Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

báo cáo thực tập tại chi nhánh Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.65 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Hiện nay nước ta đang trong thời kì đổi mới và hội nhập nền kinh tế
thế giới thông qua các hoạt động Xuất nhập khẩu và các hoạt động Đầu tư
trực tiếp (FDI), gián tiếp (ODA). Nền kinh tế nước ta kể từ khi mở cửa đã
không ngừng xâm nhập vào thị trường thương mại thế giới với sự đóng góp
rất lớn của các Công ty Xuất nhập khẩu trên nhiều lĩnh vực kinh doanh đa
dạng.
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển chung của các doanh nghiệp
kinh doanh trong nước, năm 1993 Doanh nghiệp nhà nước Công ty Xuất
nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO đã được thành lập theo Quyết định số
171/VKH _ QĐ tại Hà Nội đến năm 2005 thì theo Quyết định số 826/QĐ_
KHCNVN cổ phần hoá Doanh nghiệp và đổi tên thành Công ty cổ phần
XNK vật tư kỹ thuật REXCO. Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, trước
nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, Công ty thành lập thêm Chi nhánh
tại Hà Nội.
Trong quá trình hoạt động của mình Công ty XNK vật tư kỹ thuật
REXCO với phương châm “Giá rẻ nhất, chất lượng tốt nhất” đã đóng góp
một phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế và công cuộc hội nhập kinh tế thế
giới của nước nhà.
Với mong muốn hiểu biết về thị trường thương mại Xuất nhập khẩu
cũng như công tác kế toán trong lĩnh vực ngoại thương nên tôi đã chọn chi
nhánh Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội là nơi thực tập của
mình. Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty tôi đã rất chăm chỉ thu
thập thông tin và tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty.
Nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Cô Kế toán trưởng Chi nhánh
và các Cô Kế toán viên trong phòng Kế toán mà tôi đã hoàn thành giai đoạn
thực tập chuyên đề của mình.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
1
Luận văn tốt nghiệp


Chương 1. Tổng quan về Chi nhánh Công ty cổ phần XNK vật tư kỹ
thuật REXCO tại Hà Nội
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần XNK
vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội
Trong những năm gần đây với phương châm “làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới trên cở sở hai bên cùng có lợi”.Việt Nam đã thực hiện
chính sách mở cửa các mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, khoa học kỹ
thuật, thương mại với các nước trên thế giới ngày càng được tăng cường và
mở rộng. Theo đó các đơn vị kinh doanh Xuất nhập khẩu ngày một phát
triển đa dạng hơn. Hoạt động Xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, sôi
động và có tính cạnh tranh cao trên trường quốc tế. Thực tế cho thấy hoạt
động Xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế xã hội.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO tại
Hà Nội được chuyển đổi từ Công ty Xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO
_ Chi nhánh tại Hà Nội theo Quyết định số 06/RC_QĐ HĐQT ngày 11
tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu vật tư kỹ thuật REXCO trong thời gian hoạt động cũng đã góp
một phần quan trọng trong tiến trình phát triển đó.
Đây là thời kì đánh dấu những bước đột phá mới trong nền kinh tế nước nhà
khi mà chúng ta sắp sửa bước vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do
đó mà nhu cầu về kinh doanh Xuất nhập khẩu cũng tăng lên không ngừng,
để theo kịp với xu thế phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh Xuất
nhập khẩu trong và ngoài nước, Hội đồng quản trị (HĐQT) Công ty đã
quyết định thành lập thêm Chi nhánh tại Hà Nội.
Hiện nay trụ sở chính của Công ty Cổ phần XNK vật tư kỹ thuật được đóng
tại:
158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh _Q.Bình Thạnh _ Tp.Hồ Chí Minh.
Tel: 083 8 995275
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D

2
Luận văn tốt nghiệp
Fax: 083 8 995278
Địa chỉ của Chi nhánh Công ty:
157 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Tp Hà Nội.
Tel: 043 5 620516
Fax: 043 8 532511
Ngày 22 tháng 12 năm 2006 Chi nhánh Công ty Cổ Phần XNK vật tư kỹ
thuật REXCO được Phòng đăng kí kinh doanh _ Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động Chi nhánh số
0113015106, hoạt động theo uỷ quyền của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
XNK vật tư kỹ thuật REXCO. Tiền thân của Công ty Cổ phần XNK vật tư
kỹ thuật REXCO là doanh nghiệp nhà nước XNK vật tư kỹ thuật thành lập
ngày 20/5/1993.
Ngày 10 tháng 6 năm 2005 theo Quyết định số 826/QĐ KHCNVN đã Cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO.
Do vậy, Công ty thuộc sở hữu của các Cổ đông, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ và
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số vốn đó của Công
ty.Tổng vốn đầu tư của chủ sở hữư là 12.000.000.000 đ.
Sự hoạt động của Chi nhánh Công ty là theo sự uỷ quyền của Hội đồng quản
trị đóng tại Tp Hồ Chí Minh. Do đó Chi nhánh Công ty cũng thuộc sở hữu
của các Cổ đông trong Công ty.Chi nhánh giao dịch với các Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng
Dầu khí Việt Nam.
Một số nét chính về Chi nhánh Công ty:
Về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong năm 2008 vừa qua tại Chi
nhánh Công ty:
Tình hình tài chính của Công ty nói chung và Chi nhánh tại Hà Nội nói
riêng những năm qua rất khả quan. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh đã

có những bước thay đổi phát triển tích cực hơn kể từ khi cổ phần hóa, đây là
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
3
Luận văn tốt nghiệp
sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên tại Chi nhánh
công ty.
Cụ thể được thể hiện trên một số chỉ tiêu tài chính như sau:
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu Đvị tính Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch
1. Doanh thu thuần 1000 đ 99.780.050,228 94.560.041,228 5.220.009,000
2. Lợi nhuận sau thuế 1000 đ 823.704,727 619.577,780 204.126,947
3.Thuế phải nộp NSNN 1000 đ 1.005.301,070 271.713,911 733.587,159
4. Vốn chủ sở hữu 1000 đ 91.672,389 91.672,389 0
5 Thu nhập bình quân
đầu người
1000 đ 6.860,000 7.360,000 500,000
(Nguồn:Báo cáo tài chính tại Chi nhánh 2008)
Từ các chỉ tiêu tài chính trên nhận thấy tình hình tài chính tại Chi
nhánh là khả quan. Chỉ tiêu về doanh thu thuần giữa năm 2008 và năm 2007
tăng lên rõ rệt 5.220.009.000 đ chiếm 5,52 %. Chứng tỏ chính sách tiêu thụ
hàng hóa của Chi nhánh trong năm 2008 vừa qua đạt hiệu quả, Chi nhánh
ngày càng thu hút thêm được nhiều khách hàng nên doanh số bán tăng cao,
góp phần tăng vòng quay của vốn, tránh ứ đọng hàng tồn kho.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao tăng 204.126.947 đ tương
đương 32,95 %. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình kinh doanh tại Công ty trong năm 2008, nó phản ánh đầy đủ các
mặt số lượng và chất lượng hoạt động tại doanh nghiệp, phản ánh kết quả
của việc sử dụng các yếu tố sinh lời cơ bản trong kinh doanh thương mại
như lao động, hàng hóa mua vào, các chi phí thu mua, chi phí quản lí, chi
phí bán hàng, marketing sản phẩm…Do đó lợi nhuận tăng cao chứng tỏ hiệu

quả kinh doanh của Công ty trong năm qua là tốt, đạt hiệu quả, hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Số thuế phải nộp Ngân sách năm 2008 tăng lên rất nhiều so với năm
2007, tăng 733.587.159 đ. Thuế mà doanh nghiệp phải nộp Ngân sách bao
gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
4
Luận văn tốt nghiệp
bán ra, thuế Hải quan. Điều này càng chứng tỏ trong năm qua khối lượng
giao dịch với khách hàng của doanh nghiệp tăng cao, doanh nghiệp tiêu thụ
được nhiều hàng hóa và lợi nhuận trước thuế cũng chiếm tỉ lệ lớn.
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trong năm qua không thay đổi do không có
thêm sự đầu tư của chủ sở hữu vào nguồn vốn chủ.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người tăng hơn là 500.000 đ. Chứng
tỏ tình hình kinh doanh của Công ty khả quan nên Công ty có chính sách
tăng lương cho các cán bộ công nhân viên . Thu nhập bình quân đầu người
tại Công ty đạt mức khá cao trên 6.500.000 đ, với tình hình lạm phát như
hiện nay thì mức lương đó có thể đảm bảo cuộc sống ổn định cho nhân viên
trong công ty.
Như vậy qua phân tích một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính tại
công ty trong năm vừa qua ta thấy năm qua Chi nhánh đã hoạt động có hiệu
quả, tình hình kinh doanh khả quan. Lợi nhuận tăng cao là yếu tố thúc đẩy
doanh nghiệp tiếp tục phát triển và duy trì thị phần trên thị trường.
Về năng lực kỹ thuật:
Công ty có mối quan hệ thương mại với các nhà sản xuất có uy tín trên
thế giới trong lĩnh vực trang thiết bị giảng dạy và nghiên cứu khoa học, là
đại lí phân phối tại Việt Nam cho các hãng chế tạo và cung cấp thiết bị hàng
đầu thế giới như:
BRUKER(Germany);ZETAALTAMIRA(USA);AVEVA(UK);GENOMICS
OLUTIIONS(USA);PRECISA(Switzerland);ANGELATONI(Italy);....và

nhiều nhà sản xuất có uy tín khác.
Vì vậy công ty có thể lựa chọn và cung cấp cho khách hàng những thiết bị
tốt nhất với giá cả hợp lí nhất.
Về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực công ty bao gồm đội ngũ các bộ công nhân viên có
trình độ và tay nghề cao. Số lượng người tốt nghiệp đại học và trên đại học
là 48 nguời, tốt nghiệp trung cấp cao đẳng chỉ có 5 người. Công ty rất chú
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
5
Luận văn tốt nghiệp
trọng về nguồn nhân lực. Yêu cầu tuyển dụng là rất cao. Bên cạnh đó Công
ty còn có chính sách nâng cao bồi dưỡng chuyên môn cho những nhân viên
trình độ còn yếu kém. Theo nguồn báo cáo tổng quan về Chi nhánh Công ty
như sau:
Bảng 1.2 Nguồn nhân lực tại công ty.
Đơn vị tính: Người.
STT Trình độ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng
1.
2.
Đại học và trên Đại học
Trung cấp + cao đẳng
48
5
Tổng cộng 53
Nguồn: Báo cáo tổng quan về công ty.
Về đội ngũ lắp đặt và bảo hành:
Đội ngũ lắp đặt và bảo hành của chi nhánh bao gồm những Tiến sĩ và
Kỹ sư được đào tạo rất bài bản, là các chuyên gia về các lĩnh vực Vật lý,
Hoá học.
Tổng số 18 người, trong đó có sự tham gia của:

Tiến sĩ Phạm Nguyên Hải_Trưởng phòng kỹ thuật, được đào tạo tại Hà Lan
chuyên ngành Vật lý.
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hiển_ Giám đốc phụ trách bán hàng và trung tâm bảo
hành. Được đào tạo chuyên ngành hoá dầu, phân tích.
Thạc sĩ Vũ Văn Thanh chuyên nghành về Vật lý.
Kỹ sư Trần Lê Trực chuyên nghành về các thiết bị phân tích, hoá học
Kỹ sư Trịnh Hùng Quang chuyên nghành Điện tử
Kỹ sư Vũ Đức Hoàng chuyên nghành Hoá học và thực phẩm.
……….
Mạng lưới bảo hành tại 157 Láng Hạ _ Quận Đống Đa. Khi có yêu cầu, cán
bộ kỹ thuật của công ty sẽ có mặt tại hiện trường trong vòng 8 giờ (trong
phạm vi Hà Nội),24 giờ đối với khu vực lân cận và 48 giờ đối với các tỉnh
xa kể từ khi khách hàng thông báo.
Về kinh nghiệm triển khai dự án:
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
6
Luận văn tốt nghiệp
Là một trong những doanh nghiệp tham gia triển khai các dự án lớn đầu tiên
thuộc nhiều nguồn vốn: ngân sách,ODA, đầu tư trực tiếp, vốn vay từ
WORLD BANK, OPEC, ADB…bằng nhiều hình thức đấu thầu trong nước,
đấu thầu quốc tế, chào giá cạnh tranh, cung cấp thiết bị, giải pháp kỹ thuật…
trong đó có các dự án lớn như:
+ Dự án phục hồi và nâng cấp Đại học Quốc gia HN_2,345,000.0 USD
+ Dự án mở rộng và phục hồi nông nghiệp_BNN_1,800,000.0 USD
+ Dự án dân số_Uỷ ban dân số_800,000.0USD
+ Dự án sốt rét _ Bộ Y tế _ 300,000 USD
+ Dự án EC _ 990,000 EURO.
………..
Ngoài ra còn rất nhiều các dự án cung cấp các sản phẩm công nghệ, các dây
chuyền sản xuất, các dự án đầu tư chiều sâu tại các Viện nghiên cứu, các

trường Đại học, các cơ quan quốc phòng, các cơ quan xí nghiệp khắp trên cả
nước. Đặc biệt Công ty quan tâm đến các Viện trực thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam như Viện Hải dương học, Viện Công nghệ sinh học,
Viện Khoa học vật liệu, Viện Vật lý, Viện hóa học, Viện sinh học nhiệt đới,
Viện kỹ thuật nhiệt đới, Viện Vật lý Địa cầu........
1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Công ty cổ phần
XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội.
Tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Công ty được mô tả cụ thể theo
sơ đồ như sau:
Bảng1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
7
Luận văn tốt nghiệp
Chi nhánh Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO tại Hà Nội được tổ
chức quản lí theo cơ cấu trực tuyến _ chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên
xuống. Thực chất của phương thức này là chuyên môn hoá hoạt động quản
trị, đảm bảo thông tin quản lí của cấp trên được thông suốt, nhanh chóng,
các phòng ban hoạt động độc lập,thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn
được giao. Cơ cấu tổ chức này của Chi nhánh Công ty là phù hợp, vừa phát
huy được năng lực của các phòng ban chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ
huy của cấp trên tới các phòng ban.
Đứng đầu là Ban Giám đốc Chi nhánh, bao gồm một Giám đốc và một
Phó Giám đốc do Chủ tịch HĐQT tổng Công ty đề cử. Ban Giám đốc Chi
nhánh có trách nhiệm và quyền hạn điều hành mọi hoạt động trong Chi
nhánh, hàng năm tồng hợp và báo cáo với HĐQT tổng Công ty tình hình
hoạt động của Chi nhánh.
Dưới Ban Giám đốc là Khối kinh doanh và Khối quản lí hoạt động vừa
độc lập vừa phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau.
Khối kinh doanh bao gồm năm phòng có chức năng như sau:
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D

Ban Giám Đốc
Khối kinh doanh Khối quản lí
Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Market
ting
Phòng
Kinh
Doanh
Thang
Máy
Phòng
Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng
Dự
Án
Phòng
Kế
Toán
Tài
Chính
Phòng
Tổ
Chức
Hành

Chính
8
Luận văn tốt nghiệp
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập ra các kế hoạch kinh doanh dựa trên
những hoạt động nghiên cứu thị trường do Phòng Marketing cung cấp về
tiêu thụ sản phẩm, giá cả, các đối thủ cạnh tranh từ đó đề ra các phương án
tối ưu nhất để đạt được các kế hoạch đề ra.
Phòng Marketing: Chuyên đảm nhiệm vấn đề nghiên cứu, tìm kiếm thị
trường tiềm năng, phân tích đối thủ cạnh tranh và đề ra các chiến lược quảng
bá sản phẩm thích hơp để nâng cao doanh số bán.
Phòng Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ phụ trách khâu XNK vật tư, hàng hoá.
Tổ chức lập kế hoạch XNK, xây dựng hồ sơ đấu thầu, hợp đồng kinh tế
ngoại thương, tổ chức tiêu thụ hàng hoá, uỷ thác mua bán hàng hoá và phối
hợp với các phòng ban khác để tổ chức kinh doanh, thu tiền hàng và dịch vụ
sau bán hàng.
Phòng dự án: Chuyên trách đảm nhiệm vấn đề tham gia triển khai các dự án
thuộc nhiều nguồn vốn: ngân sách, ODA, FDI, vốn vay từ WORLD BANK,
OPEC, ADB…bằng nhiều hình thức đấu thầu trong nước, đấu thầu quốc tế,
chào giá cạnh tranh, cung cấp thiết bị, giải pháp kĩ thuật…
Phòng kinh doanh thang máy: Đây là phòng hoạt động gần như là độc lập
với phòng kinh doanh, chuyên phụ trách lĩnh vực kinh doanh thang máy,
bảo trì và cung cấp thiết bị vật tư cho các hợp đồng về lắp đặt thang máy.
Khối quản lí gồm hai phòng với chức năng như sau:
Phòng Kế toán_tài chính: Có chức năng lập kế hoạch tài chính, tổ chức quản
lí, sử dụng vốn, tài sản; thực hiện nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế
toán tại chi nhánh, tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
KD
Phòng Tổ chức hành chính: Chuyên phụ trách về vấn đề tổ chức hành chính,
bộ phận nhân sự trong chi nhánh, làm nhiệm vụ kê khai thuế hải quan…
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D

9
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần
XNK vật tư kỹ thuật tại Hà Nội.
Trong xu thế phát triển và hội nhập, cũng như những doanh nghiệp
kinh doanh khác trong cả nước, Công ty chủ động phát triển đa dạng hóa các
lĩnh vực kinh doanh để phục vụ một cách tốt nhất cho nhu cầu tiêu dùng và
sản xuất trong nước. Tăng cường đẩy mạnh các mối quan hệ, kí kết nhiều
hợp đồng thương mại lớn và mở rộng thị trường thu mua cũng như tiêu thụ
hàng hóa, thực hiện đúng bản chất kinh doanh của một doanh nghiệp thương
mại Xuất nhập khẩu. Cụ thể được kể ra như sau:
Lĩnh vực kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 0113015106 đăng ký lần đầu vào ngày
22/12/2006 thì ngành nghề kinh doanh chính của Chi nhánh là:
Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện kỹ thuật;
Xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp các mặt hàng trang thiết bị khoa
học kỹ thuật, điện tử, kim khí, điện máy, bách hoá, phương tiện kỹ thuật,
dây chuyền công nghệ, vật tư nông nghiệp, hoá chất, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phụ tùng thay thế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ phát triển
khoa học_kỹ thuật, sản xuất và xây dựng;
Dịch vụ thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ
sản xuất thương mại và chuyển ciao công nghệ;
Xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế;
Mua bán máy móc, thiết bị, hàng điện lạnh, phương tiện vận chuyển, hoá
mỹ phẩm, vải sợi (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khỏe con người);
Tư vấn, xây dựng, lắp đặt và bảo trì các công trình: hệ thống khí y tế, hệ
thống điện lạnh, điều hoà không khí, xử lí chất thải, khí thải, nước thải, nước
sinh hoạt trong công nghiệp, y tế và dân dụng;
Kinh doanh lắp đặt và bảo trì thang máy;
Kinh doanh dịch vụ tư vấn: Các thiết bị điện tử công nghiệp và dân dụng,

thiết bị tin học, viễn thông và các phần mềm ứng dụng.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
10
Luận văn tốt nghiệp
Thị trường thu mua hàng hóa:
Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng
thị trường thu mua hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm cả thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
Doanh nghiệp có quan hệ với rất nhiều các nhà sản xuất trong nước có
uy tín như Cty TNHH Thiết bị KH Việt Anh, Cty CP Thiết bị Thắng Lợi,
Cty TNHH B.C.E Việt Nam…
Đối với thị trường quốc tế thì có giao dịch với các nhà cung cấp thiết
bị hàng đầu thế giới tại các quốc gia như Nhật Bản, Hoa kì, Anh, Italia,
Pháp, Đức…
Thị trường tiêu thụ hàng hóa:
Công ty chỉ thu mua hàng hóa và tiêu thụ hàng mua ở thị trường
trong nước, không có hình thức xuất khẩu hàng hóa. Những khách hàng
chính của công ty chủ yếu là các trường Đại học như ĐH Bách Khoa, ĐH Y,
ĐH Dược …các viện nghiên cứu…
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần XNK vật tư
kỹ thuật REXCO tại Hà Nội.
1.4.1. Tổ chức Bộ máy kế toán tại Chi nhánh Công ty.
Phòng kế toán là một bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu trong
bộ máy hoạt động của một công ty. Do vậy việc tổ chức Bộ máy hoạt động
trong Phòng kế toán là một công việc rất quan trọng và đòi hỏi trình độ hiểu
biết cũng như năng lực tổ chức tốt của người đứng đầu Chi nhánh và Kế
toán trưởng Chi nhánh.
Phòng kế toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư
kỹ thuật REXCO được thành lập cùng lúc với sự ra đời của Chi nhánh làm
nhiệm vụ thu thập, ghi chép và phản ánh thông tin về sự biến động của tài

sản, nguồn vốn đồng thời cung cấp những thông tin thiết yếu cho nhà quản
trị công ty và các cơ quan có quan tâm thông qua các Báo cáo tài chính tổng
hợp.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
11
Luận văn tốt nghiệp
Để hoạt động một cách hữu hiệu phục vụ tốt cho bộ máy quản trị Chi nhánh
nói riêng và Tổng công ty nói chung, phản ánh đúng,đủ, hợp lí thông tin mà
nhà quản trị cần để nắm rõ tình hình tài chính của Chi nhánh từ đó đưa ra
các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trung và dài hạn thì
Phòng kế toán cần có người đứng đầu và tổ chức nhân sự phù hợp với quy
mô hoạt động của Chi nhánh. Hiện nay bộ máy kế toán của Chi nhánh rất
gọn nhẹ, được phân công phân nhiệm rõ ràng, phù hợp với năng lực trình độ
từng người.
Trong đó:
Kế toán trưởng là người tốt nghiệp Đại học hệ chính quy loại ưu, có
bằng Thạc sĩ, có kinh nghiệm làm việc lâu năm và được đào tạo về chuyên
môn kế toán trưởng một cách bài bản.
Các kế toán viên là những người tốt nghiệp Đại học hệ chính quy được
đào tạo chuyên sâu về kế toán tài chính, có kinh nghiệm làm việc, nhiệt tình
trong công việc.
Bộ máy tổ chức kế toán tại Chi nhánh được thể hiện cụ thể qua mô hình ở
trang sau:
Bảng 1.4.1 MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CHI
NHÁNH
Hoạt động của Chi nhánh là dưới sự uỷ quyền của Tổng Công ty nên
Chi nhánh hoạt động ở quy mô vừa, do đó bộ máy kế toán được tổ chức theo
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
Kế Toán Trưởng
(Trưởng phòng)

Kế toán
tiền
Kế toán
Vật tư
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
Thanh

toán
12
Luận văn tốt nghiệp
hình thức tập trung. Phòng Kế toán của Chi nhánh gồm có một Kế toán
trưởng và bốn Kế toán viên.
Cụ thể:
+ Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận, chịu trách nhiệm điều hành
chung công tác tổ chức kế toán của Chi nhánh. Là người trực tiếp tổng hợp
và cung cấp thông tin tài chính kế toán lên Ban Giám đốc Chi nhánh Công
ty, chịu trách nhiệm về các số liệu báo cáo, hướng dẫn nhân viên trong việc
ghi chép sổ sách và lập báo cáo.
+ Kế toán tiền: Là nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về ghi chép các
nghiệp vụ về thu chi tiền mặt bao gồm Việt nam đồng, ngoại tệ và tiền gửi
tại ngân hàng.
+ Kế toán vật tư: Là nhân viên kế toán ghi chép về sự biến động vật tư
hàng hóa thu mua nhập khẩu và xuất kho hàng bán, chịu trách nhiệm tính
giá hàng nhập kho và giá vốn hàng bán của hàng xuất kho.
+ Kế toán tiền lương: Là nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về khâu tính
và chi trả lương cho các nhân viên, cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
+ Kế toán thanh toán: Là nhân viên kế toán ghi chép tất cả các khoản

công nợ phải thu cũng như phải trả của Chi nhánh. Bao gồm các khoản phải
thu, phải trả khách hàng; phải thu, phải trả nhà cung cấp; các khoản thanh
toán với nhà nước về thuế XNK, thuế GTGT và các khoản phải thu, phải trả
nội bộ (không bao gồm tiền lương nhân viên).
1.4.2. Khái quát về chế độ kế toán tại Chi nhánh Công ty.
Hiện nay Chi nhánh Công ty áp dụng Chế độ chứng từ, hệ thống tài
khoản, hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống sổ Kế toán theo chế độ và
chuẩn mực kế toán mới, theo Quyết định số 48/2006/QĐ_BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Cụ thể như sau:
Về Chế độ chứng từ:
Hệ thống chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh được Công ty
sử dụng đồng bộ với Tổng Công ty và tuân theo mẫu quy định của Bộ tài
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
13
Luận văn tốt nghiệp
chính cũng như thông lệ quốc tế. Căn cứ vào quy mô tổ chức sản xuất kinh
doanh Kế toán trưởng phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế và sử dụng
các loại chứng từ bao gồm chứng từ về hàng tồn kho như phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kì, biên bản kiểm nghiệm vật
tư; chứng từ liên quan đến mua bán hàng hoá như Hợp đồng kinh tế, hoá
đơn GTGT; chứng từ liên quan đến tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi,biên lai
thu tiền; chứng từ liên quan đến thanh toán: giấy thanh toán tạm ứng, các
chứng từ về tiền lương; chứng từ liên quan đến tài sản cố định như Biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản sữa chữa… phù hợp với quy mô và năng suất
hoạt động của Chi nhánh để phục vụ cho công tác quản lí tài sản và ghi sổ
kế toán đồng thời đảm bảo về mặt pháp lí cho các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Các chứng từ được kiểm tra chặt chẽ, thu thập lưu trữ và bảo quản
tốt nên việc sử dụng chứng từ được nhất quán, đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp
lí, tránh được những sai sót và tranh chấp với bạn hàng trong và ngoài nước

của Công ty.
Về chế độ tài khoản sử dụng:
Kế toán trưởng căn cứ vào Quyết định số 48/2006 QĐ_BTC cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, dựa vào quy mô kinh doanh của Chi nhánh là quy
mô vừa, đặc điểm loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại, yêu
cầu quản lí tại Chi nhánh, trình độ nhân viên kế toán và phương tiện kỹ thuật
áp dụng trong kế toán để xây dựng nên hệ thống tài khoản phù hợp sử dụng
trong doanh nghiệp mình.
Hệ thống tài khoản được sử dụng trong Chi nhánh được kế toán trưởng xây
dựng dựa trên hệ thống tài khoản theo quyết định số 48 và chi tiết đến từng
đối tượng hạch toán. Trong mỗi phần hành cụ thể kế toán trưởng xây dựng
hệ thống tài khoản thích hợp để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong phần hành đó.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
14
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản chính sử dụng trong hạch toán quá trình thu mua hàng hóa
là tài khoản 1561 – hàng hóa, tài khoản 1562 – chi phí thu mua hàng hóa, tài
khoản phản ánh công nợ với nhà cung cấp tài khoản 3311 – phải trả nhà
cung cấp nước ngoài; tài khoản 3312 – phải trả nhà cung cấp trong nước,
các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền tài khoản 111- tiền mặt VN đồng
,ngoại tệ ;112 – tiền gửi VN đồng, ngoại tệ, bên cạnh đó có các tài khoản
phản ánh thuế 33312- thuế GTGT hàng nhập khẩu, 3333- thuế nhập khẩu,
133- thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua vào, các tài khoản phản ánh
doanh thu, chi phí tài chính phát sinh trong quá trình nhập khẩu hàng hóa có
sự chênh lệch về tỉ giá ngoại tệ giao dịch tài khoản 515, 635 và các tài khoản
có liên quan khác như tài khoản 144 – kí quỹ Ngân hàng, tài khoản ngoại
bảng 007 theo dõi nguyên tệ, tài khoản 311- vay Ngân hàng.
Trong phần hành tiêu thụ hàng mua tài khoản chính là tài khoản 5111-
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản 131- phải thu khách

hàng, tài khoản phản ánh giá vốn 632, tài khoản phản ánh thuế đầu ra phải
nộp 33311 và các tài khoản có liên quan khác như tài khoản phản ánh tiền
111,112, tài khoản phản ánh chi phí bán hàng 6421, chi phí quản lí 6422,
các khoản giảm trừ doanh thu 5211,5212,5213.
Đối với phần hành xác định kết quả tiêu thụ tài khoản chính sử dụng là
tài khoản 911- xác định kết quả
Hệ thống báo cáo tài chính được sử dụng:
Kế toán Chi nhánh chỉ sử dụng ba loại báo cáo tài chính là Bảng cân
đối kế toán để phản ánh tình hình biến động tài sản nguồn vốn, Báo cáo kết
quả kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và Thuyết
minh báo cáo tài chính để giải trình về những sai sót trong các Báo cáo tài
chính kia. Ngoài ra khi doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan
thuế còn có thêm Bảng cân đối tài khoản gửi kèm theo. Kế toán Chi nhánh
không sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo tài chính giữa niên độ
trong hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
15
Luận văn tốt nghiệp
Do Công ty sử dụng kế toán máy nên các Báo cáo tài chính được lập
bởi máy tính một cách nhanh chóng và chính xác. Điều này góp phần làm
tiết kiệm thời gian và công sức cho kế toán viên, nâng cao hiệu quả trong
công tác kế toán đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho quá trình ra quyết
định của nhà quản trị.
Về Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong Chi nhánh:
Hệ thống sổ mà Phòng kế toán Chi nhánh lựa chọn sử sụng là hình thức
chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô vừa của Chi nhánh, đặc điểm loại hình
doanh nghiệp thương mại, các nghiệp vụ tuy phát sinh nhiều nhưng có tính
chất lặp lại nhiều và thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy.
Hệ thống sổ bao gồm Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm:

_ Chứng từ ghi sổ
_ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
_ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết bao gồm:
_ Sổ quỹ tiền mặt
_ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
_ Sổ tiền gửi Ngân hàng
_ Thẻ Kho
_ Sổ chi tiết Vật liệu, hàng hoá
_ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
_ Sổ chi tiết tiền vay
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
16
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ được mô tả như sau:
Bảng 1.4.2: HÌNH THỨC SỔ _ CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Ghi chú:
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành đối chiếu giữa Sổ cái các tài khoản
với bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ với
bảng cân đối số phát sinh, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân xử lí.
Về các phương pháp kế toán được áp dụng:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp được lựa chọn phù
hợp với quy mô sản xuất, loại hình kinh doanh và các chế độ chứng từ, hệ
thống tài khoàn, hệ thống sổ sử dụng trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
Chứng từ gốc Sổ quỹ
Sổ thẻ chi tiết
Bàng tổng hợp ctừ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng CĐ số PS
Báo cáo Kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng
17
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp
Cụ thể:
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
Phương pháp tính giá vốn hàng Nhập kho và Xuất kho: Kế toán áp dụng
phương pháp giá thực tế đích danh đối với cả hàng Nhập kho và Xuất kho.
Phương pháp tính thuế: Sử dụng phương pháp tính thuế khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao: Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu
hao theo phương pháp đường thẳng.
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
18
Luận văn tốt nghiệp
Chương 2. Thực trạng kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi
nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO Hà Nội
2.1. Đặc điểm hàng hóa và hình thức tiêu thụ hàng hóa của Chi nhánh
Công ty Cổ phần XNK vật tư kỹ thuật
Công ty Cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO là một doanh nghiệp
thương mại hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, chuyên nhập khẩu và
kinh doanh tổng hợp các loại mặt hàng mà pháp luật không cấm và phù hợp
với tiêu chuẩn quy định trong luật doanh nghiệp 2005 bao gồm các mặt hàng

như trang thiết bị khoa học kỹ thuật, điện tử, kim khí, dây chuyền công
nghệ, hóa mỹ phẩm, các thiết bị điện tử công nghiệp và dân dụng…(đã được
nêu cụ thể ở phần 1.3 chương 1) từ thị trường quốc tế và cả thị trường trong
nước để cung cấp cho các khách hàng có nhu cầu với phương châm “ giá rẻ
nhất, chất lượng tốt nhất”. Như vậy có thể nói mặt hàng kinh doanh và thị
trường thu mua của công ty là hết sức đa dạng.
Là một đơn vị thuộc Tổng Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật cho nên
các mặt hàng kinh doanh của Chi nhánh cũng như Tổng công ty chủ yếu
phục vụ cho các tổ chức kinh doanh trong ngành sản xuất và nghiên cứu kỹ
thuật. Hàng hóa nhập khẩu của Công ty thường là các mặt hàng chuyên
dụng nhằm phục vụ cho các dự án nghiên cứu triển khai và phục vụ sản xuất
kinh doanh. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là các thiết bị vật tư khoa học
kỹ thuật trong các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, khoa học kỹ thuật…
Đối với một doanh nghiệp thương mại, lợi nhuận tính trên cơ sở công
thức kinh doanh T - H - T’, nên ngoài vấn đề giá cả thu mua cũng như giá
bán ra, Chi nhánh Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO còn hết sức chú ý
đến vấn đề chi phí, bao gồm chi phí bảo quản, chi phí thu mua, chi phí bán
và các chi phí liên quan đến marketing sản phẩm.
Đặc điểm chung của hàng hóa công ty thu mua là những vật tư kỹ
thuật chứa đựng yếu tố vật lí, hóa học và sinh học cao nên dễ bị hao mòn vô
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
19
Luận văn tốt nghiệp
hình như các phương tiện kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, phần mềm ứng
dụng…ví dụ Cân phân tích vi lượng, Thiết bị phân tích độ ẩm, Hệ thống lọc
nước siêu sạch, Thiết bị sắc ký khí HPLC 1200, Thiết bị thử độ rung vật
liệu; dễ hư hỏng trong quá trình bảo quản như vật tư nông nghiệp, hóa chất,
nguyên liệu, nhiên liệu… ví dụ hóa chất tinh khiết dùng trong PTN và dễ
xảy ra mất mát nên việc vận chuyển và bảo quản để tránh xảy ra va đập hư
hỏng thiết bị, tránh tình trạng nguyên vật liệu hao mòn phẩm chất là rất khó.

Do đó vấn đề về chất lượng sản phẩm thu mua và bảo quản được
doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. Cụ thể đó là doanh nghiệp có đội ngũ cán
bộ kỹ thuật với trình độ chuyên môn cao, được đào tạo từ nước ngoài nên
trong vấn đề kiểm định chất lượng sản phẩm được thực hiện rất tốt. Hàng
hóa không những được kiểm định ngay khi mua hàng tại nhà cung cấp mà
còn trải qua một số lần kiểm định trước khi về nhập kho công ty hay bán cho
khách hàng. Có thể nói trong khâu kiểm soát hàng hóa, nhân viên công ty
thực hiện rất nghiêm túc và chuyên nghiệp, nhằm đảm bảo tốt nhất về chất
lượng hàng hóa. Bên cạnh đó vấn đề bảo quản hàng mua cũng được cán bộ
và nhân viên công ty quán triệt thực hiện một cách tốt nhất.
Như đã đề cập ở trên, công ty có cả thị trường thu mua trong nước và
quốc tế, đối với thị trường thu mua trong nước được thực hiện như những
doanh nghiệp thương mại khác đó là thu mua hàng hóa từ các nhà sản xuất
kinh doanh trong nước theo phương thức mua trực tiếp và theo đơn đặt hàng
thông qua các hợp đồng kinh tế đã được kí kết, đối với thị trường thu mua
quốc tế được thực hiện theo phương thức nhập khẩu trực tiếp ngoài nghị
định thư theo hợp đồng thương mại kí kết giữa công ty và nhà cung cấp.
Công ty có mối quan hệ thương mại với các nhà sản xuất có uy tín
trên thế giới ở các quốc gia đứng hàng đầu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật,
chuyên cung cấp các vật tư kỹ thuật hiện đại nhất như Đức, Nhật Bản, Hoa
kì, Anh, Pháp, Italy, Australia, Hà Lan, Canada. Đây là những thị trường
nhập khẩu chủ yếu của công ty.Vì vậy Công ty có thể lựa chọn và cung cấp
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
20
Luận văn tốt nghiệp
cho khách hàng những thiết bị tốt nhất. Bên cạnh đó thị trường thu mua
trong nước của Công ty cũng bao gồm những nhà cung cấp có uy tín như
Cty TNHH Thiết bị KH Việt Anh, Cty Công nghệ Điện tử cơ khí và môi
trường EMECO, Cty CP phòng cháy chữa cháy ASEAN, Cty TNHH Tbị
KHKT STS…

Trong quá trình hoạt động, Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh các biện
pháp để tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh mới với cả thị trường quốc
tế và thị trường trong nước.
2.2. Thực tế kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty
cổ phần XNK vật tư kỹ thuật REXCO
2.2.1. Đặc điểm về hình thức kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa tại Chi
nhánh Công ty XNK vật tư kỹ thuật REXCO
Hình thức kinh doanh nhập khẩu của công ty là nhập khẩu trực tiếp
ngoài nghị định thư, đây là phương thức kinh doanh mà Công ty trực tiếp
tham gia giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp
nước ngoài, trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng do đó Công ty tự
cân đối về tài chính, thỏa thuận giá cả và xác định phạm vi kinh doanh phù
hợp với quy mô hoạt động.
Hình thức thanh toán mà Công ty sử dụng trong thanh toán quốc tế là
thư tín dụng (L/C). Tiến trình mở thư tín dụng là do Ngân hàng mà Công ty
có tài khoản mở thực hiện theo yêu cầu của Công ty. Ngân hàng mở L/C sẽ
trả tiền cho nhà cung cấp trên cở sở kiểm tra mức độ phù hợp của chứng từ
với L/C đã mở. Đối với nhà cung cấp trong nước thì hình thức thanh toán
chủ yếu là chuyển khoản qua Ngân hàng, hoặc có thể thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt.
Nguồn hàng phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Công ty là
hàng nhập khẩu, hàng mua trong nước chiếm tỉ trọng nhỏ hơn. Trình tự và
thủ tục nhập khẩu hàng hóa được thực hiện theo phương thức gom hàng là
chủ yếu, tức là mỗi lần nhập cho nhiều hợp đồng trong cùng một thời gian,
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
21
Luận văn tốt nghiệp
địa điểm ví dụ như khi Công ty kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp như
Altamira;GenomicSolutions;SEInternational;Hettich;Aurora;Eijkelkamp…
mà cùng một thời gian giao hàng thì Công ty sẽ gom hàng của tất cả các

hãng lại sau đó chuyên chở một lần về kho Công ty. Theo phương thức này
Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển cho mỗi lần nhập do đó giá
bán sẽ cạnh tranh hơn.
Trong vấn đề tiêu thụ hàng hóa Cán bộ cũng như nhân viên Công ty
thực hiện rất tốt, luôn chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ, mở rộng quan
hệ với rất nhiều khách hàng, xác định thị trường tiêu thụ là thị trường trong
nước bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các viện nghiên cứu
và các trường ĐH…Không ngừng đẩy mạnh các biện pháp Marketing để
nâng doanh số bán. Hàng mua thường được chuyển về kho công ty sau đó
bán cho khách hàng hoặc bán thẳng không qua kho.
Công ty không có hình thức bán kí gửi tại đại lí. Trong đó hình thức bán
hàng qua kho chiếm tỉ trọng doanh số bán lớn hơn. Khách hàng có thể đến
tận kho công ty để nhận hàng hoặc Công ty sẽ cử người chở hàng đến cho
khách hàng tuỳ vào sự thỏa thuận trong bản hợp đồng kí kết giữa Công ty
với từng khách hàng cụ thể.
Hai hình thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ không có hình
thức gửi bán hàng tại đại lí. Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty là tổ
chức bán buôn, bán lẻ và kinh doanh tổng hợp.
Với hình thức bán buôn, hàng hóa thường được xuất bán ra từ kho và
bán theo lô tức với số lượng lớn. Khách hàng chủ yếu trong hình thức bán
buôn là các cơ sở sản xuất kinh doanh như Cty CP hóa chất và thiết bị Miền
bắc, Cty CP công nghệ Biển đông, Cty TM Vật tư KHKT, Cty CP Trung
tín…và rất nhiều công ty sản xuất kinh doanh khác; với hình thức bán lẻ là
các trường đại học, học viện và viện nghiên cứu có nhu cầu phục vụ cho
công tác nghiên cứu và thí nghiệm của các Giáo sư, sinh viên như: ĐH Bách
khoa HN, ĐH Bách khoa TPHCM, ĐH Y Hải Phòng, ĐH dược HN, Viện
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
22
Luận văn tốt nghiệp
hóa học CN, Viện KHCN Xây dựng, Viện chăn nuôi…. Phương thức bán lẻ

chủ yếu là bán lẻ thu tiền trực tiếp. Các trường Đại học, học viện cần một số
thiết bị hoặc vật liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu hoặc thí nghiệm nên
liên hệ với phòng kinh doanh công ty và mua hàng ngay tại trụ sở.
Qua quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy công tác bảo quản vật tư thiết bị
và vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ được thực hiện rất tốt với đội ngũ
nhân viên năng động nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc.
2.2.2. Phương pháp xác định giá hàng hóa.
Phương pháp kế toán mà Công ty áp dụng để hạch toán hàng tồn kho
là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ,
sử dụng giá thực tế đích danh để ghi nhận cả hàng nhập kho và xuất kho.
a. Phương pháp xác định giá trị thực tế hàng nhập khẩu.
Công ty nhập khẩu hàng hóa theo phương thức trực tiếp và tính giá trị
hàng nhập khẩu theo giá CIF. Giá CIF là giá giao nhận hàng tại biên giới hải
quan nước ta khi mà hàng mua của Công ty nhập cảng. Trong đó giá CIF
bao gồm giá thực tế hàng mua tại nước bạn cộng bảo hiểm hàng hóa cộng
cước phí vận chuyển, CIF là từ viết tắt của Cost + Insurance + Freight.
Giá hàng hóa trong Công ty được tính theo từng lô hàng nhập, hàng hóa
nhập theo lô nào thì kế toán căn cứ vào giá mua, các loại thuế phải nộp và
các chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng đó để tính ra giá thực tế của hàng
nhập. Hàng mua của Công ty không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) nên trong giá thực tế hàng mua không bao gồm thuế TTĐB.
Cụ thể như sau:
Giá thực tế hàng NK = Giá mua( giá CIF)+Thuế NK +Chi phí thu mua -
Chiết khấu TM, giảm giá hàng mua.
Trong đó các loại thuế được xác định như sau:
Thuế NK = Giá mua( giá CIF) x Thuế suất thuế nhập khẩu.
Em xin đưa ra một ví dụ cụ thể về mặt hàng nhập khẩu của công ty trong
tháng 3 năm 2009 như sau:
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
23

Luận văn tốt nghiệp
Ngày 28/3/2009 Công ty nhập khẩu một máy quang phổ phát xạ từ nhà
cung cấp Analytical theo hợp đồng kinh tế số 03.09, giá trị theo giá CIF là
12000 USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế suất thuế GTGT hàng
nhập khẩu là 10%. tỉ giá thực tế trong ngày là 17780 đ/USD. Tỉ giá tính thuế
hải quan là 17560 đ/USD. Chi phí bốc xếp dỡ và vận chuyển hàng về kho là
115000 đ.
Thuế nhập khẩu phải nộp và giá thực tế hàng mua được xác định như sau:
_ Thuế nhập khẩu của máy quang phổ = 12000 x 17560 x 20%
= 42.144.000 đ
_ Giá thực tế của máy quang phổ = 12000 x 17780 + 42144000 + 115000
= 255.619.000 đ
b. Phương pháp xác định giá trị hàng mua trong nước.
Giá trị thực tế hàng mua ở thị trường trong nước được tính trên cơ sở
hóa đơn GTGT do bên bán cung cấp và các chi phí thu mua liên quan. Cụ
thể:
Giá thực tế hàng mua = Giá mua(theo HĐ) + Chi phí thu mua - Chiết khấu
TM ,giảm giá hàng mua…
Ngày 20/3/2009 Công ty thu mua 4 chai hóa chất tinh khiết dùng trong
PTN về nhập kho Công ty, đơn giá ghi trên hóa đơn GTGT chưa có thuế
10% là 750.000 đ/chai. Chi phí thu mua là 45.000 đ.
_ Giá thực tế của 4 chai hóa chất = 4 x 750000 + 45000 = 3045000 đ
c. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (giá trị hàng xuất kho).
Do hình thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu của công ty là bán hàng theo
từng lô hàng đã nhập khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng nên giá vốn
hàng xuất kho cũng được kế toán ghi nhận theo giá thực tế đích danh của
hàng nhập.
Với mỗi nghiệp vụ bán hàng, Công ty xuất hóa đơn GTGT cho lô hàng
xuất bán, kế toán vật tư căn cứ vào hóa đơn lập phiếu xuất kho cho lô hàng,
sau khi được Ban giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt phiếu xuất kho sẽ

Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
24
Luận văn tốt nghiệp
được chuyển xuống kho để thủ kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho căn cứ
vào phiếu xuất kho ghi thẻ kho sau đó chứng từ được chuyển lên kế toán vật
tư ghi biến động nhập xuất hàng hóa cả về hiện vật và giá trị vào sổ chi tiết
hàng hóa.
d.Phương pháp xác định giá bán hàng hóa.
Giá bán hàng hóa được xác định trên cơ sở thõa thuận trong Hợp đồng
kinh tế kí kết giữa Công ty và khách hàng. Trong công tác định giá bán,
Công ty thực hiện dựa trên nghiên cứu thị trường của cán bộ phòng
Marketing đó là tham khảo giá bán thị trường của cùng một sản phẩm, dựa
trên chi phí và giá thu mua do phòng kế toán cung cấp và quyết định giá bán
do phòng kinh doanh duyệt khi xem xét chất lượng sản phẩm tương xứng
với giá bán đưa ra.
Giá bán được Cán bộ Công ty đưa ra là khác nhau đối với các sản phẩm
khác nhau, tùy theo tính chất hàng hóa và khác nhau đối với từng khách
hàng cụ thể. Đối với những hàng hóa mang tính chất vô hình cao, có tính
công nghệ thì giá thường cao vì đối thủ cạnh tranh trong những mặt hàng
này ít, Công ty hầu như là độc quyền, ví dụ như các dây chuyền công nghệ,
các phương tiện kỹ thuật. Đối với những khách hàng quan hệ lâu năm với
Công ty, có nhiều Hợp đồng với Công ty thì Công ty có chính sách ưu đãi về
giá bán như giảm giá, chiết khấu hoặc với những khách hàng mua hàng với
số lượng lớn và đảm bảo thời gian thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ
ngày giao hàng thì cũng được Công ty đưa ra chính sách ưu đãi như trên.
Tóm lại tùy vào tính chất hàng hóa và khách hàng mà Công ty có chiến
lược giá thích hợp để vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp vừa có thể cạnh tranh với các đối thủ. Thực tế đã chứng minh những
năm qua, khách hàng của Công ty ngày càng nhiều, Công ty mở rộng thị
trường tiêu thụ với những hợp đồng kinh tế lớn với doanh số bán tăng cao.

Điều này chứng tỏ chiến lược Marketing nói chung, chiến lược giá nói riêng
của Công ty là có hiệu quả. Đây cũng là thành quả của sự chỉ đạo đúng đắn
Nguyễn Thị Thúy Hằng Lớp: Kế toán 47D
25

×