Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.34 KB, 41 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất. ở Công ty TNHH Hóa Dệt Hà
Tây, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa
to lớn và được xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty là quy trình
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế
tiếp nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và căn cứ vào điều kiện thực
tế của Công ty, Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
theo từng đối tượng sản xuất tức là từng phân xưởng, đó bao gồm:
- Phân xưởng Bồi Cắt.
- Phân xưởng May.
- Phân xưởng Cán
- Phân xưởng Gò.
Vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm sản xuất theo các đơn đặt
hàng của khách hàng. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề này em xin trình bày
đại diện về cách tập hợp chi phí sản xuất của đơn hàng FT01.
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Sản phẩm giầy dép của Công ty sản xuất ra, được xuất xưởng – nhập kho
thành phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối tượng tính giá thành được xác
định là các đơn đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất sản phẩm
và điều kiện cụ thể của Công ty mà kỳ tính giá thành được xác định là hàng


tháng và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.3.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí bao gồm nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, hao phí về nguyên vật liệu cho sản xuất
sản phẩm là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, chi
phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70-75% trong giá thành sản phẩm. Nên việc
hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này hết sức quan trọng trong việc xác định
được giá thành sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty:
- Vải các loại.
- Cao su hóa chất các loại.
- Xăng keo các loại…
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng (kế hoạch được xây
dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng và dự kiến sản xuất dự phòng) để lên kế hoạch
mua vật tư phục vụ sản xuất. Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu, công cụ
2
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
dụng cụ trong tháng, giám đốc việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Để phản ánh, ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán
theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật
liệu, kế toán tại Công ty đã dùng phương pháp ghi thẻ song song.
Do công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, số lần mua nhiều, khối
lượng lớn. Nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán chỉ sử dụng giá
thực tế mà không sử dụng giá hạch toán do đó trên bảng kê số 3 không có cột giá

hạch toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước
xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của
từng lần nhập và giả thiết vật liệu nào nhập trước thì xuất trước sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Thực tế tại công ty thì giá
vật liệu thực tế nhập kho chính là giá của vật liệu ghi trên hóa đơn.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên
vật liệu cho đơn hàng FT01 như sau:
Căn cứ vào định mức vật tư đã được tiêu chuẩn hóa lập dự trù vật tư :
Các bảng định mức vật tư khác được phòng kế hoạch sản xuất lập tương tự
đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt
hàng đã nhận. Sau đó căn cứ vào dự trù vật tư đã có đầy đủ chữ ký được duyệt,
thống kê vật tư viết phiếu xuất kho.
3
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Mã FT01
(Ban hành kèm theo quyết định số 496/TBĐ - KT ngày 19/5/1991)
TT Tên vật tư Quy cách ĐVT
Định mức
Ghi chú
Size 28 - 40 ĐVT
I Phần mũ giầy
1 Vải 3456 trắng 90 M 8.37 đ/m
2 Vải 3456 mộc 90 M 8.37 đ/m
3 Phin 2222 trắng 1.2 M 36.34 đ/m
4 Chỉ may 20/2 trắng 2000m/c Cuộn 7 m/đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho (trên phiếu có ghi rõ đối tượng sử dụng cụ thể

xuất dùng cho phân xưởng nào và cho mã hàng nào) kế toán tiến hành phân loại
hoá đơn theo từng tài khoản như TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”, TK 1522
“Nguyên vật liệu phụ”, TK 1523 “Nhiên liệu”, … TK 153 “Công cụ dụng cụ”.
Từ các phiếu này kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó kế toán
nguyên vật liệu tổng hợp lại và lập được bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ
nguyên vật liệu”, sau đó giao một liên phiếu xuất kho cho kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
4
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Đơn vị PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số:02 VT
QĐ số:1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Địa chỉ: Ngày 09 tháng 01 năm 2007
Số : 18
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Thị Nhu Địa chỉ (bộ phận): PX Bồi Cắt
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất mã FT01
Xuất tại kho : Thế Thị Oanh
S Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
5
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
TT vật tư Yêu cầu Thực xuất
Mã FT01:13539 đôi
1 Vải 3419 trắng K’95 m 38 38 9030 343,140

2 Eva 3mm trắng m 535 535 8591 4,596,185
3 Phin 2222 mộc K’1.2 m 94 94 7440 699,360
4 Bìa tẩy VN có màn m 720 720 10800 7,776,000
5 Keo DA 102 Kg 54.7 54.7 22700 1,241,690
6 Keo Latex Kg 12.31 12.31 17700 217,887
Cộng 14,874,262
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bốn triệu, tám trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm sáu hai đồng chẵn./
Xuất, ngày 09 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
6
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Các phiếu xuất kho khác được lập tương tự. Sau đó kế toán vật liệu căn cứ
vào các phiếu xuất kho ghi vào sổ kho vật liệu – hàng hoá để theo dõi chi tiết số
nhập – xuất – tồn trong tháng của từng nhóm vật liệu và gửi một liên phiếu xuất
vật liệu sang kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Trên phiếu xuất nguyên
vật liệu có ghi nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất của từng mã hàng để làm
cơ sở cho việc tính giá thành. Tài khoản để hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật
liệu là TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Thực tế trong tháng 01 năm 2008 chi phí nguyên vật liệu tập hợp cho toàn
bộ các phân xưởng là 1.381.047.663 theo “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ” sau:
Vì trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu có ghi xuất dùng cho từng đối tượng,
từng mã hàng. Nên sau khi nhận được một liên phiếu xuất kho nguyên vật liệu
chuyển sang kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến
hành phân loại cho từng sản phẩm cụ thể.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho mã FT
01 (trong đó : FT : tên viết tắt của khách hàng Foottech, 01 là số thứ tự đơn

hàng).
Tập hợp các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng FT 01
theo “Bảng kê chi tiết vật liệu xuất dùng trong tháng”:
7
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2008
ĐVT: đồng
STT Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 152 TK 153
I TK 621 : CP NVLTT 1.381.047.663
- Phân xưởng Bồi Cắt 670.063.996
- Phân xưởng May 126.682.321
- Phân xưởng Cán 380.227.482
- Phân xưởng Gò 204.073.864
II TK 627 : CP sản xuất chung 17.732.937 9.753.126
- Phân xưởng Bồi Cắt 443.074
- Phân xưởng May 1.230.761 3.084.170
- Phân xưởng Cán 393.843
- Phân xưởng Gò 2.855.346 3.451.216
- Phân xưởng Cơ điện 12.809.913 3.217.740
III TK 6421: Chi phí bán hàng 24.199.173
IV TK 6422: CP quản lý DN 1.500.000 5.674.489
Cộng 1.400.280.600 39.626.780
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU XUẤT DÙNG
Tháng 01 năm 2008
Phục vụ mã hàng FT 01

Tên vật liệu TK Số lượng Đơn giá Thành tiền
Vải 3456 trắng K’90 1521 713,5 11470 8.183.845
Vải 3419 trắng K’95 1521 874 9030 7.892.220
Crếp XK SVR 3L 1521 988,4 34.600 34.198.640
Crếp TH SBR 1502 1521 198,5 33.000 6.550.000
….. ….
8
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Cộng 1521 162.973.380
Chỉ 20/2 trắng 1522 24,6 8.182 201.277
Keo may 1522 13,67 40.000 547.200
Bông gai 1522 1.371 7.500 10.282.500
………… ……. ……….
Cộng 1522 20.158.681
Tổng cộng 183.132.061
- Vật liệu chính: 162.972.380 đ
- Vật liệu phụ : 20.158.681 đ.
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 :
183.132.061 đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (FT01) 183.132.061
- PX Bồi Cắt : 70.454.163
- PX May : 26.827.685
- PX Cán : 54.480.666
- PX Gò : 31.369.547
Có TK 152 183.132.061
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 1.381.047.663
9
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Có TK152 : 1.381.047.663
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 CỦA MÃ HÀNG FT 01
Tháng 01 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Ghi nợ TK621
SH NT Tổng tiền CPNVLTT
9/1 18 9/1 Xuất vải 3419 trắng
K’95
1521 343.140 343.140
10/1 25 10/1 Xuất keo may 1522 547.200 547.200
10/1 32 10/1 Cấp crếp SVR 3L 1521 3.035.921 3.035.921
12/1 38 12/1 Xuất keo Latex 1522 1.102.309 1.102.309
15/1 20 15/1 Xuất past đen 1522 903.308 903.308
…..
….. ….. ….. ….. ….. …..
Cộng 183.132.061
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
10
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Người lập biểu Kế toán trưởng

(Đã ký) (Đã ký)
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 621
Tháng 01 năm 2008
Có TK
Nợ TK
1521 1522 Cộng
- Mã hàng FT 01 162.972.380 20.158.681 183.132.061
- Mã hàng CV05 352.047.539 52.493.390 104.540.929
- Mã hàng CV 06 95.342.679 16.663.248 112.005.927
……
…… …… ……
Cộng 1.192.416.706 118.630.957 1.381.047.663
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Từ sổ tổng hợp kế toán lập sổ cái TK 621.
11
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 1 năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 01
TK 152 1.381.047.663
Cộng số phát sinh Nợ 1.381.047.663
Tổng số phát sinh Có 1.381.047.663
Số dư Nợ
Số dư Có

Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây công nhân trực tiếp sản xuất
hưởng lương khoán sản phẩm ( từng loại sản phẩm, từng bước công việc trong
quy trình công nghệ sản xuất). Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng người,
từng bước công việc mà các nhân viên phân xưởng bố trí lao động một cách hợp
lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng
chịu trách nhiệm trước phân xưởng các công việc do mình thực hiện. Dựa vào
12
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
khối lượng công việc được giao tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ
thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật; đồng
thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho
thống kê phân xưởng tổng hợp các bảng chấm công gửi lên phòng Tổ chức Hành
chính và tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm), gửi lên phòng Tài
chính kế toán.
Tại phòng Tổ chức lao động, cán bộ định mức căn cứ vào định mức lao
động đã được tiêu chuẩn hoá cho các công việc phù hợp với điều kiện của công
ty để duyệt công cho phân xưởng (sau đó tính ra tổng số tiền lương khoán phân
xưởng được hưởng trong tháng). Từ bảng duyệt công và tổng số tiền được duyệt
trên, thống kê phân xưởng theo dõi chi tiết từng bước công việc, từng đơn đặt
hàng. Mỗi bước công việc do công nhân nào đảm nhận, số giờ công của từng
người làm, để tính ra số tiền người đó được hưởng. Sau đó thống kê phải lập báo
cáo tiền lương của từng mã hàng gửi lên phòng Tài chính kế toán, lấy đó làm căn
cứ để đối chiếu với bảng thanh toán tiền lương.
Phương pháp tính lương khoán cho từng công nhân trực tiếp sản xuất sản

phẩm như sau:
BÁO CÁO LƯƠNG KHOÁN CỦA CÁC MÃ HÀNG
13
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Tháng 01 năm 2008
STT Mã hàng
Số lượng
(đôi)
Thành tiền
(đồng)
1 FT 01 13.539 43.181.555
2 CV 05 6.425 31.097.000
3 TĐ 201 18.582 45.638.337
4 9902A - Đ2 10.500 32.022.654
…… ……. ………. ………
Cộng 480.386.155
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Theo Báo cáo lương khoán ta thấy tiền lương khoán để sản xuất 13.539 đôi
giầy mã FT 01 là 43.181.555 đ. Từ định mức lương khoán như trên thống kê mỗi
phân xưởng sẽ căn cứ vào số ngày công thực tế làm việc của từng công nhân để
tính ra mức lương được hưởng của mỗi người theo bảng thanh toán lương.
Tiền lương theo đơn giá lương
khoán
=
Tổng tiền lương theo lương khoán
phân xưởng

x
Số ngày làm việc thực tế của
từng công nhân
Tổng số ngày làm việc của nhân
viên PX
Thực tế trên bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 của phân xưởng Gò ta thấy mức lương của ông
Nguyễn Minh Long được tính như sau:
14
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Tiền lương theo
đơn giá lương
khoán
=
235.216.000
x 26 = 940.864đ
6.500
Số tiền bị khấu trừ vào lương là ( 5% tiền BHXH, 1% tiền BHYT) tổng là
6% trên lương cơ bản ( là công nhân bậc 6 mức lương là 610.000 đ, hệ số 3.8):
610.000 x 3.8 x 6% = 139.080 đồng
Phụ cấp theo lương được hưởng là : Vì Công nhân này là tổ trưởng nên có
phụ cấp trách nhiệm:
610.000 x 50% = 305.000 đồng
Như vậy, tổng số tiền mà Công nhân này được lĩnh là:
940.864 + 305.000 – 139.080 = 1.106.784 đồng.
Những công nhân khác được tính tương tự như trên và được thể hiện trên
bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Cuối tháng, kế toán thanh toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương được
lập hàng tháng của các phân xưởng, phòng ban để lập bảng phân bổ số 1 “Bảng

phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
15
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 01 năm 2008
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 : Phải trả CNV TK 338 : Phải trả phải nộp khác Tổng cộng
Lương Các
khoản
PC
Cộng Có TK 334 TK 3382 KPCĐ
2%
TK 3383 BHXH
15%
TK 3384
BHYT 2%
Cộng Có TK
338
TK 622: CP NVL TT 191.398.293 320.834.027 6.416.681 28.709.744 3.827.966 38.954.391 359.788.418
PX May 60.598.246 80.056.197 1.601.124 9.089.737 1.211.965 11.902.826 91.859.023
BP Cắt 20.002.998 28.004.197 560.084 3.000.450 300.06 3.960.594 31.964.791
BP May 40.595.248 52.052.000 1.041.040 6.089.287 811.905 7.942.232 59.993.232
PX Cán 130.800.047 240.777.830 4.816.557 19.620.007 2.616.001 27.051.564 267.829.394
BP gò 91.556.248 175.788.150 3.515.763 13.733.449 1.831.127 19.080.338 194.968.488
BP cán 20.413.661 36.744.590 734.892 3.062.049 408.273 3.205.214 40.949.804
BP bao gói 18.830.060 28.245.090 565.902 2.824.509 376.601 3.766.012 32.011.102
TK 627 : CPSXC 27.378.161 42.070.063 854.141 4.106.724 547.563 5.508.428 47.578.491

PX May 9.664.492 13.940.987 278.819 1.449.674 193.29 1.921.794 15.862.771
BP Cắt 2.683.060 3.045.273 60.905 402.459 53.661 517.026 3.562.299
BP May 6.981.432 10.895.714 217.924 1.047.215 139.629 1.404.758 12.300.372
PX Cán 17.713.669 28.766.076 575.321 2.657.050 3.544.273 3.586.645 32.352.721
BP gò 12.320.172 20.944.292 418.886 1.848.026 246.403 2.513.315 23.457.607
BP cán 2.700.794 4.321.270 86.425 405.119 54.016 545.56 4.866.730
16
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
16

×