụng
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa ngƣời có vốn
dƣ thừa và ngƣời có nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho
vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Với chức năng này, ngân hàng đóng vai trị vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn tiền tệ
trong q trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ ngân hàng làm đƣợc chức năng này vì
nó là một tổ chức chun kinh doanh tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết
đƣợc tình hình cung cầu tín dụng. Thơng qua việc thu hút tiền gửi với một khối
lƣợng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả
về khối lƣợng vốn cho vay và thời gian cho vay.

Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên trong quan hệ là ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời đi vay và
đảm bảo lợi ích của nền kinh tế:
- Ngƣời gửi tiền thu đƣợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thơng qua
khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho các khoản tiền gửi và
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

6


- Ngƣời đi vay sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- Bản thân NHTM sẽ tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để
tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất đƣợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này,
ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Nghiệp vụ bên nợ
Nghiệp vụ bên nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm:
* Vốn tiền gửi
Đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của
các chủ sở hữu khác mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhƣng phải có
nghĩa vụ hồn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.

Nó có mục đích chủ yếu là để đảm bảo an tồn tài sản và thực hiện các khoản
thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Đây
là khoản tiền gửi có thời gian xác định, về nguyên tắc ngƣời gửi chỉ đƣợc rút tiền
khi đến hạn, nhƣng trên thực tế ngân hàng cho phép ngƣời gửi có thể rút trƣớc
với điều kiện phải báo trƣớc và có thể bị hƣởng lãi suất thấp hơn. Mục đích của
ngƣời gửi tiền chủ yếu là lấy lãi.

7


- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiền để dành của dân cƣ đƣợc gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích hƣởng lãi. Có 2 hình thức chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
* Vốn đi vay
Các NHTM có thể vay vốn từ ngân hàng trung ƣơng (NHTW), vay các
ngân hàng hoặc các trung gian tài chính khác và vay từ cơng chúng.
- Phát hành các chứng từ có giá: Trong hình thức này ngân hàng chủ
động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thƣờng nhằm mục đích đã định . Việc
huy động vốn dƣới hình thức phát hành kỳ phiếu thƣờng đƣợc áp dụng theo 2
phƣơng thức là phát hành theo mệnh giá hoặc phát hành dƣới hình thức chiết khấu.
- Vay của NHTW: Bất kì NHTM nào khi đƣợc NHTW cho phép thành lập
hoạt động đều đƣợc hƣởng quyền vay tiền tại NHTW trong trƣờng hợp bổ sung
nhu cầu vốn khả dụng. NHTW thƣờng cấp tín dụng cho các NHTM dƣới hình
thức tái cấp vốn và cho vay thế chấp hay ứng trƣớc.
- Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: Mục đích quan trọng
của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn.
Hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng
và đảm bảo nguồn vốn lƣu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
- Các nguồn vốn vay khác: Các NHTM có thể vay từ cơng ty mẹ của ngân

hàng, phát hành hợp đồng mua lại hoặc vay nƣớc ngoài bằng cách phát hành
phiếu nợ.
* Vốn của ngân hàng
Khoản mục vốn của NHTM mang tính chất ổn định, nó thƣờng chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm 2 bộ phận: vốn tự có
và vốn coi nhƣ tự có.
- Vốn tự có: gồm vốn điều lệ (là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt
động đƣợc ghi trong văn bản pháp quy) và các quỹ dự trữ dƣợc trích từ lợi nhuận

8


rịng hàng năm bổ sung vào vốn tự có.
- Vốn coi như tự có: gồm phần lợi nhuận chƣa chia, các quỹ khác chƣa
đƣợc sử dụng có thể xem là phần vốn coi nhƣ tự có của NHTM.
1.1.3.2. Nghiệp vụ bên tài sản có
* Nghiệp vụ ngân quỹ
Khoản mục này bao gồm cac loại sau:
- Tiền mặt tại quỹ: gồm tiền giấy và tiền kim loại hiện có tại kho của ngân
hàng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động của
ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và còn mang tính chất thời vụ.
- Tiền gửi ở các ngân hàng khác: nhiều ngân hàng nhỏ gửi tiền trong các
ngân hàng lớn để đổi lấy nhiều dịch vụ khác nhau nhƣ thanh toán giữa các ngân
hàng, giao dịch ngoại tệ, giúp mua chứng khoán…
- Tiền gửi ở NHTW: gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định và tiền
gửi thanh toán.
* Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân
hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm sốt trực tiếp và

thƣờng xun mục đích sử dụng tiền vay. Đối với các ngân hàng truyền thống,
cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và đƣợc thực hiện thơng qua các hình thức
phổ biến sau:
- Chiết khấu thƣơng phiếu
- Cho vay ứng trƣớc
- Cho vay thấu chi
- Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán

9


- Cho vay thuê mua
- Tín dụng bằng chữ ký
- Tín dụng tiêu dùng
* Nghiệp vụ đầu tư
Đầu tƣ vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản Có
của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tƣ vào trái khốn
chính phủ hoặc trái khốn cơng ty để thu lợi tức đầu tƣ, do đó mang lại thu nhập
cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân
hàng, bảo tồn ngân quỹ. Đồng thời nó cịn làm đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
* Tài sản có khác
Đó là những vốn hiện vật nhƣ nhà làm việc, máy tính và những trang thiết
bị khác do ngân hàng sở hữu.
* Các dịch vụ ngân hàng
Với xu hƣớng ngân hàng đa năng hiện nay, ngoài các dịch vụ thanh toán,
kinh doanh ngoại hối, các nghiệp vụ ủy thác và đại lý theo yêu cầu của khách
hàng truyền, các NHTM cịn thực hiện các dịch vụ chứng khốn và bảo hiểm.
- Dịch vụ thanh toán: Cung ứng phƣơng tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ

thanh toán trong nƣớc, dịch vụ thu chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác do
Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) quy định.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng
quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.
- Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng nhƣ bảo quản hiện vật

10


quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1. Khái niệm vốn huy động
1.2.1.1. Khái niệm
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
đƣợc từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế thông qua việc nhận tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá hoặc đi vay.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn huy động
- Quy mô vốn huy động rất lớn hơn so với vốn tự có, chiếm 70 – 80%
tổng nguồn vốn của ngân hàng, nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng huy động đƣợc nhiều vốn thì có thể sử dụng đƣợc nhiều vốn và
ngƣợc lại.
- Chi phí huy động cao hơn so với các nguồn khác. Ngân hàng phải trả lãi
cho ngƣời gửi tiền, phải trả phí mua bảo hiểm tiền gửi mà không đƣợc sử dụng
hết nguồn vốn này, phải trích lập dự phịng theo quy định của NHNN. Hơn nữa,
chi phí huy động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhƣng lại là nguồn vốn có tính canh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, bởi vì

muốn tăng trƣởng tín dụng buộc các ngân hàng phải tăng nguồn vốn huy động.
- Hoạt động huy động vôn rất nhạy cảm với các biến số kinh tế nhƣ lãi suất,
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái … Khi các biến số này biến đống sẽ ảnh hƣởng đến
tâm lý và tình hình tài chính của các đối tƣợng khách hàng, làm thay đổi xu hƣớng
gửi tiền của họ. Mặt khác, các yếu tố này tác động đến lãi suất huy động và lãi suất
cho vay, vì vậy cũng làm thay đổi chi phí huy động vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng huy động vốn từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế
nhƣng không có quyền sở hữu lƣợng vốn đó. Do đó, sau một khoảng thời gian
nhất định, ngân hàng sẽ phải hoàn trả lại số vốn đó. Trong trƣờng hơp khách

11


hàng rút trƣớc hạn, ngân hàng có thể phải chịu rủi ro. Quy mơ huy động vốn
càng lớn thì càng ảnh hƣởng đến mức độ an toàn vốn của ngân hàng.

1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau để khách hàng lựa chọn. Căn cứ vào tính chất của vốn huy động, vốn tiền
gửi của NHTM bao gồm:
* Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
khi nào. Đối với khoản tiền gửi này, mục đích chính của ngƣời gửi tiền là nhằm
đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng và
do vậy nó thƣờng đƣợc gọi là tài khoản tiền gửi thanh tốn.
Đối với tiền gửi khơng kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực
hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trƣớc, nhƣng trên thực tế ln
có sự chênh lệch về thời gian và số lƣợng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại
mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dƣ tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng có thể sử

dụng để cho vay. Suất của loại tiền gửi này rất thấp cho nên nguồn tiền gửi này
giúp ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho
vay và đầu tƣ.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng đƣợc rút ra sau một thời
gian nhất định từ vài tháng đến một vài năm. Mục đích của ngƣời gửi tiền là lấy
lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì
tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc và thời hạn gửi tiền
và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ
an toàn của ngân hàng cũng nhƣ quan hệ về cung cầu vốn tại thời điểm đó. Tuy
nhiên để tạo tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn và do đó ma hấp dẫn khách

12


hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trƣớc hạn nhƣng phải chịu
một khoản phạt đáng kể (đƣợc hƣởng lãi suất thấp hơn so với quy định).
* Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cƣ đƣợc gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hƣởng lãi. Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết
kiệm có sổ. Đối với loại tiền gửi này, ngƣời gửi tiền đƣợc ngân hàng cấp cho
một cuốn sổ dùng để ghi tiền gửi vào và tiền rút ra.
Ở Việt Nam các hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là: tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có mục đích
1.2.2.2.Vốn huy động từ tiền vay
Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, vay các ngân hàng hoặc trung gian
tài chính khác và vay từ cơng chúng.
* Phát hành các chứng từ có giá
Ngồi nghiệp vụ truyền thống là huy động tiền gửi, ngân hàng có thể phát
hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Giấy tờ có giá ở đây thực chất là các

giấynhận nợ, xác định nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Ngân
hàng thƣờng phát hành các loại giấy tờ có giá sau:
- Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một chứng thƣ xác nhận khoản nợ
của ngân hàng phát hành đối với ngƣời sở hữu, trong đó cam kết sẽ hồn trả
nợ kèm lãi trong một khoản thời gian nhất định. Kỳ hạn của trái phiếu thƣờng
từ 1 năm trở lên. Do đó trái phiếu là công cụ huy động vốn trung và dài hạn
của ngân hàng.
- Phát hành kỳ phiếu: Hình thức của kỳ phiếu giống nhƣ trái phiếu, chỉ
khác nhau ở điểm kỳ hạn của kỳ phiếu thƣờng nhỏ hơn 1 năm. Các ngân hàng
phát hành kỳ phiếu với mục tiêu huy động vốn ngắn hạn. Kỳ phiếu có tính ổn
định, tính tập trung và lãi suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn. Ngồi ra, kỳ

13


phiếu còn đƣợc phép mua bán, chuyển nhƣợng, chiết khấu nên ngân hàng có thể
chủ động hơn trong việc huy động vốn.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Bản chất của chứng chỉ tiền gửi giống nhƣ
một khoản tiền gửi có kỳ hạn, theo đó ngƣời sở hữu nó đƣợc hƣởng các khoản
lãi suất định kỳ trên cơ sở 360 ngày và đƣợc hoàn trả gốc khi đến hạn. Điểm
khác biệt lớn nhất giữa chúng là chứng chỉ tiền gửi đƣợc phép mua bán, chuyển
nhƣợng trên thị trƣờng.
* Vay NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác
Khi ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, nó có thể đi vay các
TCTD khác trên thị trƣờng liên ngân hàng. Điều này có lợi cho cả ngân hàng đi
vay và ngân hàng cho vay. Một mặt ngân hàng đi vay có thể bù đắp đƣợc sự
thiếu hụt vốn khả dụng, mặt khác, ngân hàng cho vay có thể kiếm lời từ khoản
dự trữ dƣ thừa. Tuy nhiên chi phí của việc đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng
khác cao và khơng ổn định. Do đó, các ngân hàng thƣờng chỉ sử dụng hình thức
này để bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời.

Trong trƣờng hợp khan hiếm vốn, ngân hàng khơng thể đi vay từ các
TCTD khác thì có thể vay NHTW thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu giấy tờ có
giá. Từ đó, các ngân hàng có thể bổ sung vốn khả dụng một cách thƣờng xuyên.
Tuy nhiên, các khoản tín dụng của NHTW gắn liền với việc phát hành tiền trung
ƣơng, nên điều kiện chiết khấu rất chặt chẽ. Vì thế NHTW thƣờng đƣợc nhắc
nhiều hơn với vai trò ngƣời cho vay cuối cùng trong trƣờng hợp NHTM gặp
những khó khan bất khả kháng.

1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung đƣợc một
khối lƣợng lớn các nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là

14


phƣơng tiện tích lũy thành nguồn vốn đầu tƣ của nền kinh tế thơng qua nghiệp
vụ cấp tín dụng và đầu tƣ. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tƣ phát triển
nền kinh tế vì nó khơng những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “ln
chuyển” khơng ngừng của nó.
Đặc biệt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của nƣớc ta là xây dựng nền
kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nhƣng xuất phát điểm thấp,
ngân sách còn hạn hẹp, hầu nhƣ khơng có tích lũy từ trƣớc, vốn đầu tƣ cho cac
ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều từ nguồn vốn nội lực, trong đó nguồn từ
các ngân hàng huy động đƣợc là rất quan trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững
chăc cho sự phát triển bền vững và lâu dài. Ngoài việc thu hút vốn nhàn rỗi trong
xã hội để sử dụng cho đầu tƣ phát triển, bên cạnh đó thơng qua nghiệp vụ huy
động vốn giúp NHNN kiểm soát đƣợc khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thơng qua các
cơng cụ chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp

vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá …).
1.2.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác nhƣ: tín dụng, thanh tốn, bảo lãnh, đầu tƣ … phát
triển khoa học công nghệ ngân hàng. Phần lớn vốn huy động bắt nguồn từ các
hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân
cũng nhƣ việc vay mƣợn từ các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền
tệ. Nếu khơng có nghiệp cụ này thì NHTM sẽ khơng đủ nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động của mình, bởi vì vốn của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn và đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ tài sản cố định nhƣ trụ sở, văn
phịng, máy móc cần thiết cho q trình hoạt động chứ không đủ để thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh. Chính nguồn vốn huy động đã tạo nguồn lực tài chính
chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng và nó chiếm một tỷ trọng lớn trong chi
phí đầu vào của ngân hàng. Bên cạnh đó, thơng qua nghiệp vụ này, NHTM có
thể đo lƣờng sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó,

15


×