Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN B ẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.24 KB, 36 trang )

Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN B ẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu tại Công ty PSC.1
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó có thể nói NVL là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, là
trung tâm của quá trình sản xuất.
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty PSC.1
Tại công ty PSC.1, NVL được đánh giá theo giá thực tế. Do nguồn cung
cấp NVL cho công ty khá phong phú và ổn định nên giá NVL ít biến động.
Như vậy, đánh giá NVL theo giá thực tế giúp cho kế toán có thể theo dõi một
cách đầy đủ các chi phí cấu thành nên giá trị NVL mua vào, giá trị NVL tiêu
dùng cho sản xuất, phản ánh đúng giá cả NVL trên thị trường, đồng thời có
thể hạch toán chính xác chi phí NVL trong quá trình sản xuất.
2.1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL của công ty được nhập theo 2 nguồn là do mua ngoài và do công ty
tự chế. NVL có thể được mua trong nước (các loại nhãn mác, bao bì, phụ
gia…) hoặc nhập khẩu từ Nhật Bản, Thụy Sĩ, Trung Quốc… NVL gia công tự
chế là các loại vỏ chai đã rửa sạch dùng để đựng thuốc. Chính vì vậy tuỳ theo
từng nguồn nhập mà việc tính giá thành thực tế nhập kho của NVL cũng theo
đó mà khác nhau.
* Tính giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu do mua ngoài:
- Với nguyên vật liệu mua trong nước: Khi mua NVL sẽ có hoá đơn
GTGT, giá thực tế nhập kho của NVL chính là giá mua ghi trên hoá đơn
GTGT (không có thuế giá trị gia tăng).
1
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
1
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán


Ví dụ: “ Phiếu nhập kho” ngày 01/08/2008 có ghi: Nhập mua của Việt
Quang Phát 28.640 kg Xylen. Theo hoá đơn GTGT số 04/2008 ngày
18/08/2008: - Số lượng Xylen: 28.640 kg
- Đơn giá : 26 190 đ/kg
- Trị giá mua : 750 081 600đ
- Thuế GTGT (5%): 37 504 080đ
- Tổng giá thanh toán : 787 585 680đ
Vậy giá thực tế nhập kho của lượng Xylen đó là : 750 081 600đ.
- Còn với NVL nhập khẩu thì giá trị thực tế nhập kho là giá thanh toán
bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT của NVL nhập khẩu.
Riêng với chi phí vận chuyển và chi phí bốc dỡ thì chi phí đó chính là
tiền xăng dầu, trả lương cho công nhân, lái xe của công ty, nếu là thuê vận
chuyển bốc dỡ thì công ty trả ngay tiền đi thuê. Tất cả các chi phí này đều
không được tính vào giá thực tế nhập kho của NVL mà tính thẳng vào chi phí
sản xuất chung. Chính vì vậy chúng không có mặt trong giá trị thực tế nhập
kho của NVL. Tuy nhiên, điều này không phản ánh được chính xác chi phí
liên quan đến NVL dùng cho sản xuất của công ty.
* Tính giá thực tế nhập kho của NVL do công ty tự gia công chế biến:
Đối với công ty PSC.1 NVL do công ty tự gia công chế biến là các loại
vỏ chai đã được rửa sạch. Trong trường hợp này giá trị NVL nhập kho ở công
ty được tính bằng giá trị thực tế của vỏ chai và chi phí của nhân công làm
nhiệm vụ rửa chai.
2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Sau khi nhập kho, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh mà NVL sẽ
được xuất ra để hục vụ cho quá trình sản xuất. Do NVL ở công ty được nhập
từ nhiều nguồn khác nhau, tại các thời điểm khác nhau, với giá mua khác
nhau nên khi xuất dùng NVL, kế toán thực hiện tính giá vốn thực tế cho các
2
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
2

Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp bình quân gia quyền
cố định. Giá xuất kho của NVL được tính vào cuối tháng.
Theo phương pháp này, giá thực tế xuất kho được tính như sau:
Trị giá vốn thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu tháng +
Trị giá thực tế NVL nhập
trong tháng
Số lượng NVL tồn đầu tháng +
Số lượng NVL nhập trong
tháng
Sử dụng phương pháp này phù hợp với lập trình trong kế toán máy, giúp
cho việc tính giá NVL xuất kho một cách đơn giản và nhanh chóng. Tuy
nhiên, do giá trị NVL xuất kho được xác định trên cơ sở bình quân giá trị của
NVL tồn đầu tháng và toàn bộ NVL nhập trong tháng nên chỉ đến cuối tháng
kế toán mới tính được giá trị NVL xuất kho. Vì vậy, trong tháng khi xuất
NVL để sản xuất và sử dụng cho các nhu cầu khác, kế toán chỉ có thể theo dõi
được về mặt số lượng, đến cuối tháng khi khoá sổ máy sẽ tự tính giá xuất theo
chứng từ đã lập sẵn.
Ví dụ: Theo sổ chi tiết Vật tư, công cụ, dụng cụ - Kbim 30 WP 10g tháng
8/2008, ta có số liệu như sau:

- Kbim 30 WP 10g tồn đầu tháng: 54 329.000g; thành tiền 54 788 024đ
- Kbim 30 WP 10g nhập trong tháng: 357 700g; thành tiền 389 469 774đ
- Kbim 30 WP 10g xuất trong tháng: 30 000.000g
Cuối tháng 8/2008, theo phần mềm kế toán đã được cài đặt trước, kế toán
thực hiện như sau:
Màn hình desktop, kế toán kích hoạt vào biểu tượng của chương trình,
giao diện chương trình phần mềm kế toán xuất hiện => chọn “Tính giá xuất”
=> chọn “Tiếp tục” => xuất hiện bảng gồm 2 ô: ở ô “Thời gian tính giá” đánh
tháng “8”, ở ô “Tài khoản” đánh “156”, rồi ấn “Tiếp tục” => chọn mã
3
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
3
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
“TB_KA_10”, ấn “chấp nhận” máy sẽ tự động tính ra đơn giá của Kbim 30
WP 10g xuất kho như sau:
Đơn giá thực tế Kbim
30WP 10g
=
54788024 + 389469744
= 1078.219đ/g
54329.000 + 357700.000
Trị giá Kbim 30 WP 10g xuất
kho tháng 8/2008
= 30 000.000 x 1078.219 = 32346570đ
Với mỗi lần xuất kho trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính trên cơ sở lượng xuất kho và đơn
giá xuất kho.
* Ở công ty PSC.1 công cụ, dụng cụ là những vật rẻ tiền được mua ở bên
ngoài nhập kho để phục vụ cho các phân xưởng, việc tính giá nhập kho và
xuất kho giống như nguyên vật liệu.
2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty PSC.1

Công ty PSC.1 là một doanh nghiệp có khối lượng NVL lớn, bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau với tính chất lý hoá khác nhau, có công dụng, nội
dung kinh tế khác nhau nên việc phân loại NVL là hết sức cần thiết cho công
tác quản lý, hạch toán kế toán được chính xác, khoa học và thuận tiện. Căn cứ
vào nội dung kinh tế và vai trò NVL trong quá trình sản xuất, NVL trong
công ty PSC.1 được chia thành như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như là các loại hoá
chất chủ yếu để sản xuất thuốc BVTV như BPMC 98%, Edifenphos 94%,
Fenitrothion 96%....
- Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
nhưng vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng, hoàn chỉnh sản phẩm và
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường như các loại phụ
gia (A.Tano, B.Tano…), các loại dung môi (Xylen, Methanol…), các vật liệu
làm bao bì ( vỏ chai, nút, nhãn…)….
4
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
4
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
- Nhiên liệu: là các loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho các loại máy móc thiết bị sản xuất và xe cộ của công ty như xăng
A83, xăng A92, dầu nhớt, dầu diezen… loại vật liệu này không được dự trữ
mà đưa ngay vào sử dụng.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng được sử dụng để thay thế,
sửa chữa các loại máy móc, thiết bị như bu lông, ốc vít, que hàn, mũi khoan…
và những phụ tùng khác đi kèm dây chuyền sản xuất.
- Phế liệu: Phế liệu ở công ty chủ yếu là các loại cặn ở quá trình pha chế
thuốc. Các loại cặn này sẽ được lập biên bản xử lý loại bỏ vì không thể tận
dụng tiếp.
Cùng với việc phân loại nguyên vật liệu, công ty PSC.1 còn xây dựng

danh điểm NVL tức là việc quy định cho mỗi thứ NVL một ký hiệu riêng,
một mã số riêng.
Ví dụ như:
Fenỉtothion 96% NL_FENI
Methanol NL_MET
A.Tano NL_TANOA
Tại công ty PSC.1, trong điều kiện trang bị hệ thống máy vi tính một
cách đồng bộ thì việc lập danh điểm NVL sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế
toán NVL nói riêng và cho công tác quản lý NVL nói chung giữa các bộ phận
một cách thống nhất và khoa học.
2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty PSC.1
2.2.1. Hệ thống chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Để góp phần quản lý NVL một cách hợp lý và chặt chẽ công ty phải thực
hiện tổ chức kế toán chi tiết NVL. Đặc biệt NVL của công ty có rất nhiều
loại, thứ, nhóm, ngoài ra khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất của NVL trong
5
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
5
HĐGTGT (hoá đơn bán hàng), phiếu kiểm nghiệm
Chứng từ thanh toán (phiếu ghi, giấy báo nợ…)
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu
Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 152, tài khoản 156
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
tháng là tương đối nhiều vì vậy việc tổ chức kế toán chi tiết NVL ở công ty là
hoạt động vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.

Hiện nay, phương pháp kế toán chi tiết NVL đang được Công ty áp dụng
là phương pháp ghi thẻ song song. Về thủ tục, chứng từ và cách luân chuyển
chứng từ về bản chất cũng giống như khi thực hiện kế toán thủ công. Tuy
nhiên với sự trợ giúp của việc áp dụng phần mềm kế toán, quá trình kế toán
chi tiết NVL ở Công ty có thể tóm tắt thành sơ đồ sau (sơ đồ 2.01)
Sơ đồ: Phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy.
Phòng kế toán và thủ Máy tự động xử lý
kho thực hiện
Hệ thống chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác để hỗ trợ cho công
tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ kế toán sử dụng: Thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, CCDC, báo cáo tổng hợp
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng
tổng hợp TK 331, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152, TK 156.
Sơ đồ (sơ đồ 2.02): Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
6
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
- Báo cáo N-X-T
- Báo cáo tổng hợp
….
Kho dữ liệu
tổng hợp
Sổ, thẻ chi tiết
NVL
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
6
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, hoá
đơn bán hàng…) để viết phiếu nhập kho. Từ phiếu nhập kho, xuất kho để vào
thẻ kho và sổ theo dõi chi tiết NVL. Sổ theo dõi chi tiết dùng để đối chiếu với
thẻ kho. Từ hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho… kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy và máy sẽ tự động nhập các
nghiệp vụ phát sinh đó vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 152, TK 156 và các
7
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
Sổ chi tiết thanh
toán với người bán
Bảng tổng hợp tài
khoản 331
7
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
sổ liên quan khác. Từ sổ chi tiết vật tư, CCDC, cuối tháng lên báo cáo tổng
hợp nhập xuất tồn kho NVL. Báo cáo này dùng để đối chiếu với sổ cái TK
152, TK 156.
2.2.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ở công ty PSC.1
Do NVL ở công ty được nhập chủ yếu từ hai nguồn khác nhau là mua
ngoài và tự gia công chế biến nên thủ tục nhập kho đối với hai nguồn này có
những đặc điểm khác nhau. Ngoài ra khi NVL xuất kho cho sản xuất không
dùng hết hoặc có sự điều chuyển NVL từ kho Ngọc Hồi về công ty thì số
NVL này cũng được nhập kho. Tuy nhiên việc nhập kho này có thủ tục khác
với nhập kho do mua ngoài và tự gia công chế biến. Cụ thể như sau:
Khi có nhu cầu nhập NVL, bộ phận cung ứng của phòng cung tiêu sẽ tiến
hành ký hợp đồng với người bán hoặc cử cán bộ cung tiêu đi mua. Bên cung
cấp sẽ viết hoá đơn cho nhân viên thu mua. NVL khi về đến công ty, trước

khi nhập kho sẽ được tiến hành kiểm tra chất lượng, quy cách, phẩm chất, số
lượng thực nhập đúng tiêu chuẩn. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực
tế ghi vào “Phiếu kiểm nghiệm”. Nếu phát hiện sai sót, thiếu hụt sẽ báo cho
bên cung cấp biết để cùng giải quyết. Chỉ những vật tư đúng quy cách, phẩm
chất, mẫu mã quy định mới tiến hành nhập kho NVL. Khi đó, phòng cung tiêu
sẽ căn cứ hoá đơn của người bán, phiếu kiểm nghiệm và số lượng thực nhập
để viết “Phiếu nhập kho”. “Phiếu nhập kho” sẽ được chia thành 4 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc của phòng cung tiêu.
Liên 2: Thủ kho giữ làm căn cứ để ghi thẻ kho.
Liên 3: Hàng ngày kế toán sang phòng cung tiêu lấy liên này về để
tiến hành ghi sổ.
Liên 4: Người mang hàng về sẽ giữ liên này để làm cơ sở thanh
toán.
8
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
8
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
NVL sau khi hoàn thành thủ tục nhập kho sẽ được thủ kho sắp xếp vào
đúng nơi quy định đảm bảo tính khoa học, hợp lý cho việc bảo quản NVL và
thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình nhập NVL.
a. Thủ tục nhập kho đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến
* Đối với các loại vỏ chai đã được rửa sạch: Trước khi tiến hành nhập
kho, thủ kho phải xác định số lượng vỏ chai đó rồi viết phiếu kiểm nghiệm.
Sau đó, người phụ trách của phân xưởng chế biến NVL sẽ đưa phiếu kiểm
nghiệm đến phòng cung tiêu để lập phiếu nhập kho. phiếu này chỉ ghi số
lượng mà không ghi giá trị của số vỏ chai đó. Công việc tính giá thực tế nhập
kho của lượng NVL này sẽ do phòng kế toán đảm nhiệm. Phiếu nhập kho
trong trường hợp này được phòng cung tiêu lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc của phòng cung tiêu.
Liên 2: Thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho.

Liên 3: Hàng ngày kế toán sang phòng cung tiêu lấy liên này về để
thực hiện hạch toán trên sổ sách.
b. Thủ tục nhập kho đối với NVL đã xuất cho sản xuất nhưng không dùng
hết
Trong trường hợp này, đến cuối tháng người phụ trách sản xuất sẽ đem
số NVL không dùng đến nhập lại kho. Thủ tục nhập kho đối với NVL trong
trường hợp này cũng tương tự như nhập kho NVL tự gia công chế biến.
* Kế toán nhập NVL được tiến hành như sau
Ở Công ty PSC. 1, NVL nhập kho hầu hết đều qua hình thức mua ngoài
dưới nhiều phương thức khác nhau. Ngoài ra còn có trường hợp nhập kho
NVL tự gia công chế biến, nhập lại từ sản xuất.
(1) Đối với NVL mua ngoài nhập kho, dù công ty có trả tiền ngay hoặc
chưa trả tiền…thì kế toán cũng đều tiến hành nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 152, 156
9
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
9
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 331
Sau đó tuỳ theo phương thức thanh toán mà kế toán ghi nợ tài khoản
liên quan.
Ví dụ: Ngày 01/08/2008, Công ty nhập 28.640kg Xylen của Việt Quang Phát
theo hoá đơn GTGT số 04/2008 (biểu 2.01). Công ty thanh toán ngay bằng
tiền mặt là 787 585 680đ. Kế toán tiến hành nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 152: 750 081 680
Nợ TK 133: 37 504 080
Có TK 331 (C.ty: Việt Quang Phát): 787 585 680
Sau đó, kế toán mới nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 331 (C.ty: Việt Quang Phát): 787 585 680

Có TK 1111 : 787 585 680.
(2) Đối với phụ tùng thay thế có giá trị nhỏ (que hàn, bulông, đai ốc….)
khi nhập kho căn cứ các chứng từ nhập, kế toán nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 153
Có TK 331
Đối với nhập phụ tùng thay thế có giá trị lớn, phân bổ từ 2 lần trở lên,
kế toán công ty sẽ nhập dữ liệu theo định khoản như sau:
Nợ TK 142
Có TK 331
Sau đó phân bổ vào đối tượng chịu chi phí này:
Nợ TK 627
Có TK 142 - Số tiền phân bổ mỗi kỳ
(3) Đối với nhiên liệu khi mua về, Công ty không nhập kho mà đưa
xuống nơi sử dụng luôn. Chính vì vậy việc theo dõi nhiên liệu không thông
10
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
10
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
qua TK 152 mà đưa thẳng vào chi phí sản xuất chung – TK 627 (Nghiệp vụ
này sẽ được trình bày ở phần kế toán tổng hợp xuất vật liệu ).
(4) Đối với trường hợp nhập lại NVL từ sản xuất, căn cứ phiếu báo vật
tư nhập lại từ nơi sản xuất do các tổ trưởng sản xuất lập vào cuối tháng, kế
toán nhập dữ liệu theo định khoản.
Nợ TK 152, 156
Có TK 621
2.2.3. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu tại công ty PSC.1
Hàng ngày, các tổ trưởng sản xuất sẽ nhận “Phiếu giao việc” của bộ
phận thống kê thuộc phòng cung tiêu. Tổ trưởng sản xuất sẽ đưa phiếu này
sang bộ phận cung ứng vật tư để viết “Phiếu xuất kho”. Phiếu này chỉ ghi
lượng xuất chứ không ghi giá trị NVL vì việc tính giá thực tế xuất kho NVL

được kế toán thực hiện vào cuối tháng trên máy. Phiếu này được ghi làm 3
liên:
Liên 1: Lưu lại sổ gốc của phòng cung tiêu.
Liên 2: Tổ trưởng sản xuất giao liên này cho thủ kho giữ để lĩnh vật
tư. Sau đó thủ kho giữ lại liên này để ghi sổ kho.
Liên 3: Kế toán sang lấy ở phòng cung tiêu để tiến hành ghi sổ.
Sau khi nhận NVL cho một ngày sản xuất nếu có phát sinh thêm nhu
cầu mới về NVL tổ trưởng tổ sản xuất sẽ viết giấy “Giấy đề nghị cung cấp vật
tư” và gửi lên phó giám đốc sản xuất. Nếu phó giám đốc sản xuất đồng ý cho
lĩnh và ký duyệt, tổ trưởng sản xuất đưa giấy này sang phòng cung tiêu để viết
“Phiếu xuất kho”. Thủ tục cũng giống như xuất NVL hàng ngày cho sản xuất.
Trường hợp xuất NVL cho sản xuất ở Ngọc Hồi. Hàng ngày, thủ kho tại
Ngọc Hồi tiến hành xuất NVL theo kế hoạch sản xuất đưa xuống và ghi vào
sổ có sự ký nhận của người nhận. Sau đó, định kỳ một tuần hai lần, người viết
11
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
11
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
phiếu sẽ xuống Ngọc Hồi để lập “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho”, hoá đơn này
cũng được lập làm 3 liên.
Liên 1: Lưu ở sổ gốc của phòng cung tiêu.
Liên 2: Thủ kho tại Ngọc Hồi giữ.
Liên 3: Báo cáo viên tại Ngọc Hồi giữ để lập “Bảng kê chứng từ
xuất vật liệu” tại Ngọc Hồi. Cuối tháng, bảng kê này được gửi về phòng kế
toán của công ty để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu.
* Trong công tác kế toán tổng hợp xuất NVL, NVL được xuất dùng chủ
yếu cho hai mục đích là sản xuất và tự gia công chế biến. Tuy nhiên lại có
loại NVL tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất và giúp cho quá trình sản
xuất vận hành đến khâu cuối cùng một cách tốt nhất. Chính vì vậy, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng loại NVL và mục đích xuất dùng, kế toán tổng hợp

xuất NVL được tiến hành như sau:
(1). Khi xuất NVL (nguyên liệu, phụ gia, chai, nút…) dùng trực tiếp
cho sản xuất chế tạo sản phẩm, kế toán nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng bộ phận)
Có TK 152, 156 (chi tiết cho từng loại NVL)
Ví dụ: Căn cứ bảng kê xuất NVL tại kho NVL - Văn phòng trong tháng
8 có nghiệp vụ xuất 5 256.891kg Methanol, đơn giá 13 842.29đ/kg. Kế toán
xác định trị giá Methanol xuất kho là: 5 256.89 x 13 842.29 = 72 767 405đ và
lập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 621 (px sản xuất TTS): 72 767 405
Có TK 156 (NL_MET): 72 767 405
(2). Khi xuất kho nguyên liệu dùng cho quản lý sản xuất chung ở các
phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng hoặc dùng cho quản lý công ty, kế
toán nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 627
12
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
12
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 152, 156 (chi tiết đến từng loại NVL)
(3). Khi xuất phụ tùng thay thế, căn cứ vào từng loại phụ tùng:
- Nếu là loại có giá trị nhỏ, phân bổ một lần thì kế toán nhập dữ liệu
theo định khoản:
Nợ TK 627 (dùng cho sản xuất chung)
Nợ TK 642 (dùng cho quản lý công ty)
Có TK 153 (chi tiết loại phụ tùng thay thế)
- Nếu là loại có giá trị lớn, phân bổ từ hai lần trở lên thì kế toán nhập
dữ liệu theo định khoản:

Nợ TK 627 (dùng cho sản xuất chung)
Nợ TK 642 (dùng cho quản lý công ty)
Có TK 142: Số tiền phân bổ mỗi lần.
Ở đây, Công ty không theo dõi phụ tùng thay thế trên TK 152. Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc quản lý, theo dõi phụ tùng thay thế tại công ty.
(4). Trong quá trình sản xuất chai có thể xẩy ra hiện tượng vỡ chai. Nếu
vỡ chai trong định mức thì coi nó như một lượng hao hụt nằm ngay trong chi
phí NVL chi tiết. Nếu có hiện tượng vỡ chai ngoài định mức, tuỳ theo quyết
định xử lý kế toán nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 111: Nếu thu bằng tiền mặt
Nợ TK 334: Nếu trừ vào lương công nhân viên
Nợ TK 138: Nếu chờ xử lý
Có TK 621
Tuy nhiên trường hợp này ít xảy ra. Điển hình như tại tháng 8 lượng
chai vỡ không bị vượt quá định mức vì vậy không phát sinh nghiệp vụ (4)
trong quá trình hạch toán.
13
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
13
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
(5). Đối với nhiên liệu, khi mua về Công ty không nhập kho mà xuất
thẳng tới nơi sử dụng luôn, khi đó kế toán nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 111
Ở đây, nhiên liệu là một loại NVL cũng không được theo dõi trên tài
khoản 152.
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty PSC.1
NVL tham gia vào quá trình sản xuất của Công ty rất đa dạng và phong
phú, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Do đó để hạch
toán một cách hiệu quả kế toán phải sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách sao

cho hợp lý để có thể quản lý việc nhập xuất một cách chi tiết. Để giám sát và
phản ánh kịp thời, đầy đủ về sự biến động của NVL, từ đó làm cơ sở ghi sổ kế
toán, kế toán sử dụng chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, phiếu kiểm nghiệm,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… sổ sách được sử dụng để hạch toán chi tiết
là: Thẻ kho, sổ chi tiết nhập vật tư, sổ chi tiết xuất vật tư…
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty PSC.1 được tiến hành theo phương
pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này giúp cho việc hạch toán NVL tại
kho và phòng kế toán có sự phối hợp chặt chẽ, thuận tiện cho việc kiểm tra,
đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung
cấp thông tin nhanh chóng đáp ứng yêu cầu quản lý.
Trình tự hạch toán chi tiết NVL ở công ty PSC.1 như sau:
* Tại kho:
Việc hạch toán chi tiết NVL được thực hiện trên “Thẻ kho”, thủ kho
theo dõi, ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ
NVL chỉ đơn thuần theo chỉ tiêu số lượng, mỗi tờ “Thẻ kho” được mở riêng
cho một thứ NVL. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập - xuất - tồn đã được
kiểm tra, phân loại thủ kho tiến hành ghi vào “Thẻ kho” theo đúng số thực
14
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
14

×