Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích tài chính và một số giải pháp củng cố tình hình tài chính tại công ty xnk vật tư kỹ thuật rexco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỒ THU THUỶ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn

HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

1

Mục đích nghiên cứu

2

Phương pháp nghiên cứu

2


Phạm vi nghiên cứu

2

Kết cấu của luận văn

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

4

DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

4

1.1.1. Khái niệm, chức năng tài chính doanh nghiệp

4

1.1.1.1. Khái niệm

4

1.1.1.2. Chức năng

4

1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp


5

1.1.2.1. Vị trí tài chính doanh nghiệp

5

1.1.2.2. Vai trị tài chính doanh nghiệp

5

1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh

5

nghiệp
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp

6

1.2.1. Khái niệm, Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

7

1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

7

1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp


7

1.2.2. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp

8

1.2.2.1. Các thơng tin cần thiết phân tích tài chính

8

1.2.2.2. Bảng cân đối kế toán

10

1.2.2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh

11

1


1.2.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

12

1.2.2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính

13

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp


13

1.2.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế tốn

14

1.2.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động

17

kinh doanh
1.2.3.3. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ

20

1.2.3.4. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính chủ

22

yếu
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

33

1.2.2.1. Phương pháp so sánh

34

1.2.2.2. Phương pháp bảng cân đối


36

1.2.2.3. Phương pháp tỷ số

37

1.2.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont

37

1.2.2.5. Phương pháp sơ đồ phân tích và biểu mẫu

37

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG

39

TY XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty XNK Vật tư kỹ thuật REXCO

40

2.1.1. Lịch sử hình thành

40

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh


40

2.1.3. Chức năng của Công ty

41

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

41

2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty trong 3 năm gần đây

43

2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty

44

2.1.7. Xu hướng phát triển trong những năm tới của Cơng ty:

45

2.2. Phân tích tình hình tài chính Cơng ty XNK Vật tư kỹ thuật

46

Rexco

2



2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế tốn

46

2.2.1.1. Phân tích khái qt biến động tài sản

49

2.2.1.2. Phân tích khái quát biến động nguồn vốn

50

2.2.1.3. Phân tích thực trạng cơ cấu tài sản

51

2.2.1.4. Phân tích thực trạng cơ cấu nguồn vốn

57

2.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả

60

kinh doanh
2.2.2.1. Phân tích, đánh giá tình hình doanh thu

61


2.2.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận

62

2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính qua Báo cáo lưu

64

chuyển tiền tệ
2.2.4. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính

66

2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu an tồn tài chính

66

2.2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản

72

2.2.4.3. Phân tích hiệu quả hoạt động

75

2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Cơng ty

78

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI


81

CHÍNH TẠI CƠNG TY XNK VẬT TƯ KỸ THUẬT REXCO
3.1. Một số định hướng hoạt động thời gian tới

82

3.1.1. Chỉ tiêu phát triển

82

3.1.2. Định hướng hoạt động

82

3.2. Mục tiêu củng cố tình hình tài chính tại Cơng ty

84

3.3. Một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của Cơng ty

85

3.3.1. Thay đổi cơ cấu vốn trong qúa trình cổ phần hố

85

3.3.2. Thu hồi nợ q hạn


87

3.3.3. Áp dụng chính sách chiết khấu thanh tốn nhanh

89

3.3.4. Lập các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi

91

3


3.3.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

94

3.3.3.1. Giảm vốn tiền mặt

94

3.3.3.2. Thực hiện chính sách tín dụng phân biệt

95

3.3.3.3. Dự báo đúng nhu cầu vốn lưu động

96

3.3.3.4. Chứng khốn hóa nguồn vốn của doanh nghiệp thay cho dựa


97

chủ yếu vào nguồn vốn vay ngân hàng
3.2.6. Lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn

98

3.2.5. Tiến hành phân tích tài chính thường xuyên tại doanh nghiệp

101

KẾT LUẬN

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

4


Luận văn tốt nghiệp

1

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã đón chào thiên niên kỷ thứ 3 bằng những thành
tựu đáng tự hào, xét trong bối cảnh nền kinh tế thế giới trong mấy năm vừa qua
đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để Việt Nam thực hiện đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội phát triển và gia tăng năng lực cạnh tranh trong một môi
trường mới rộng lớn, giàu tiềm năng nhưng cũng đầy những rủi ro, bất trắc
không thể lường hết.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp nhà nước, vừa phải tự hạch toán kinh
doanh lãi lỗ, vừa phải đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp
đồng thời phải tự xây dựng được kế hoạch duy trì và phát triển doanh nghiệp
một cách bền vững. Để có thể thực hiện được những nhiệm vụ trên, doanh
nghiệp phải đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp vì
hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh và là
hoạt động có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường phát triển. Trên cơ sở những đánh giá về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp sẽ
xác định được trọng điểm trong công tác quản lý tài chính để từ đó đưa ra các
giải pháp tài chính hợp lý nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đã trở thành một yêu cầu tất yếu trong
nền kinh tế thị trường, có rất nhiều các đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp vì những lợi ích liên quan đến họ: các nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý theo chức năng nhà nước, các
nhà cho vay, các cổ đông hiện thời và những người đang muốn trở thành cổ
đông của doanh nghiệp, những người lao động làm công ăn lương của doanh
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD



Luận văn tốt nghiệp

2

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

nghiệp…
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu những ứng dụng của lý luận trong
thực tiễn về cơng tác phân tích tài chính và đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, tơi đã chọn đề tài: “Phân tích tài chính và một số giải pháp củng cố
tình hình tài chính tại Cơng ty XNK Vật tư kỹ thuật Rexco”
2. Mục đích nghiên cứu
- Xem xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Đưa ra một số giải pháp nhằm củng cố tình hình tài chính doanh nghiệp
trước khi cổ phần hoá
3. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện kết hợp các phương pháp: Phương pháp so sánh, phương pháp
tỷ số, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích tài chính Dupont.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích dựa trên các báo cáo tài chính của Cơng ty trong 2 năm 2005 và
2006 để đánh giá thực trạng tài chính của cơng ty trước khi thực hiện cổ phần
hoá.
Kết cấu của luận văn:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty XNK Vật tư kỹ thuật
Rexco
- Chương 3: Một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của Cơng ty XNK Vật

tư kỹ thuật Rexco

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

3

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

Ch

CHƯƠNG

I

C¬ së lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp

H Thu Thy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

4

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế (Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp
của trường Đại học Kinh tế quốc dân)
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Nhà nước cấp phát vốn cho
các doanh nghiệp nhà nước khi mới thành lập và các doanh nghiệp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: nhà đầu tư, nhà
cung cấp, người cho vay... doanh nghiệp đi vay mua bán, trao đổi hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, huy động vốn trên thị trường chứng khoán…
- Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: thể hiện trong việc điều hoà vốn giữa các
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, tiền tạm
ứng, tiền phạt đối với người lao động.
Tóm lại, để có thể thực hiện các mối quan hệ trên địi hỏi phải có sự
chuyển dịch các dòng tiền tệ, kết quả của sự chuyển dịch này hình thành nên các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, khái quát lại sự vận động đó gọi là tài chính doanh
nghiệp.
Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và
góp phần tích luỹ vốn.
1.1.1.2. Chức năng
- Chức năng tạo vốn đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh: Tài
chính doanh nghiệp thanh tốn nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD



Luận văn tốt nghiệp

5

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
q trình sản xuất kinh doanh.
- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do
bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như hao
mịn máy móc thiết bị, trả lương, mua nguyên nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước. Phần cịn lại hình thành các quỹ doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn
vốn hoặc trả lợi tức cổ phần nếu có
- Chức năng giám đốc: Chức năng là giai đoạn dưới hình thái tiền tệ thơng
qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào đầu tư vào sản xuất kinh doanh đều
mong muốn đạt được hiệu quả cao. Do đó cần có khả năng giám sát dự báo hiệu
quả của quá trình phân phối, phát hiện những điểm yếu trong kinh doanh để kịp
thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã hoạch định.
1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
Nếu xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì tài chính là cơng cụ quan
trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc tạo
lập và huy động tài chính có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến q trình sản
xuất, vì vậy nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
Nếu xét trên góc độ hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân thì tài
chính doanh nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính. Nó có tính
cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nước. Thơng qua mạng lưới tài chính, doanh
nghiệp Việt nam có thể thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô để điều tiết, quản

lý, giám sát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có thể mở rộng hoặc tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Vai trị của tài chính trở nên tích cực hay thụ động thậm chí có thể là tiêu
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

6

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

cực đối với hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan. Sự phát huy vai trò, tác dụng của công cụ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế quản lý
vĩ mô của Nhà nước. Hay nói cách khác là mức độ can thiệp “bàn tay hữu hình”
của Nhà nước vào kinh tế.
Trong nền kinh tế chỉ huy ở nước ta với đặc điểm là đơn giản hố hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế, Nhà nước đã can thiệp quá sâu vào từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó vai trị
của tài chính doanh nghiệp đối với sản xuất kinh doanh đã trở nên hết sức thụ
động.
Trong điều kiện sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp phải tự lo nguồn lực
kinh tế, nguồn tài chính và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đó.
Song song với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì Nhà nước
đã hoạch định nhiều đổi mới nhằm xoá bỏ chế độ tập trung bao cấp, xác định cơ
chế quản lý năng động như các chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng giao
lưu vốn, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại. Chính vì thế tài chính doanh nghiệp có vai
trị sau:

- Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ thu hút, khai thác các nguồn tài chính
đảm bảo cho quá trình đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường các mối
quan hệ về tài chính của các doanh nghiệp được mở ra trên phạm vi rất rộng và
có liên quan đến vấn đề phân phối, điều hồ lợi ích đối với nhiều chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
Nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc lựa chọn, vận dụng một cách sáng tạo và có

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

7

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

hiệu quả cơng tác phân tích tình hình tài chính vào điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
- Cơ cấu vốn
- Tình hình sử dụng vốn
- Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
- Tình hình sử dụng tài sản cố định
- Tình hình sử dụng tài sản lưu động
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1..2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc nghiên cứu đánh giá tồn bộ thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động đến tình
hình tài chính, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm củng cố tình hình tài chính
doanh nghiệp
Nói cách khác phân tích tài chính có thể được hiểu như là q trình kiểm
tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá,
dự tính các rủi ro, tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài
chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét và phân
tích một cách tồn diện, sâu sắc tất cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định được
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, qua đó các nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở lựa chọn và đưa ra
những quyết định thích hợp với thực trạng của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

8

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

quan quản lý chức năng. Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm tới những
khía cạnh khác nhau của báo cáo tài chính, và do vậy báo cáo tài chính cũng có
ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính nhằm tìm
những giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp đảm
bảo q trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao từ đó hồn thành tốt trách
nhiệm tài chính với cổ đơng, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp.
Đối với chủ sở hữu, phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn
thành quả của những nhà quản lý; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu,
đánh giá sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Đối với khách hàng, chủ nợ thì phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp đánh
giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn, khả năng và thời gian thanh toán vốn
trong quan hệ với doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng
kinh tế phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp
hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình chính kinh tế, tài chính, xã hội.
1.2.2. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Các thơng tin cần thiết phân tích tài chính
- Thu thập thơng tin: Thơng tin phục vụ cho q trình phân tích tài chính
được hình thành từ nhiều nguồn, điều quan trọng đối với người phân tích là biết
lựa chọn hình thức phân tích, biết thu thập tài liệu cho hệ thống thơng tin kế
tốn. Muốn vậy nhóm phân tích phải có quan hệ chặt chẽ với nhiều bộ phận liên
quan khác để thu thập thơng tin.
- Xử lý thơng tin: Là q trình sắp xếp các thông tin đã thu thập được theo
những mục đích nhất định nhằm tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá và xác
định những nguyên nhân ảnh hưởng đến q trình hoạt động tài chính của Cơng
ty, phục vụ cho quá trình ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo.
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp


9

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

Đồng thời cũng là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đốn, dự báo
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Quá trình đưa ra những dự
báo tài chính tương lai khơng chỉ dựa vào các thơng tin nội bộ mà cần thiết phải
dựa thêm nhiều vào nguồn thơng tin bên ngồi như:
+ Các thơng tin chung: Những thơng tin có liên quan đến cơ hội kinh
doanh như chính sách thuế, lãi suất, chỉ số lạm phát …
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Đặt sự phát triển của doanh nghiệp
trong mối liên hệ chung của ngành kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng vị trí của mình trong mối liên hệ với ngành, cơ cấu ngành, các sản phẩm,
tình trạng cơng nghệ, kỹ thuật áp dụng, tính chất sản phẩm …
+ Các thơng tin liên quan đến doanh nghiệp: Các thơng tin kế tốn và tài
chính bổ sung, các thơng tin cổ đơng, thơng tin khác …
Tóm lại, để có sự phân tích, đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính
doanh nghiệp cần dựa vào nhiều loại thông tin khác nhau. Tuy nhiên, thông tin
từ nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin cơ bản nhất, trong đó những thơng tin
kế tốn phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính là những thơng tin có tầm
quan trọng đặc biệt.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính người phân tích phải sử dụng
rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo
tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thơng tin tài
chính chủ yếu đối với người ngồi doanh nghiệp. Báo cáo tài chính khơng
những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà
còn cho tháy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình
đó. Có 4 báo cáo tài chính là :
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN)
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

10

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

1.2.2.2. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt
tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
- Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có tới thời điểm lập báo cáo
+ Xét về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh dưới hình
thái giá trị quy mơ, kết cấu các loại tài sản như: vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các
khoản phải thu, tài sản cố định… mà doanh nghiệp hiện có.
+ Xét về mặt pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp hiện có.
+ Xét về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô,
kết cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh.
+ Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về
mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn có những đặc điểm sau:

- Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế tốn được phản ánh dưới hình thái giá
trị, nên ta có thể tổng hợp tồn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Từ đó cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu của
bảng cân đối kế tốn
- Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán mang tính chất lịch sử nghĩa là
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thời
điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu ở hai
thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản
và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

11

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

Bảng cân đối kế tốn có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh 2 mặt của
một lượng tài sản, nên ta ln có:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
hay

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Như vậy, thơng qua Bảng cân đối kế tốn ta có thể biết được tồn bộ tài

sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn
và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để
nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, trình độ quản lý tài chính và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh

nghiệp.
1.2.2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong
một kỳ kế toán.
Mẫu bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh
doanh được kết cấu thành 3 phần:
- Phần 1: Lãi lỗ- phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ là lãi hoặc lỗ. Các chỉ tiêu trong phần này được theo dõi chi
tiết theo số quý trước, số quý này và số luỹ kế từ đầu năm.
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước- bao gồm các chỉ
tiêu liên quan đến các loại thuế phải nộp và được theo dõi chi tiết thành số còn
phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải
nộp đến cuối kỳ này.
- Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) được khấu trừ, thuế GTGT
được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có các tác dụng chủ yếu sau:

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

12

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

- Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản

xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác
và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế tốn.
- Thơng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà kiểm
tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp về các khoản
thuế và các khoản phải nộp khác.
- Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá xu hướng
phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Như vậy các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp
những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm
năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp và chỉ ra
rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả hay thất bại. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu được nhiều đối tượng quan tâm vì nó
phản ánh kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ, đồng thời
nó cịn được coi như một bản hướng dẫn để dự báo được khả năng hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp như thế nào.
1.2.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu,
chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh
giá dịng tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán tiền
trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền
thu vào và liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt
khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp
thuế, chi trả tiền lãi vay…
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp


13

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các
khoản thu chi tiền mặt như mua tài sản, chứng khoán đầu tư của các doanh
nghiệp
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh tồn bộ đồng tiền
thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh
nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân
theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày rõ ràng và
chi tiết được
- Nội dung của báo cáo bao gồm:
+ Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
+ Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng
+ Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn
quan trọng
+ Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh
nghiệp

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ địi hỏi doanh nghiệp cần một
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

14

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

lượng tài sản nhất định. Lượng tài sản đó bao gồm tài sản cố định, tài sản lưu
động và vốn chuyên dùng khác (quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản). Doanh
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh
doanh của mình. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có
một cách hợp lý, làm sao có hiệu quả nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính
sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh tốn của Nhà nước. Việc thường
xun tiến hành phân tích giúp cho doanh nghiệp nắm được thực trạng hoạt
động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các
quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế tốn
1.2.3.1.1. Phân tích khái qt sự biến động của tài sản và nguồn vốn
Xem xét các chỉ tiêu tổng hợp của bảng cân đối kế toán, đánh giá khái
quát sự biến động cuối năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Để thấy được sự biến động về quy mô doanh nghiệp, mức độ huy động
vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh
tổng tài sản dài hạn, nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm. Đồng thời so sánh

giá trị và tỷ lệ tăng giảm của từng bộ phận cấu thành tài sản và nguồn vốn giữa
cuối năm với đầu năm ta thấy được nguyên nhân nào ảnh hưởng tới sự biến
động đó.
1.2.3.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, ưu thế cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực
về vốn và quy mô tài sản. Xong, việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của
loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý hay không mới là điều
kiện tiên quyết. Có nghĩa là khơng chỉ số vốn nhiều mà là hiệu quả sử dụng nó.
Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

15

lý hay khơng.
1.2.3.1.3. Phân tích cơ cấu tài sản
Ngồi việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm, còn phải xem xét
tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc
phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình
biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng
từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản là cao hay thấp.
Thực tế cho thấy khơng có một kết cấu tài sản chung cho tất cả các doanh
nghiệp, kết cấu này thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là chính sách
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:

Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH

=

Tổng TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản

x 100

Khi TSLĐ tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trị tài
sản là xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh, điều này thể hiện
tài sản lưu động phù hợp với sự gia tăng của tài sản cố định, nói lên trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh tốt, dự trữ vật tư hợp lý.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Khi đánh giá sự phân bổ tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài
sản cần kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư

=

Tổng TSCĐ
Tổng tài sản

x 100

Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào
từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

16

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

mục cụ thể xem tỷ trọng mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó,
đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Ngồi việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự
chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải
đương đầu.
1.2.3.1.4. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng phân tích cơ cấu
nguồn vốn.
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là
cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông
qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ

=

Tổng nguồn vốn CSH

Tổng nguồn vốn

x 100

Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình
Tỷ số nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

x 100

Tỷ số này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ càng
tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số tự tài trợ

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

17


=

Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn

Sau khi đánh giá khái qt tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu phân
tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.
1.2.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
1.2.3.2.1. Phân tích, đánh giá tình hình doanh thu
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm và có lãi. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,
lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Có
được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội cơng nhận. Có được
doanh thu tức là doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các khoản chi
phí trong q trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ đóng góp của
doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước. Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính
quan trọng của doanh nghiệp, khi phân tích ta chú ý đến hai loại chính:
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm, hàng
hoá sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
- Doanh thu từ các hoạt động khác: là khoản thu nhập bất thường như thu
tiền phạt, tiền bồi thường, thu được những khoản nợ khó địi, thu thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu, cho th tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay và các
loại thu khác.
Phân tích, đánh giá chỉ tiêu doanh thu gồm: Phân tích chung tình hình

doanh thu, so sánh doanh thu thực hiện với số liệu doanh thu của các kỳ trước
đó hoặc với kế hoạch đặt ra sẽ giúp người phân tích biết được sự tăng trưởng
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

18

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Ngoài ra bằng
cách xác định tỷ trọng của từng loại doanh thu đạt được trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp sẽ giúp người phân tích thấy rõ sự đóng góp doanh thu của
từng hoạt động trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Phân tích những nguyên
nhân gây ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp để đề ra các biện
pháp để nâng cao doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá được xác định căn cứ vào hai
nhân tố là số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kỳ
kế hoạch.
1.2.3.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng
tiền. Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí hoạt đơng kinh doanh cịn
lại là lợi nhuận. Qua chỉ tiêu lợi nhuận, ta sẽ nhận thấy rõ về mặt số lượng và
mặt chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý, thể hiện thành quả tài
chính cuối cùng của doanh nghiệp, đó là kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về
tiền vốn, tài sản cố định, lao động. Qua chỉ tiêu này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu
của doanh nghiệp về tăng doanh thu, giảm chi phí.
Một phần lợi nhuận được để lại thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ cơng nhân viên. Với các ý nghĩa đó

nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao gồm:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và của tồn doanh
nghiệp.
- Phân tích những ngun nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tình hình lợi nhuận
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận
Trong thực tế lợi nhuận được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

19

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả lợi nhuận từ
hoạt động tài chính như cho vay, đầu tư chứng khoán, nghiệp vụ liên doanh.
- Lợi nhuận khác: chính là lợi nhuận bất thường thu từ bản quyền phát
minh, tài sản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh:
- Đánh giá sự biến động lợi nhuận thực hiện của toàn doanh nghiệp với lợi
nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước. Đồng thời chúng ra cũng cần phải
xem xét tỷ trọng lợi nhuận đạt được của từng loại hoạt động trong tổng lợi
nhuận chung của toàn doanh nghiệp. Qua đó thấy được lợi nhuận từ các hoạt
động tăng hay giảm thế nào so với kế hoạch và các kỳ trước, thấy được khái
quát về tình hình thực hiện, nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên
của doanh nghiệp đê có cái nhìn tổng qt hơn về tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích các tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận thực hiện sau một quá trình
sản xuất kinh doanh là một trong hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp và đồng thời là hệ quả
của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
tỷ số về lợi nhuận đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng với doanh thu
thuần, tổng tài sản có và vốn riêng của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu

=

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

x 100

Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu qủa
hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ.
Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng
tài sản có
Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD

=

Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản có

x 100



Luận văn tốt nghiệp

20

Trường ĐH Bách Khoa Hà nội

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì sinh ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
1.2.3.3. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cịn gọi là phân tích ngân lưu, là
cơng việc khá quan trọng. Trong thực tế hiện nay, hoạt động của doanh nghiệp
ngày càng lệ thuộc rất nhiều vào hoạt động tiền tệ. Hoạt động tiền tệ, cụ thể là
sự kiểm sốt dịng ngân lưu tại doanh nghiệp, chi phối nhiều đến hoạt động của
doanh nghiệp.
- Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào
Hệ số này cung cấp cho ta một tỷ lệ, mức độ về năng lực tạo ra nguồn tiền
từ hoạt động kinh doanh chính, có tính chất điển hình nhất là các hoạt động của
doanh nghiệp. Đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động dài hạn
và trả cổ tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
Khi phân tích liên hệ số kỳ thực hiện so với kỳ trước để thấy xu hướng
tăng trưởng hay ổn định, so sánh với chỉ tiêu bình quân để thấy sự biến động
chung về tình hình kinh doanh và đặc điểm dòng ngân lưu.
- Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là nét đặc trưng của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Tiền tệ ln được tính tốn theo giá trị thời gian,
mọi đồng tiền đều có mơi trường lưu chuyển thơng suốt, trong đó chủ yếu là đầu
tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản, cho thuê dài hạn
tài sản cố định, liên doanh nhằm mục đích tìm kiếm nguồn thu nhập ổn định và

lâu dài. Dịng ngân lưu ra để gia tăng các khoản đầu tư, còn ngược lại sự thu hồi
các khoản đầu tư là các dòng ngân lưu vào, được thể hiện trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Khi hệ số này cao tức dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng
cao, nếu chưa có kế hoạch tái đầu tư, doanh nghiệp phải nghĩ ngay đến ưu tiên

Hồ Thu Thủy – Cao học QTKD


×