Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.79 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH
HOÀNG CHÂU
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU.
1- Khái niệm Nguyên Vật Liệu .
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất dưới tác động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển kết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố sản xuất, là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm mới, là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp xây dựng cơ bản …), Nguyên
vật liệu là yếu tố quan trọng, Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn tổng số chi
phí để tạo ra sản phẩn. Do vậy Nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến số lượng
sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu không đủ ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối
tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Chi phí về Nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá thành và sản phẩm là toàn bộ phần dự trữ quan trọng
trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào trong quá trình sản xuất mà còn là
bộ phận của hàng tồn kho, được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Có thể nói Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, vì vậy
công tác tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất được
thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý Nguyên vật liệu, thúc đẩy
việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những Nguyên vật liệu cần thiết cho sản
xuất.
2 - Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
2.1. Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập kho


Là việc xác định giá vốn thực tế của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
theo tổng nguồn thu nhập.
* Nhập kho do mua ngoài.
Trị giá
vốn
thực tế
=
Giá mua
Chưa
thuế
+
Thuế GTGT
được khấu
trừ
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản
giảm trừ
Trong đó giá chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp
bảo quản, phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm ( nếu có) tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền công tác chi phí của cán bộ thu mua hao hụt tự nhiên.
* Nhập kho do mua ngoài gia công, chế biến.
Trị giá
vốn
= Giá thuê +
Giá vốn thực
tế
+

Các chi phí
liên quan
* Nhập kho do được biếu tặng, viện trợ, tài trợ.
Trị giá thực tế = Giá hợp lý + Chi phí phát sinh
* Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh.
Trị giá vốn
thực tế
=
Giá ghi trên biên bản
giao nhận
+
Các chi phí
phát sinh
2.2. Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất kho
Trong điều kiện của kinh tế thị trường một giá, giá trị thực tế là giá hình
thành trên thị trường tự do cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế cho việc tính
toán giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ việc nhập, xuất tồn kho trở lên phức
tạp, tốn nhiều công sức có khi không thể thực hiện được. Căn cứ vào giá trị thực tế
của Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất kho bằng phương pháp sau:
a. Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất thuộc lô
hàng nào mà đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá trị vốn thực tế xuất kho, áp
dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chủng loại vật tư ít.
b. Theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình
quân như sau:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó:
Đơn giá
bình quân

gia quyền
=
Trị giá vốn tồn đầu kỳ + trị giá vốn nhập trong kỳ
------------------------------------------------------------
Số lượng tông đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp đơn giá bình quân được tính cho từng loại, từng thứ vật tư,
hàng hoá.
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được dựa trên giả thuyết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng
cụ nhập trước thì được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá trị thực tế của
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo giá trị nhập kho lần
trước sau đó mới tính giá trị nhập lần sau.
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp trên giả thiết Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ nhập kho
sau cùng được xuất trước tiên, giá thực tế Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ của
xuất kho được tính theo giá thành nhập kho lần sau cùng mới tính theo lần nhập
trước đó.
e. Phương pháp khác
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập
xuất Nguyên vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và hạch toán của Nguyên vật liệu để tính giá trị thực tế của Nguyên vật liệu dùng
xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ

=

Giá hạch toán của NL,
VL xuất dùng trong kỳ
x

Hệ số chênh lệch giữa
Giá thực tế và giá hạch toán
của NL, Vl
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
Giá hạch toán của
NL, VL
=
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
----------------------------------------------------------
Giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của NVL
nhập trong kỳ
3 - Phân loại Nguyên Vật Liệu và Công cụ dụng cụ .
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường sử dụng rất nhiều các loại
có tính Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ năng lý hoá và mục đích sử dụng
khác. Vì vậy, để quản lý và hạch toán Nguyên Vật Liệu Và Công cụ dụng cụ được
thuận tiện và chính xác cần phải phân loại và đánh giá Nguyên Vật Liệu Và Công
cụ dụng cụ.
3.1. Phân loại Nguyên Vật Liệu.
Phân loại Nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng, có ý nghĩa lớn trong công
tác quản lý và hạch toán nhằm đảm bảo việc sử dụng Nguyên vật liệu hiệu quả tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà Nguyên vật liệu được phân thành các
loại sau:

- Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả bán thành phẩm ), Vật liệu phụ, Nhiên liệu,
Phụ tùng thay thế, Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản, Vật liệu khác.
Ngoài ra, căn cứ theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng thì gồm các
Nguyên vật liệu loại sau:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài, nhận góp vốn, viện trợ, biếu tặng, Nguyên vật liệu
tự chế, Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng sản xuất, cho bán hàng và
cho quản lý doanh nghiệp.
3.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Tương tự như Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản
xuất bao gồm những loại sau:
- Công cụ dụng cụ, Bao bì luân chuyển, Đồ dùng cho thuê, Công cụ dụng cụ cho
sản xuất kinh doanh, cho quản lý doanh nghiệp và các nhu cầu khác, Công cụ dụng
cụ phân loại phổ biến nhiều lần
Việc phân chia như trên giúp cho kế toán dễ dàng tổ chức ghi chếp các tài
khoản để phản ánh tình hình hiện có và biến động của Nguyên Vật Liệu Và Công
cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng
thời cũng thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra và hạch toán được dễ dàng hơn.
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY
1 - Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập kho, xuất kho.
1.1. Chứng từ sử dụng
Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong
công tác sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những
chứng từ có tính chất đặc thù như sau:
 Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc.
 Biên bản duyệt giá
 Hợp đồng mua bán vật tư
 Biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư, dụng cụ
 Biên bản bàn giao hàng hóa

 Hóa đơn tài chính (ghi rõ tên, chủng loại, quy cách, xuất xứ)
 Chứng chỉ chất lượng hàng hóa
1.2. Thủ tục nhập kho
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Theo quy định tất cả các vật
liệu khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi
nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc của nhân viên mua vật tư đem
về Công ty. Ban vật tư của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua để giải
quyết. Trước khi nhập kho vật liệu trưởng ban kiểm tra phải tiến hành lập
biên bản kiểm nghiệm vật tư, kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách,
phẩm chất vật tư.Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng bán vật tư, lập
phiếu nhập vật tư thành hai bản, người phụ trách ký vào hai bản đó rồi
chuyển xuống cho Thủ kho để làm căn cứ nhập vật tư.
Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để làm
thủ tục thanh toán với người bán .
Căn cứ vào phiếu nhập kho Thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư nhập
kho ghi số lượng thực nhập và cùng với người bán hàng ký vào hai liên . Nếu
phát hiện thừa, thiếu nguyên vật tư khi nhập kho hoặc không đúng quy cách
phẩm chất đó thì Thủ kho báo cho ban vật tư biết để giải quyết .Nếu có sự
khác biệt lớn về chất lượng và số lượng của vật tư giữa hoá đơn và thực nhập
thì phải lập biên bản kiểm nghiệm .
Phiếu nhập kho chia làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư
Liên 3: Giao cho thủ kho để theo dõi số lượng làm cơ sở đối chiếu với
kế toán.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của đơn vị, kế toán trưởng và thủ kho
thì mới hợp lệ. Nội dung của phiếu nhập kho là theo dõi số tiền và số lượng
vật tư
* Minh hoạ thủ tục nhập kho :
Gồm Giấy yêu cầu mua vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản

bàn giao vật tư, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho:
Bảng 2.1. Mẫu phiếu yêu cầu mua vật tư:
ĐƠN VỊ:CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỊA CHỈ: VĂN LÂM - HƯNG YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hưng yên, ngày 06 tháng 03 năm 2009
GIẤY YÊU CẦU MUA VẬT TƯ
Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU.
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT Tên vật tư,quy cách, chất
lượng
Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Đá 1x2 Phục vụ thi công m3 200
2 Cát Phục vụ thi công m3 50
Rất mong ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ
yêu cầu.
- Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày sử dụng (đối với vật
tư thông thường) hoặc tối thiểu trước 1 ngày đối với loại vật tư cần đặt hàng.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được xác nhận của Tổng giám đốc và các phòng ban, nhân viên
phòng Kế hoạch - tiếp thị tiến hành đi mua vật tư. Khi mua vật tư thì nhân viên thu
mua vật liệu cần xem xét về chất lượng vật tư và giá cả với nhà cung cấp, sau khi
có sự nhất trí của hai bên thì lập Biên bản duyệt giá và hợp đồng mua bán. Khi
vật tư về, cán bộ vật tư và ban chỉ huy công trường cùng thủ kho tiến hành kiểm
nghiệm về chất lượng, chủng loại và quy cách của vật tư.
Bảng 2.2. Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Căn cứ theo yêu cầu ngày 06, tháng 03, năm 2009 của ông Đỗ Văn Minh
Ban kiểm nghiệm gồm :
+ Bà Hoa Thị Hằng : Chức vụ . TP tài vụ . Trưởng ban
+ Ông Nguyễn Thái Sơn : Chức vụ . T.P kế hoạch.
+ Ông Nguyễn Văn Hùng : Chức vụ . Cán bộ vật tư
+ Bà Nguyễn Thị Bình : Chức vụ . Thủ kho
STT
Tên nhãn hiệu ,
quy cách ,vật tư
Mã số
Phương
thức kiểm
nghiệm
ĐVT
Số lượng
theo chứng
từ
Thực tế kiểm nghiệm
Đúng quy
cách
Không
đúng quy
cách
A B C D E 1 2 3
1 Đá 1 x 2 m 3 200 200 0
2 Cát m 3 50 50 0
Ý kiến kiểm nghiệm: Đảm bảo chất lượng đồng ý nhập kho công ty .
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

(Ký họ tên ) (Ký họ tên ) (Ký họ tên )
Khi số vật tư đó đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì cần phải có biên bản
bàn giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số lượng
vật tư theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối chiếu
khối lượng với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh
toán (đối với vật tư mua với số lượng lớn và nhiều lần như: Thép, xi măng, cát, đá ...
và còn giúp cho một số phòng quyết toán được lượng vật tư.
Bảng 2.3. Mẫu biên bản bàn giao vật tư:
Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập - tự do - hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Bên giao: Công ty TNHH Thương Mại v à XD Thế Cường
1. Ông (Bà): Huỳnh Vũ Linh Chức vụ: CB Vật tư
Bên nhận: Công ty TNHH Hoàng Châu
1. Ông (Bà): Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho
Cùng nhau tiến hành bàn giao thiết bị, vật tư theo số lượng sau:
STT Tên nhãn hiệu, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Đá 1 x 2 M3 200
2 Cát M3 50
NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cùng với biên bản bàn giao vật tư thì Hoá đơn giá trị gia tăng là một căn cứ
không thể thiếu để lập phiếu nhập kho vật liệu.
Bảng biểu 2.4:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT-3L
Liên hai : giao khách hàng GT199- B
Ngày 06 tháng 03 năm 2009 Số 0026139
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường
Địa chỉ : Đình Dù - Văn Lâm - Hưng Yên

Điện thoại : 03213 952336 Mã số : 2600.306.441
Họ tên người mua : Nguyễn Kim Hùng
Đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Châu
Địa chỉ : Đình Dù - Văn Lâm - Hưng Yên
Hình thức thanh toán : TM Mã số : 0100934250
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x 2
1 Đá 1 x 2 m3 200 120.000 24.000.000
2 Cát m3 50 60.000 3.000.000
Cộng tiền hàng 27.000.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 2.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán 29.700.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai m ươi chín triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào biên bản bàn giao và hóa đơn mua hàng của đơn vị kế toán có
trách nhiệm lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, yêu
cầu mua vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, bộ phận quản lý vật tư lập phiếu
nhập kho (gồm 03 liên) và người lập phiếu phụ trách bộ phận bán hàng giao hàng
đến kho. Khi xong việc nhập kho, thủ kho ghi ngày tháng nhập và cùng người giao
hàng ký tên vào các liên giao cho người nhập hàng 1 liên làm cơ sở thanh toán, 01
liên lưu tại nơi nhập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư vào thẻ và giao cho kế
toán kiểm tra, đối chiếu và chuyển cho kế toán Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi sổ
kế toán.
Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm
căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người
có liên quan và ghi sổ kế toán.
Bảng biểu 2.5
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Châu

Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên
Mẫu số: 01 – VT
Theo QĐ số 15 – TC/CĐKT
Ngày 20/03/06 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Lập ngày 06 tháng 03 năm 2009
Nợ : 152
Có : 331126502
Họ, tên người giao hàng : Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế Cường
Theo hoá đơn số 0026139 Ngày 06 Tháng 03 năm 2009
Nhập tại kho : Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu ,
phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1 x 2 m 3 200 200 120.000 24.000.000
2 Cát m 3 50 50 60.000 3.000.000
Cộng 27.000.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu đồng chẵn .
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Người lập Người giao hàng Thủ kho T.P KHVT KT trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
1.3. Thủ tục xuất kho
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho: Khi có nhu cầu sử dụng Nguyên vật
liệu Và Công cụ dụng cụ, các đội trưởng lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên
phòng kế hoạch tiếp thị. Phòng kế hoạch tiếp thị xem xét kế hoạch sản xuất và định
mức tiêu hao của mỗi loại sản Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ phẩm duyệt
phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc
công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần qua kiểm duyệt
của lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho chuyển
cho thủ kho. Thủ kho xuất, ghi thẻ kho, Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ ký
phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán Nguyên vật liệu Và Công cụ dụng cụ ghi sổ,
bảo quản và lưu trữ .
Phiếu xuất kho phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác không tẩy xoá,
đầy đủ số lượng, giá trị vật tư và có đủ chữ ký của người xuất vật tư. Mỗi loại
vật liệu xuất được ghi vào 1 dòng và khi xuất kho xong thì thủ kho lập phiếu
xuất.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở quyển phiếu xuất
- Liên 2: Giao cho người lĩnh hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ.
Nội dung của phiếu xuất kho là theo dõi số tiền và số lượng vật tư.
Bảng 2.6. Mẫu phiếu yêu cầu sử dụng vật tư:
Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 08 tháng 03 năm 2009
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ

Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT
Tên vật tư,quy cách, chất
lượng
Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú
1
Đá 1 x 2
Phục vụ thi công m3 100
2
Cát
Phục vụ thi công m3 30
Rất mong Ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ
yêu cầu.
- Phải ghi rõ mục đích vật tư được đưa vào sử dụng để làm gì.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (02 liên) và người lập
phiếu ký phụ trách bộ phận, thủ trưởng đơn vị xong, giao cho người nhận vật tư
đến kho nhận. Giao vật tư xong, thủ kho ghi ngày xuất cùng người nhận ký vào
phiếu xuất, 01 liên lưu tại nơi lập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư và giao cho
kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu và chuyển cho kế toán Chứng từ ghi sổ làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
Bảng 2.7. Mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG CHÂU
PHIẾU XUẤT
Ngày 08 tháng 03 năm 2009 Nợ: 62117
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Khương Địa chỉ: Tổ nhân công

Lý do xuất kho: Xuất kho cho ông Phạm Xuân Khương tổ nhân công
Xuất tại kho: Công ty
Mã số KH: … n Tên KH: …
STT
Tên sản phẩm, hàng
hóa
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực xuất
1
Đá 1 x 2
m3 100 100 120.000 12.000.000
2
Cát
m3 30 30 60.000 1.800.000
Cộng 130 13.800.000
Tổng giá trị: 13.800.000
Cộng thành tiền: Mười ba triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.

×