Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn thiết kế trò chơi trong dạy học toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.53 KB, 31 trang )

Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Tốn học lại là mơn khoa học tự nhiên có tính lơgíc và tính chính xác cao, nó là
chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ khoa học khác. Góp phần bước đầu phát
triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách
phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích
thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập tốn, góp phần hình thành bước đầu
phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng
tạo. Để giúp học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải có nhiều yếu
tố, trong đó yếu tố quan trọng là phương pháp dạy học.
Nếu giáo viên chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách
giáo khoa, trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khn,
máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì
việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ
khơng cao. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em
thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những
đổi mới diễn ra hàng ngày.
2.Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế, nội dung thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy học cũng đổi mới.
“Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trên cơ sở khai thác triệt để
các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học” là biện pháp đổi mới phương pháp
dạy và phương pháp học ở Tiểu học. Các em học sinh Tiểu học, đặc điểm nổi bật
là thích chơi hơn thích học, sự nhận thức cịn mang tính cụ thể. Do đó nên tổ chức
cho các em “Học mà chơi, chơi mà học.” Một trong những biện pháp chủ yếu để
đạt được mục đích trên là gây cho các em học sinh hứng thú học tập, tạo niềm tin,
niềm vui bằng cách lơi cuốn các em vào những trị chơi tốn học hấp dẫn phù hợp
với trình độ nhận thức, đặc điểm lứa tuổi của các em đặc biệt là các em những lớp
đầu cấp.


Bản thân là một giáo viên Tiểu học tơi nhận thấy rằng muốn dạy tốt chương
trình tốn 3, không những người giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình
mà cịn phải ln tìm tịi, năng động, sáng tạo để vận dụng linh hoạt những phương
pháp, hình thức tổ chức phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, nên trong năm học 2018 – 2019 này tôi đã chọn
và nghiên cứu đề tài: “Thiết kế trò chơi trong dạy học Tốn lớp 3” và áp dụng vào
thực tế lớp mình đang dạy.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh lớp 3D , năm học 2018 – 2019.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Một số trò chơi giúp học sinh lớp 3 có hứng thú trong học tập
III. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 9 năm 2018 đến hết tháng 3 năm 2019.
1


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
2. Phương pháp nghiên cứu bằng điều tra, quan sát.
3. Phương pháp thực nghiệm.
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

2


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1. Quy luật nhận thức của học sinh Tiểu học.
Nhìn chung học sinh ở Tiểu học việc nhận thức một vấn đề nào đó thường bị chi
phối rất nhiều từ các yếu tố và hoạt động bên ngoài. Ở các lớp dưới sự tri giác của
các em mang tính trực giác, chẳng hạn như tri giác về thời gian: thời gian như bị
kéo dài khi học sinh không bị hoạt động nào lôi cuốn, bị rút ngắn khi bị lôi cuốn
vào các hoạt động hấp dẫn và mãi về sau sự tri giác của học sinh mới dần dần được
hồn thiện thơng qua các hoạt động nhận thức.
Sự chú ý chủ định còn chiếm ưu thế ở học sinh Tiểu học, sự chú ý này chưa bền
vững nhất là đối với các đối tượng ít thay đổi.
Do thiếu khả năng tổng hợp, sự chú ý của học sinh còn phân tán vào các hoạt
động khác, sự phân tích cịn kém nên dễ bị lơi cuốn vào cái trực quan nội cảm. Trí
nhớ trực quan - hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ lơgic, trí nhớ
máy móc cũng dễ dàng hơn đối với trí nhớ logic, hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ
nhớ hơn là câu chữ trừu tượng, khơ khan.
Trí nhớ tưởng tượng tuy có phát triển nhưng cịn tản mạn, ít có tổ chức và cịn
chịu tác động nhiều của hứng thú kinh nghiệm sống và mẫu hình đã biết.
Mặc dù ở lứa tuổi học sinh Tiểu học có nhiều sự thay đổi hơn ở bậc
Mầm non nhưng những ham muốn vui chơi vẫn còn chiếm ưu thế, tuy nhiên nó có
bị chi phối bởi những hoạt động học tập. Với những đặc điểm nêu trên thì trong
quá trình dạy học cần phải tổ chức một loại hình hoạt động sao cho nó phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi của học sinh Tiểu học. Trong các loại hình hoạt động đã được
vận dụng trong dạy và học thì loại hình hoạt động “Học mà chơi, chơi mà học” nó
đã đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Ngoài ra với loại hình này là huy động tư
duy tổng hợp trên cơ sở kiến thức cơ bản và ngược lại thông qua trò chơi các kiến
thức cơ bản được củng cố một cách hồn thiện hơn. Đó là một trong những nguyên
lý dạy học. Nguyên lý này đối với Tiểu học đã được các nhà Giáo dục chứng
minh.

Qua các thông tin đại chúng: Phát thanh - truyền hình, báo chí mà đặc biệt là
báo Thiếu niên - Nhi đồng và Toán học tuổi thơ đã đề cập đến loại hình nêu trên
khá sinh động và thu được nhiều kết quả cao trong dạy học. Đổi mới phương pháp
dạy học là đưa phương pháp dạy học mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt
tích cực của phương pháp truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao
hiệu quả giáo dục.
Với sự phát triển của xã hội ngày càng đi lên, đặc biệt là sự phát triển của khoa
học - kỹ thuật thì giáo dục, đặc biệt là giáo dục Tiểu học, cần phải thực hiện đổi
mới toàn diện và đồng bộ để chuẩn bị học vấn cơ sở và khả năng thích ứng chủ
động, sáng tạo cho những người lao động trong điều kiện cơng nghiệp hố - hiện
đại hoá đất nước Việt Nam đầu thế kỷ XXI (thế kỷ của Công nghệ thông tin).
Đứng trước sự phát triển đó của xã hội, tất cả các nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam đã thực hiện cuộc cách mạng về phương pháp dạy học. Theo kinh
3


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

nghiệm nhiều nước trên thế giới chỉ ra rằng: “Cuộc cách mạng về phương pháp
(đổi mới phương pháp dạy học) sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục
trong xã hội hiện đại”. Hơn nữa ở các bậc học càng thấp, vai trò của phương pháp
càng quan trọng, đặc biệt Tiểu học là bậc học nền tảng bao gồm nhiều học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp dạy học ở Tiểu học, từ năm
1991 trung tâm nghiên cứu nội dung và phương pháp phổ thông thuộc viện khoa
học giáo dục đã phối hợp với nhiều cơ quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều Sở
Giáo dục và Đào tạo trong cả nước tổ chức nghiên cứu đề tài “Đổi mới phương
pháp dạy học”. Với kết quả nghiên cứu ban đầu được thử nghiệm ở một số vùng và
tất cả các giáo viên Tiểu học khi vận dụng phương pháp đổi mới trong dạy học đều
xác nhận tính hiệu quả của các giải pháp và có tính khả thi rất cao. Đến nay việc
vận dụng đổi mới phương pháp trong dạy học đã được ban hành rộng rãi trong cả

nước và chắc chắn nó sẽ đem lại nhiều hứa hẹn trong tương lai.
Vậy bản chất của đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới các hình thức tổ
chức dạy học cộng với các hoạt động hợp lý của thầy và trò trong mỗi một nội
dung (mỗi một đơn vị kiến thức) trong quá trình dạy - học.

2. Trị chơi trong giờ học tốn:
a. Quan niệm về trị chơi tốn học:
- Trị chơi tốn học là trị chơi trong đó có chứa một yếu tố tốn học nào đó.
- Trị chơi tốn học có thể phân theo số lượng người tham gia chơi:
+ Trò chơi tập thể.
+ Trị chơi cá nhân.
- Trị chơi có thể là trị chơi vận động, có thể là trị chơi trí tuệ, cũng có thể kết
hợp cả trị chơi vận động và trị chơi trí tuệ.
Vì trị chơi tốn học mang đầy đủ các đặc điểm của các trò chơi, nhưng chúng
ta cần phân biệt trị chơi tốn học và trị chơi phi tốn học. Trị chơi tốn học là trị
chơi ít nhiều có tổ chức trong đó một yếu tố kiến thức tốn học nào đó cịn trị chơi
phi tốn học thì khơng chứa một yếu tố tốn học nào trong trò chơi. Mức độ trò
chơi sẽ được nâng dần theo từng lớp, theo mức độ kiến thức. Càng lên lớp trên
tính trí tuệ phải cao hơn. Trong nhà trường trị chơi tốn học có thể tổ chức như
một hoạt động dạy học toán. Cơ sở tâm lý và sinh lý khẳng định hoạt động dạy
toán học dưới dạng trị chơi tốn học rất phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Thực tế cũng cho thấy hình thức tổ chức trị chơi tốn học được học sinh hưởng
ứng tích cực và tham gia có hiệu quả cao.
- Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung trị chơi tốn học có thể là:
+ Trị chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới.
+ Trị chơi nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng
+ Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khoá.
- Nếu phân loại trò chơi theo các mạch kiến thức ở tốn Tiểu học ta có:
+ Trị chơi có nội dung số học và yếu tố đại số.
+ Trò chơi có nội dung về đại lượng và đo đại lượng.

+ Trị chơi có nội dung hình học.
+ Trị chơi có nội dung yếu tố thống kê.
+ Trò chơi rèn luyện, ứng dụng kỹ năng giải toán.
4


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

b. Chuẩn bị tổ chức một trị chơi tốn học:
Căn cứ vào nội dung, kiến thức, trình độ học sinh và điều kiện hiện có. Giáo
viên lựa chọn nội dung để tổ chức thành trò chơi đưa vào dạy học như một hoạt
động toán. Giáo viên phải đặc biệt chú ý xác định được rõ mục đích học tập của trị
chơi.
Các bước chuẩn bị và tiến hành trò chơi:
+ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những đồ dùng dụng cụ cần thiết có thể giao
cho học sinh những dụng cụ dễ kiếm.
+ Cơng bố luật chơi: Giáo viên phải giải thích cách chơi, trong đó nêu rõ
những ai trực tiếp chơi, ai cổ động, ai đánh giá (người đánh giá không nhất thiết
phải là giáo viên), chơi như thế nào, chơi trong thời gian bao lâu, phần thưởng là
gì? Chú ý chọn hình thức ngắn gọn, dễ dàng, dễ giải thích cách chơi, khơng nên
giải thích dài dịng học sinh mất hứng thú ngay từ đầu khi tham gia chơi.
+ Tiến hành: Dù trực tiếp hay gián tiếp tất cả học sinh của lớp đều phải tham
gia vào trò chơi, giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh tháo gỡ những vướng mắc
nếu cần.
+ Nhận xét: Giáo viên nhận xét khuyến khích học sinh (có thể phát q như
bút, thước, truyện tranh, giấy, vở…).
c. Ý nghĩa tác dụng của trò chơi tốn học:
Học sinh Tiểu học ln hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ, nhưng lại chóng
chán. Đối với trẻ trị chơi là phát hiện mới, kích thích tính tị mị, muốn tìm hiểu
khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt

động học tập” rất phù hợp với nhà trường Tiểu học.
Trong q trình dạy tốn ở Tiểu học, sử dụng trị chơi học tập có nhiều tác dụng
như:
+ Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học
bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ
nhàng, gây hứng thú học tập.
+ Kích thích sự tìm tịi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình.
+ Thơng qua hoạt động vui chơi, học sinh vận dụng kiến thức linh hoạt, kích
thích trí tưởng tượng, trí nhớ, từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách sử lý
thơng minh trong những tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng trong
cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện mới của xã hội.
+ Thơng qua hoạt động vui chơi còn giúp các em phát triển được nhiều
phẩm chất đạo đức như tinh thần đoàn kết, thân ái, giúp đỡ, lòng trung thực, tinh
thần cộng đồng, trách nhiệm.
II . THỰC TRẠNG
Năm học 2018 – 2019 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3D với tổng số 57
học sinh. Sau khi nhận lớp, qua quá trình giảng dạy học sinh, tơi thấy lớp tơi có
những thuận lợi và khó khăn như sau :
1.Thuận lợi :
- Đa số học sinh ngoan có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập. Trong lớp có
nhiều em u thích học mơn Tốn. Kĩ năng phân tích đề tốt và giải tốn tư duy
lơgic rất nhanh. Trong giờ học rất tích cực phát biểu xây dựng bài. Cha mẹ học
5


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

sinh luôn quan tâm sát sao và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong quá trình
học tập.
- Cơ sở vật chất : Trường lớp sạch sẽ, thoáng mát, đủ ánh sáng, đây là yếu tố

luôn mang lại sự thoải mái giúp cho học sinh học tập tốt hơn. Ngoài ra lớp học
được trang bị đầy đủ đồ dùng học tập cũng như đồ dùng dạy học ln góp phần
khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
- Các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao
trong lĩnh vực chuyên môn. Nhắc nhở và giúp đỡ kịp thời tới từng giáo viên trong
quá trình giảng dạy, tạo điều kiện tốt giúp học sinh đạt được kết quả cao trong hc
tp.
2. Khó khăn.
Bờn cnh nhng em cú thc hc tt, học tốn nhanh, trong lớp tơi vẫn cịn tồn
tại một số học sinh tính tốn chưa nhanh, thiếu tập trung trong giờ học. Đặc biệt là
rất nhiều em chưa có hứng thú khi học Toán. Trong giờ học Toán, khi gặp các bài
toán phát triển tư duy các em thường ngi suy ngh. Vì vậy mà giờ học toán
còn trầm khụng sụi ni, học sinh còn thụ động trong học tập. một
số học sinh yếu kém còn ngại học toán. Sau tuần thứ 10, tơi có ra một đề
tốn khảo sát để kiểm tra kiến thức của học sinh. Sau khi học sinh làm bài, tôi đã
nhận xét và thu được kết quả như sau :
Tổng số
HS
57

Hoàn thành tốt
Số lượng
Tỷ lệ
12

21,1 %

Hoàn thành
Số lượng
Tỷ lệ

32

56,1 %

Chưa hoàn thành
Số lượng
Tỷ lệ
13

22,8 %

3. Nguyên nhân : Sở dĩ kết quả học tập chưa cao là do :
- Các em chưa có hứng thú học Toán, ngại suy nghĩ và sợ những bài tốn phát
triển tư duy. Khơng có kĩ năng phân tích đề, không hiểu được mối quan hệ giữa các
dữ liệu của bài tốn, khơng xác định đúng câu hỏi của bài và khơng xác định đúng
được dạng tốn.
- Chủ quan khơng đọc kĩ đề bài, chưa hình thành kĩ năng làm bài và kiểm tra kết
quả sau khi làm.
Mặt khác qua dự giờ thăm lớp các bạn đồng nghiệp cũng như tìm hiểu tài liệu,
sách báo tơi nhận thấy rằng
* Về giáo viên: Các hình thức tổ chức trong giờ học tốn cịn đơn điệu nghèo
nàn; việc sử dụng hình thức trị chơi trong giờ học tốn chưa thực sự chú trọng.
Hơn nữa tài liệu nói về hình thức tổ chức trò chơi học tập còn hạn chế, dụng cụ, đồ
dùng phục vụ cho trò chơi chưa được trang bị. Một số tài liệu, dự án có đưa ra các
hình thức tổ chức trò chơi phong phú nhưng chưa sát thực và khơng mang tính khả
thi cao.
* Về học sinh: Trị chơi được sử dụng trong giờ học tốn tạo hứng thú cho các
em giúp các yêu thích, say mê mơn học nhưng nếu khơng dùng thường xun thì
thao tác của các em sẽ lúng túng, bỡ ngỡ trước các tình huống của trị chơi. Các
em học sinh được chơi trong giờ học thì quả thật các em rất thích nên gây hứng thú

6


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

cho các em và giờ học trở nên nhẹ nhàng, kiến thức được ghi nhớ trong đầu các em
rất sâu và rất hợp với quy luật nhận thức.
Mặt khác về nội dung chương trình tốn 3 thì phần kiến thức nặng nhưng rõ
ràng và rất khoa học. Phần kiến thức và hệ thống bài tập được sắp xếp từ dễ đến
khó theo logic chặt chẽ. Tuy nhiên chúng ta vẫn dạy theo cách thức cũ thì giờ học
tốn cho dù ở chương trình rất khoa học nhưng vẫn rất khơ cứng với học sinh. Vậy
thì càng rất cần có sự gia cơng sư phạm, có sự thiết kế và sắp xếp nội dung từng
bài dạy phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đổi mới của người
giáo viên thì giờ học tốn càng trở nên sinh động. Các em hứng thú học tập thì sẽ
mang lại kết quả học tập cao.
Từ cơ sở lý luận, từ cơ sở thực tế tơi nhận thấy việc thiết kế trị chơi góp phần
đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học mơn tốn nói
chung và tốn lớp 3 nói riêng là rất cần thiết.
III. THỰC HIỆN THIẾT KẾ MỘT SỐ TRỊ CHƠI TỐN HỌC LỚP 3.
Sau khi có kết quả khảo sát đầu năm, kết hợp với việc nghiên cứu sách Toán
lớp 3 và sách tham khảo, tôi bắt đầu thực hiện tổ chức các trò chơi áp dụng vào các
tiết dạy. Tùy từng mục tiêu, kiến thức ở từng tiết học, tôi luôn tổ chức các trò chơi
sao cho hợp lý để gây hứng thú và giúp các em hiểu bài tốt hơn. Để các trị chơi
góp phần mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế trò chơi phải
đảm bảo những nguyên tắc sau :

1 . Nguyên tắc áp dụng:
a. Nguyên tắc vừa sức dễ thực hiện:
- Mỗi trị chơi phải củng cố được một nội dung tốn học cụ thể trong chương
trình (có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, bài mới, kiến thức luyện tập, thực

hành…).
- Tốn 3 chương trình mới được xây dựng và chia làm 5 mạch kiến thức: Số
học và yếu tố đại số; Đại lượng và đo đại lượng; Yếu tố hình học; Yếu tố thống kê;
Các dạng tốn giải. Các trò chơi được xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc
của các tiết học trong 5 mạch kiến thức trên nhưng có thể mang những cái tên đầy
gợi cảm, gây hứng thú cho học sinh góp phần hình thành củng cố hệ thống kiến
thức.
- Các trị chơi phải giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng tốn học, phát
huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo, tư duy lơgic…
- Trị chơi phải phù hợp với quỹ thời gian của tiết học tốn, thích hợp với
mơi trường học tập.
- Trị chơi phải có sức hấp dẫn thu hút sự tham gia của tất cả học sinh trong
lớp, tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái và thư giãn.
- Trò chơi phải gần gũi, sát thực phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh lớp 3. Khơng q khó và q cầu kỳ nhưng cũng không nên đơn giản quá là
cho học sinh không phát huy được tính trí tụê trong trị chơi.
b. Ngun tắc khai thác và thực hành.
- Sử dụng triệt để, nội dung kiến thức cơ bản cũng như đồ dùng, phương tiện
có sẵn của mơn học (ở thư viện, đồ dùng của giáo viên, học sinh…).
7


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

- Các đồ vật, đồ dùng tự làm được giáo viên khai thác từ những vật liệu gần
gũi xung quanh (từ các phế liệu như võ hộp bánh kẹo, đầu gỗ, đầu nứa, nắp chai,
giấy bìa…) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm
mỹ nhưng rẻ tiền và ít tốn kém.
Vậy từ các nguyên tắc trên và dựa vào nội dung kiến thức trong sách giáo
khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học cũng như đối tượng các

em học sinh, môi trường học tập ở trường Tiểu học Thị trấn Thanh Hà nơi tôi công
tác để tôi thiết kế các trị chơi sử dụng trong giờ học tốn 3 .
c. Cách tổ chức trò chơi :
Thời gian tiến hành: thường từ 3 - 7 phút
- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi :
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ quy định
chơi.
- Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi
- Chơi thật
- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu
thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
- Thưởng - phạt: Phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận
thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh.
Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui (như chào
các bạn thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cũ...)
Từ các nguyên tắc trên, tôi đà căn cứ vào nội dung kiến thức
trong sách giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi
tiết học cũng nh đối tợng học sinh, nơi tôi đang công tác để
thiết kế các trò chơi sử dụng trong giờ học to¸n . Sau đây tơi xin giới
thiệu một số trị chơi tiêu biểu mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy tốn cho học
sinh lớp 3:

2. Thực hiện một số trị chơi tốn học lớp 3:

* Trị chơi có nội dung số học và yếu tố đại số.
Trò chơi thứ 1: Xếp hàng thứ tự
( Trị chơi có thể áp dụng ở các tiết:
So sánh các số trong phạm vi 10 000
So sánh các số trong phạm vi 100 00.)

* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố cách so sánh và sắp xếp các số theo thứ
tự từ bé đến lớn và ngược lại.
* Chuẩn bị: Giáo viên - chuẩn bị 2 lá cờ hiệu (Cờ giấy nhỏ, 2 lá có màu khác
nhau)
Học sinh - mỗi đội 5 mảnh bìa (có kích thước 10 x 15cm) trong mỗi mảnh
bìa có ghi các số.
VD Tiết 1: Đọc, viết và so sánh các số có 3 chữ số bài tập số 4, 5 trang 3
SGK Tốn 3.
Khi tổ chức trị chơi giáo viên có thể chuẩn bị nội dung ghi trong bìa: 537;
162; 573; 621; 126.
8


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

* Chọn đội chơi: Mỗi đội 5 em; các em tự đặt tên cho đội mình (ví dụ: tên
gọi tương ứng với màu sắc của cờ hiệu như đội Xanh, đội Đỏ).
* Cách chơi: Hai đội trưởng lên nhận bìa của tổ và phát bìa cho mỗi bạn ở
đội mình. Giáo viên yêu cầu hai đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận trong
nhóm với nhau (trong 1, 2 phút).
* Quy ước: Khi giáo viên hô hiệu lệnh và giơ 2 lá cờ trên 2 tay về hai phía
(sang ngang) yêu cầu các em nghe, giơ biển lên cao và xếp mỗi đội một hàng
ngang, bắt đầu từ giáo viên. Khi cô đưa 2 lá cờ song song về phía trước các em tập
hợp hàng dọc.
* Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé
đến lớn”; “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé” sau hai ba lần thi thay đổi các biển
giữa hai đội rồi tiếp tục chơi.
* Ban thư ký ghi kết quả và tổng hợp điểm. Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự,
nhanh, không ồn ào, xô lấn, làm lộn xộn, cho 10 điểm. Xếp chậm, không thẳng
hàng, mất trật tự trừ 2 điểm. Đội nào xếp sai khơng ghi điểm. Sau 5 phút kết thúc

trị chơi đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
Trò chơi thứ 2 : Những con số.
( Trò chơi được áp dụng trong các tiết đọc viết các số tự nhiên).
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững cấu tạo số tự nhiên 3, 4, 5,…, chữ số.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 6 con xúc sắc lập phương trên các mặt có ghi
các số từ 0 đến 9, học sinh chuẩn bị giấy bút, hai đội (mỗi đội 4 em) thi đua giữa
hai đội với nhau. Thời gian chơi 4 phút.
* Cách chơi:
Hai đội ngồi ở hai bàn hai bên, giáo viên đứng ở giữa, học sinh cả lớp đứng
quan sát cổ vũ. Giáo viên gieo đồng thời 6 con xúc sắc, đọc lệnh hãy viết tất cả các
số có 3; 4; 5; … chữ số vào giấy và góp kết quả lại. Các em sẽ bàn và phân công
mỗi bạn viết một loại ( 3, 4… chữ số). Hết bốn phút tất cả dừng bút nộp kết quả lại
cho giáo viên. Trong đội nếu kết quả các số trùng nhau tính điểm một lần. Giáo
viên tổng hợp lại đội nào viết được nhiều số đội đó thắng cuộc, phần thưởng là bút
bi, giấy….
Trò chơi thứ 3: Kết bạn
( Trò chơi có thể áp dụng cho tiết Luyện tập về phép cộng trong phạm vi 10.000 bài số 2 trang 103 sách giáo khoa. )
* Mục tiêu:
- Rèn luyện, củng cố kỹ năng tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ hoặc
nhân, chia (số tròn chục, tròn trăm).
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, tinh mắt.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 10 đến 15 tấm bìa hình chữ nhật kích thước
10 x 15cm; có dây đeo. Mỗi tấm đều ghi một phép tính hoặc kết quả tương ứng.
VD: Tiết cộng trừ các số có 3 chữ số (khơng nhớ) bài tập số 1, trang 4
Nội dung ghi trong thẻ như sau:
300 + 400

500 + 40

300

9

504


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

700 + 400

700

540

124

100 + 20 + 4

500 + 4

700 - 200 - 20

480

* Cách chơi: Học sinh xung phong lên rút thẻ của mình, sau đó tất cả đội
tập hợp thành vòng tròn, các em đeo thẻ trước ngực, mỗi em tự quan sát số thẻ của
mình đứng trước và sau số thẻ của bạn nào trong nhóm mình. Tự tính nhẩm kết quả
hoặc phép tính tương ứng với kết quả hoặc phép tính ghi trên thẻ của mình.
* u cầu cả đội nhảy cò cò, vừa hát vừa vỗ tay cùng cả lớp: “Nhảy cị cị
cho cái giị nó khỏe, đi xen kẽ cho nó khỏe cái giị”. Khi giáo viên hơ “Tìm bạn!
Tìm bạn!” các em phải nhanh chóng tìm và chạy về với bạn đeo thẻ có kết quả

hoặc phép tính tương ứng với thẻ của mình. Những ai tìm đúng, tìm nhanh bạn
mình nhất thì ghi được điểm 10. bạn nào tìm sai thì phải tự nhẩm lại để tìm đúng
bạn mình. Sau một lượt giáo viên đổi thẻ lẫn lộn, sau đó cho các em tiếp tục chơi
hoặc nhóm khác chơi.
Trị chơi thứ 4: Truyền điện.
( Trị chơi này có thể áp dụng trong các bài dạy bảng nhân; bảng chia )
* Mục tiêu:
+ Luyện tập, củng cố kĩ năng làm các phép tính cộng , trừ không nhớ trong
phạm vi 1000.
+ Giúp học sinh thuộc nhân, chia trong bảng.
* Chuẩn bị : Trò chơi này không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào.
* Cách chơi: Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên sẽ “châm ngịi” đầu tiên, giáo
viên đọc một phép tính chẳng hạn 4x8 rồi chỉ vào một em, em đó phải bật ngay ra
kết quả. Nếu kết quả đúng thì em có quyền “truyền điện” một bạn khác. Em sẽ
đọc bất cứ phép tính nào, ví dụ 36:9 và chỉ vào một bạn. Bạn đó lập tức phải có kết
quả là 4, rồi lại “truyền điện” tiếp. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy. Nếu em nào được
quyền trả lời mà lúng túng khơng bật ra ngay được kết quả thì bị “điện giật”. Giáo
viên sẽ lại chỉ định một em khác bắt đầu. Sau khi kết thúc trò chơi những bạn bị
“điện giật” thì bị phạt hát một bài.
+ Trị chơi này khơng cầu kì nhưng vẫn gây được khơng khí vui, sơi nổi, hào hứng
trong giờ học cho các em.
Trị chơi thứ 5: Con số xếp hàng .
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố, so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ
bé đến lớn và ngược lại .
* Chuẩn bị : Thời gian cho cuộc chơi là 5 phút. Mỗi đội chuẩn bị 4 mảnh bìa
kích thước (10 x 15cm ) có giây buộc để đeo vào cổ của các thành viên đội chơi. 8
mảnh bìa của 2 đội ví dụ được ghi như sau:
- 194 ; 178; 192 ; 194.
- 189 ; 195 ; 169 ; 194 .
Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 4 em chơi. Giáo viên có thể đặt tên cho 2 đội: Hoạ

mi, Sơn ca… Chuẩn bị cử ban thư ký ghi kết quả và tổng kết điểm.
* Cách chơi :
10


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

Hai đội lên nhận biển về phát đeo vào cổ thành viên đội mình. Giáo viên yêu
cầu 2 đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận được trong nhóm mình (1 phút).
Quy ước: Hai đội phải xếp hàng ngang quay mặt xuống lớp để biển số trước
ngược cho thư ký và cổ động viên quan sát.
- Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé
đến lớn” hoặc “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé” (chú ý: quy ước cho cả hai đội
sắp xếp theo thứ tự từ phải qua trái hoặc ngược lại theo từng hiệu lệnh).
- Ban thư ký ghi kết quả và tổng kết điểm: Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự,
nhanh, không ồn ghi 10 điểm. Không thẳng hàng, ồn, trừ 2 điểm. Xếp hàng sai
không có điểm. Sau 5 phút đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc được thưởng bút chì,
thước kẻ…v.v
( Trị chơi có thể được đổi biển của hai đội cho nhau để chơi tiếp và được
thực hiện ở các tiết học so sánh các số tự nhiên).
Trò chơi thứ 6: Mặt nạ thơng minh.
( Trị chơi này có thể sử dụng ở rất nhiều bài tính giá trị biểu thức chỉ cần thay đổi
nội dung ghi ở trên máy. )
* Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố lại kiến thức về thực hiện phép tính
trong biểu thức. Rèn kỹ năng nhận xét, quan sát và khả năng diễn đạt mạch lạc.
* Chuẩn bị : Giáo viên thiết kế trên bài giảng điện tử 2 biển mặt nạ (1 mặt một mặt cười mầu đỏ, một mặt mếu mầu xanh). Chọn 2 đội chơi, mỗi đội chơi 3
bạn, cử thư ký ghi kết quả và điểm. Số học sinh còn lại trong lớp đều tham gia chơi
vừa nhận xét vừa làm cổ động viên cho các đội chơi. Giáo viên chuẩn bị thiết kế
các bài toán trên máy. Thời gian chơi 7 - 10 phút.
* Cách chơi: Thi đua giữa các đội với nhau. Giáo viên đưa trên máy; sử

dụng hiệu ứng lần lượt xuất hiện các cách thực hiện các bài tốn. Ví dụ như sau:
321 + 500 x 2
= 321 + 1000
= 1321

8 x 8 + 576
= 64 + 576
= 640

843 - 123 x 5
= 720 x 5
= 3600

609 x 9 - 4845
= 5481 - 4845
=
646

Mỗi lần giáo viên xuất hiện hiệu ứng, 2 đội chơi quan sát nội dung và kiểm
nghiệm nhanh phép tính và kết quả để đưa ra đáp án mặt cười hay mặt mếu. Giáo
viên mời đại diện từng đội giải thích bài tốn đúng hoặc sai ở chỗ nào mà đội mình
lại đưa ra kết quả như thế. Cuối cùng giáo viên đưa đáp án quay mặt nạ. Ban thư
ký tổng hợp điểm. Mỗi lần trả lời đúng thì được 10 điểm. Nếu quay mặt đúng
11


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

nhưng chưa trả lời được câu hỏi chất vấn của giáo viên thì bị trừ 2 điểm. Đội nào
nhiều điểm nhất sẽ thắng cuộc và được nhận phần thưởng.

* Chú ý: Những bài tốn xuất hiện trên máy có thể là đúng, có thể là sai chứ khơng
cần nhất thiết bài nào cũng đúng, chỉ cần nếu sai học sinh chỉ ra lỗi sai .
Mẫu mặt nạ :

Trò chơi thứ 7: Tìm bạn.
(Trị chơi có thể chơi và sử dụng ở các bài tính nhẩm cộng, trừ, nhân, chia số trịn
chục, tròn trăm.)
* Mục tiêu: Rèn luyện, củng cố kỹ năng tính nhẩm nhanh các phép tính
cộng, trừ, nhân chia trịn chục, trịn trăm. Luyện tác phong nhanh nhẹn, tinh mắt,
óc quan sát tinh tế.
* Chuẩn bị : Giáo viên chuẩn bị từ 12 đến16 tấm thẻ có kích thước 10 x 15,
có giây đeo được vào cổ. Mỗi tấm thẻ đều ghi một phép tính hay một kết quả
tương ứng. Thời gian chơi 7 phút .
Ví dụ: Giáo viên ghi vào thẻ như sau
21000 x 3
6000 + 2000 - 4000
90000 - (80000 - 20000)

9000 - 4000 x 2

90000 - 80000 + 20000

(9000 - 4000) x 2

12000 : 6

8000 - 6000 : 3

4000


63000

30000

1000

30000

10000

2000

6000
12


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

* Cách chơi: 12 đến 16 em chơi giáo viên cho các em lên tự nhận thẻ đeo vào
cổ quan sát số ghi hoặc phép tính của mình. Giáo viên cho tất cả các em chơi đứng
thành vòng tròn quan sát số ghi của bạn để tìm kết quả hay phép tính tương ứng
ghi ở thẻ của mình. Giáo viên u cầu cả nhóm chơi vừa vỗ tay vừa đi vịng trịn
hát: “Tính thì tính nhưng phải cho tinh mắt”; “Tính thì tính nhưng phải cho tinh
mắt”… Khi giáo viên bất ngờ hơ: “Tìm bạn”, “Tìm bạn” các em phải nhanh chóng
tìm và chạy về phía bạn đeo thẻ có kết quả hoặc phép tính tương ứng với phép tính,
kết quả ghi trên thẻ mình đeo. Những ai tìm đúng, nhanh nhất được ghi 10 điểm.
Tìm sai phải tự nhẩm và tìm đúng bạn của mình. Sau một lượt giáo viên có thể đổi
biển lẫn lộn hoặc cho các nhóm khác chơi tiếp.
Trò chơi thứ 8: Đối đáp nhanh.
( Trò chơi này có thể áp dụng với tất cả các tiết học có các bài tập u cầu tính

nhẩm )
* Mục tiêu:
- Luyện kỹ năng tính nhẩm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số trịn
chục, trịn trăm, trịn nghìn. Nhân chia nhẩm với 10, 100, 1000 và nhân với 11.
- Rèn kỹ năng nói, diễn đạt, nhanh nhẹn, linh hoạt.
* Chuẩn bị:
Thời gian chơi từ 5 đến 7 phút . Chuẩn bị hai đội chơi, chuẩn bị một số đề
viết vào các phiếu.
7000 + 2000; 9000 -3000; 3000 x 2; 49000 : 7; 54 x 100 : 10; 81 x 1000 :
1000; 34 x 1; …v…v.
Giáo viên cử thư ký ghi kết quả điểm.
* Cách chơi: Thi đua giữa 2 đội chơi (Mỗi đội từ 10 đến 12 em) giáo viên
đưa đề cho cả hai đội (đề của mỗi đội khác nhau). Đại diện 2 đội lên oản tù tỳ xem
đội nào ra đề trước, đội thứ nhất đọc đề đội thứ hai đọc đáp án (kết quả) nếu trả lời
(đáp án) sai thì khán giả (các bạn ở dưới được phép trả lời) và nhận phần thưởng là
bút bi, thước, ..v…v. Sau khi trả lời xong đội thứ 2 nêu nhanh đề để đội thứ 1 trả
lời tiến hành tương tự khoảng 5 phút thì dừng lại. Mỗi kết quả đúng đạt 10 điểm.
Ban thư ký tổng hợp điểm nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc. (Chú ý: nếu 2
nhóm bằng điểm nhau thì nhóm nào trả lời và đọc đề mạch lạc, rõ ràng, nhanh sẽ
thắng - trị chơi này được tổ chức ở các bài tính nhẩm và nhân chia cho
10,100,1000…).
Trò chơi thứ 9: Ai nhiều điểm nhất ?
( Trị chơi này có thể áp dụng với các bài cộng; trừ trong phạm vi 1000 hoặc
10000 )
* Mục tiêu: Luyện tập , củng cố kĩ năng cộng 2 số trong phạm vi 1000.
* Chuẩn bị:
+ Hai chậu cây cảnh có đánh số 1; 2.
+ Một số bông hoa bằng giấy màu cứng, mặt trướcmàu trắng ghi các phép
tính như:
367 + 125

93 + 58
367 + 120
487 + 130
168 + 503
487 + 302
+ Phấn màu.
13


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

+ Đồng hồ theo dõi thời gian.
+ Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký.
* Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành hai đội, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu”
lần lượt từng đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên. Người chơi có nhiệm vụ
làm nhanh phép tính ghi trên bơng hoa sau đó cài bơng hoa lên cây của đội mình.
Người này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho
đến hết 2 phút. Sau khi giáo viên hơ: “hết giờ” thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên
đọc từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem bơng hoa đó.
Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.
* Cách tính điểm:
+ Mỗi phép tính đúng được 10 điểm.
+ Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng
cuộc.
* Lưu ý: Sau giờ chơi, giáo viên nêu nhận xét, đánh giá các đội chơi, khuyến
khích tổ giám khảo, thư ký, nhắc nhở các em những sai sót, vấp váp để lần sau các
em chơi tốt hơn.
Trò chơi thứ 10: Rồng cuốn lên mây.
( Trị chơi có thể áp dụng vào phần củng cố các bài dạy bảng nhân; chia đã học )
* Mục tiêu:

Kiểm tra kĩ năng tính nhẩm của học sinh. Ví dụ :củng cố các bảng nhân, chia…
* Chuẩn bị:
Bài giảng điện tử viết sẵn các phép tính nhân, chia trong các bảng nhân chia đã
học.
* Cách chơi: Một em được chủ định làm đầu rồng lên bảng.
+ Em cất tiếng hát:
“Rồng cuốn lên mây
Rồng cuốn lên mây
Ai mà giỏi tính về đây với mình.”
+ Sau đó em hỏi:
“ Người tính giỏi có nhà hay khơng?”
- Một em học sinh bất kì trả lời:
“ Có tơi, có tơi.”
- Em làm đầu rồng ra phép tính đố, ví dụ: “ 42 : 7”
- Em tính giỏi trả lời (nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng).
Hoặc em đầu rồng đọc:
“Vừa trống vừa mái
Đếm đi đếm lại
Tất cả sáu mươi
Mái một phần tư
Còn là gà trống
Đố bạn tính được
Trống mái mấy con?”
Cứ như thế em làm đầu rồng cứ ra câu hỏi và cuốn đàn lên mây.
* Ở trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng phải nhanh nhẹn, hoạt bát.
14


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3


Trị chơi thứ 11: Bác đưa thư.
( Trò chơi này áp dụng dạy các bài bảng nhân, bảng chia).
* Mục tiêu: Giúp học sinh học thuộc lòng bảng nhân; bảng chia. Kết hợp với
các thói quen nói “ Cảm ơn” khi người khác giúp một việc gì đó.
* Chuẩn bị: VD bài bảng x 6
+ Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số 6,12,15, 24, 30, 36,…60 là kết quả của các
phép nhân để làm số nhà.
+ Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng 6: 1x 6, 6 x1, 2 x 6, 6 x
2…..
+ Một tấm các đeo ở ngực ghi: “Nhân viên bưu điện”.
* Cách chơi.
+ Gọi một số em lên bảng chơi,giáo viên phát cho mỗi em một thẻ để làm số
nhà. Một em đóng vai “Bác đưa thư ”ngực đeo “Nhân viên bưu điện” tay cầm tập
phong bì.
+ Một số em đứng trên bảng, lần lượt từng em một nói:
Bác đưa thư ơi
Cháu có thư không?
Đưa giúp cháu với
Số nhà……12
Khi đọc đến câu cuối cùng “số nhà…12” thì đồng thời em đó giơ số nhà 12
của mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “bác đưa thư” phải tính nhẩm
cho nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương ứng giao
cho chủ nhà ( ở trường hợp này phải chọn phong bì “6 x 2” hoặc “2 x 6” giao cho
chủ nhà.) Chủ nhà nhận thư và nói lời “Cảm ơn”. Cứ như vậy các bạn chơi lại nói
và “ bác đưa thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà khác.
Nếu bác đưa thư nhẩm sai, đưa thư không đúng địa chỉ nhận thì khơng được
đóng vai đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay.
Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được cơ giáo tuyên dương và đổi
chỗ cho bạn khác chơi.
Trò chơi 12 : Truyền điện

( Trò chơi này áp dụng trong nhiều tiết học Toán )
*Mục tiêu :
+ Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ khơng nhớ trong
phạm vi 1000; 10 000.
+ Luyện phản xạ nhanh ở các em
- Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào
* Cách chơi : Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong.
Ví dụ em xướng to 1 số trong phạm vi 1000 chẳng hạn “358 và chỉ nhanh vào em
B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp, ví dụ “trừ 142 rồi chỉ nhanh
vào em C bất kỳ. Thế là em C phải nói tiếp “bằng 216”. Nếu C nói đúng thì được
quyền xướng to 1 số như A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để “truyền điện” tiếp. Cứ
làm như thế nếu bạn nào nói sai (chẳng hạn A nói “358 truyền cho B, mà B nói trừ
“149 tức là sai dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính sai) thì phải nhảy lị cị một
15


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

vịng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc khen và thưởng một tràng vỗ tay cho
những bạn nói đúng và nhanh.
* Lưu ý :
+ Trị chơi này khơng cần phải chuẩn bị đồ dùng, giáo cụ...
+ Trị chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài (Ví dụ: Luyện tập các
bảng cộng trừ, nhân chia) và có thể thay đổi hình thức “truyền”. Ví dụ: 1 em hơ to
6 x 3 và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc nói kết quả bằng 18.
+ Trị chơi này khơng cầu kỳ nhưng vẫn gây được khơng khí vui, sơi nổi,
hào hứng trong giờ học cho các em.

* Trị chơi có nội dung về đại lượng và đo đại lượng.
Trò chơi thứ 13: Trổ tài mua sắm

( Trò chơi này áp dụng trong các bài: Tiền Việt Nam- Tiết 125;126;127 )
* Mục tiêu :
+ Củng cố cho học sinh nhận biết và sử dụng một số loại giấy bạc trong
phạm vi 100.000 đồng (1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng,10.000 đồng, 20.000
đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng)
+ Rèn kĩ năng cộng, trừ các số với đơn vị “đồng”.
+ Thực hành trả tiền và nhận lại tiền thừa trong khi mua,bán.
* Chuẩn bị :
+ Một số tờ giấy bạc 500 đồng, 1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000
đồng.
+ Một số đồ vật : bóng , giấy kiểm tra, hồ dán, cặp tóc, tranh.
+ Một số tờ bìa ghi giá : 1000 đồng, 3000 đồng, 6000 đồng, 7000 đồng,
55 000 đồng, 15 000 đồng.
+ Tất cả bày lên bàn giáo viên.
* Cách chơi:
+ Gọi 2 em đại diện cho 2 dãy chơi:
- 1 em đóng vai người bán hàng.
- 1 em đóng vai người mua hàng.
+ Phát tiền cho cả 2 em.
+ Người mua hàng có thể mua bất kỳ mặt hàng nào trả tiền theo đúng giá ghi
trên sản phẩm người mua và người bán sẽ phải suy nghĩ .
Ví dụ: Mua bóng giá : 1500 đồng.
Người mua đưa trả : 2000 đồng.
Người bán phải suy nghĩ và trả lại : 500 đồng.
- Đại diện dãy đóng vai trả lời. Cả lớp tham gia chơi, nhận xét. Mỗi lượt
được chơi lần 2 đúng thì được thưởng. Nếu sai thì về chỗ để bạn khác lên chơi.
* Khen những em nghĩ ra cách trả tiền để người bán phải suy nghĩ lại khó và
em biết tính để trả lại cho đúng là những “Nhà kinh doanh giỏi”.
Trò chơi thứ 14: “Tích tắc – tích tắc ”.
(Trị chơi này có thể chơi ở tiết Xem đồng hồ và Thực hành xem đồng hồ).

* Yêu cầu: Người chơi biết cách xem giờ, nắm vững nguyên tắc quay của
đồng hồ, có tinh thần hợp tác, ý thức tổ chức, tác phong nhanh nhẹn.
* Thời gian chơi: Từ 5 đến 7 phút.
16


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 đội chơi, mỗi đội 18 em. Yêu cầu mỗi em
tự chuẩn bị cho mình một cái mũ trên có ghi số từ 1 tới số 12; 5 em mang mũ hình
mũi tên, 1 em mang mũ hình bơng hoa (Đứng làm trụ quay của 2 kim giờ - phút).
Chẳng hạn như hình vẽ mũ

*Luật chơi: Hai đội xếp thành hình vịng trịn

Trước khi bắt đầu. Nếu thấy cần thiết giáo viên có thể gợi ý bằng các câu hỏi:
Khi đồng hồ chạy thì kim dài chỉ gì ? Kim ngắn chỉ gì ? Cô giáo hô:“Hai đội chú
ý ! Bây giờ là 12 giờ 15 phút hãy mau thể hiện, hãy mau thể hiện” Cô và 2 bạn
được làm thư ký quan sát ghi kết quả thể hiện của 2 đội (Các chữ số ngồi im, trục
kim ngồi im, thực chất chỉ có 5 bạn gồm kim ngắn 2 bạn, kim dài 3 bạn là di
chuyển). Khi nghe cơ hơ “Chú ý” thì 5 bạn đứng dậy nghe cơ hơ xong thì nhẹ
nhàng di chuyển sao cho tới vị trí cần thiết rồi ngồi xuống. Cứ như vậy 3 (4) lần
chơi. Cô cùng các bạn thư ký tổng kết xem đội nào di chuyển nhanh, gọn và đúng
(cả giờ lẫn phút), mỗi lần 10 điểm. Nếu quay đúng giờ nhưng lộn xộn, lúng túng
trừ 2 điểm. Đội nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. Đội thua phải đọc 3 lần bài: “Tích
tắc, tích tắc, đồng hồ luôn nhắc, từng phút từng giờ, quý hơn vàng bạc”.
Trò chơi thứ 15: Thi quay kim đồng hồ.
( Trị chơi có thể áp dụng các bài Xem đồng hồ - Thực hành xem đồng hồ).
* Mục tiêu :
+ Củng cố kĩ năng xem đồng hồ.

+ Củng cố nhận biết các đơn vị thời gian ( giờ, phút).
* Chuẩn bị : 4 mơ hình đồng hồ.
* Cách chơi :
+ Chia lớp thành 4 đội (4 tổ theo lớp học ).
+ Lần thứ 1 : Gọi 4 em lên bảng(4 em đại diện cho 4 đội). GV phát cho mỗi
em 1 mơ hình đồng hồ, chuẩn bị quay kim đồng hồ theo hiệu lệnh của giáo viên.
17


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

Khi nghe giáo viên hơ to 1 giờ nào đó, 4 em này ngay lập tức phải quay kim đến
đúng giờ đó. En nào quay chậm hoặc sai lệch bị loại khỏi cuộc chơi.
+ Lần thứ 2: Các đội lại thay người chơi khác.
+ Cứ như vậy 8-10 lần. Đội nào cịn nhiều thành viên nhất đội đó là đội
thắng cuộc.
Lưu ý: Để các em chơi nhanh, vui và phản ứng nhanh giáo viên cần chuẩn bị sẵn 1
số giờ viết ra giấy (không phải nghĩ lâu) để hô cho nhanh, ví dụ: 7 giờ 5 phút, 11
giờ 50 phút, 9 giờ kém 10 phút, 4 giờ kém 5 phút, 8 giờ 7 phút, 12 giờ 34 phút, 4
giờ kém 13 phút…
Mơ hình đồng hồ

Trị chơi thứ 16: Tìm anh, tìm em, tìm bố, tìm mẹ.
(Trị chơi được sử dụng trong các tiết dạy đơn vị đo).
* Mục tiêu:
- Luyện ghi nhớ thứ tự bảng đơn vị đo độ dài.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát trong nói năng, đi đứng.
* Chuẩn bị: Hai đội chơi. Mỗi đội 4 em ứng với 4 đơn vị đo trong bảng đơn vị đo. (
Số em chơi ứng với số đơn vị đo mà các em đã học) Một ban thư ký có giấy bút
ghi chép. Thời gian chơi 5 phút.

VD : GV thiết trên máy một băng giấy ghi như sau:
Bố
Km

Mẹ
hm

Anh
dam

em
m

* Cách chơi: Chơi theo kiểu đồng đội thi đua hai nhóm. Mỗi nhóm cử một
bạn thư ký và 4 bạn chơi. Giáo viên bấm máy đưa băng giấy cho cả hai đội quan
sát nhận xét trong một phút. Nếu cần thiết giáo viên hỏi các câu hỏi: Bố ứng với
tên gì ? Mẹ ứng với tên gì ? Em tên là gì ? Tơi là dam em tơi là gì…Khi giáo viên
hô “ cuộc chơi bắt đầu”. Đội thứ nhất ra câu hỏi trước. Ví dụ: Tơi là km, con cả
tơi là gì ? Đội hai trả lời ngay. Nếu khơng trả lời thì các bạn khán giả có thể trả lời
thay. Sau khi trả lời xong đội thứ hai lại đặt câu hỏi ngay để đội thứ nhất trả lời.
Và cứ thế cho đến hết 4 phút trò chơi dừng lại. Thư ký chấm điểm và tổng hợp mỗi
1 đáp án đúng cho 10 điểm. Đội nào nhiều điểm hơn đội đó thắng cuộc.
18


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

* Trị chơi có nội dung hình học:
Trị chơi thứ 17: Về đúng nhà mình.
(Trị chơi được sử dụng trong các tiết dạy chu vi hoặc diện tích hình vng; hình

chữ nhật.)
* Mục tiêu: Ơn tập về các cơng thức tính chu vi, cơng thức tính diện tích
hình chữ nhật, hình vng.
* Chuẩn bị : Các miếng bìa có vẽ hình ngơi nhà, vẽ hình chữ nhật, hình
vng, hình tứ giác, hình tam giác. Các miếng bìa có ghi các cơng thức sau:
Chu vi:
Chu vi
Diện tích
Diện tích
ax4
(a + b) x 2
axa
axb
* Cách chơi: Mỗi lần cho 4 học sinh cùng chơi, mỗi em đeo 1 miếng bìa
trước ngực ghi các cơng thức đã chuẩn bị ở trên,thành hàng dọc, vừa đi vừa hát:
“Ttrời nắng, trời nắng thỏ đi tắm nắng, vươn vai vươn vai thỏ rung đôi tai ”.
Khi nghe giáo viên hơ: “Mưa to rồi, mau về nhà thơi’’ thì lập tức các “chú thỏ”
phải về đúng nhà của mình ( Tức ngơi nhà có hình cơng thức mình đang đeo). Ai
nhanh nhất được phong tặng: “Chú thỏ nhanh nhất ”. Cịn ai chậm thì bị phạt
biểu diễn một trị vui.
Trị chơi thứ 18: Hái hoa tốn học.
(Trị chơi này được sử dụng ở tiết liên quan đến hình học ).
* Mục tiêu: Ơn tập các kiến thức về hình học như đoạn thẳng cắt nhau, góc,
chu vi, diện tích các hình. Phát triển khả năng diễn đạt và phát huy tính tích cực
của các em học sinh.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một cây thông hay một cây cảnh đặt ở giữa
lớp. Treo sẵn trên cây có các bơng hoa được cắt bằng giấy trong đó có ghi nội dung
câu hỏi. Tuỳ theo nội dung bài để lựa chọn ghi trong hoa, nhưng thường hình thức
này dùng ở các bài ơn tập cuối năm. Thời gian chơi trị chơi từ 10 đến 15 phút tuỳ
bài có thể dài hơn hoặc rút ngắn.

+ Các bơng hoa có thể ghi như sau:
+ Quan sát hình bên hãy cho biết:
a. Các đoạn thẳng song song với nhau.
b. Các đoạn thẳng vuông góc với nhau.
- Nêu cách tính chu vi và diện tích hình vng ?
- Chọn câu trả lời đúng:
A. Chu vi hình 1 bằng chu vi hình 2.
H1
H2
B. Diện tích hình 1 bằng diện tích hình 2.
C. Diện tích hình 2 lớn hơn diện tích hình 1.
D. Chu vi hình 1 lớn hơn chu vi hình 2.
- Nêu cách tính diện tích và chu vi hình chữ nhật ?
- Một hình chữ nhật có số đo các cạnh là: 40 m và 50 m.
- Bạn An nói: Diện tích hình chữ nhật là: 200 m2.
- Bạn Mai nói: Diện tích hình chữ nhật là: 2000 m2.
Theo em ai nói đúng ? Ai nói sai ? Vì sao ?
- Hãy nêu một vài điểm khác biệt giữa chu vi và diện tích của một hình nào đó ?
19


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

- Em hãy cho biết trên hình vẽ có bao nhiêu góc ?
- Hãy nêu tên các góc đó ?
A
C

D


* Cách chơi:
B
Thi đua giữa các cá nhân. Học sinh xung phong lên hái hoa. Khi mở hoa ra
phải đọc to, rõ ràng nội dung câu hỏi cho các bạn dưới lớp nghe rồi mới trả lời.
Nếu bạn hái hoa trả lời chính xác trơi chảy, gọn gàng các bạn ở dưới lớp vỗ tay thật
to. Nếu bạn trả lời đúng kết quả nhưng diễn đạt chưa mạch lạc còn lúng túng thì
lớp nhận xét, hỗ trợ. Nếu bạn khơng trả lời được hoặc trả lời sai thì bạn ấy phải
nhảy cị cị về chỗ. Bạn khác có quyền trả lời thay. Trò chơi tiếp tục cho đến khi hết
thời gian. Giáo viên đánh giá nhận xét, khen và có phần thưởng cho những bạn
xuất sắc nhất trong cuộc chơi.

*Trị chơi có nội dung yếu tố thống kê:
Trò chơi thứ 19: Tập làm khoa học.
(Trò chơi được sử dụng ở tiết dạy về thống kê số liệu).
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố cách đo, đọc và so sánh số đo độ dài.
Bước đầu tập sắp xếp số liệu, lập bảng thống kê. Rèn khả năng quan sát, ước
lượng.
* Chuẩn bị: - Học sinh mỗi nhóm 4 em chuẩn bị một thước mét, một eke
vuông cỡ to, bút, giấy nháp.
- Giáo viên chuẩn bị mỗi nhóm 1 tờ giấy có kẻ sẵn bảng như sau:
Kết quả chiều cao của các bạn trong nhóm. ( Từ thấp đến cao)
Số thứ tự

Họ và tên

Chiều cao

1
2
3

4
Thời gian cho trò chơi này từ 5 đến 7 phút.
* Cách chơi: Các nhóm thi đua với nhau trước tiên các em dự đoán thứ tự
cao thấp rồi thực hành đo chiều cao của từng thành viên nhóm rồi viêt số đo ra giấy
nháp. Sau đó so sánh tìm ra thứ tự từ thấp đến cao rồi sắp xếp đi vào bảng thống
kê. Nhóm nào đo chính xác lập bảng đúng yêu cầu sạch đẹp, nhanh, trật tự nhóm
đó thắng cuộc.

* Trị chơi rèn luyện, ứng dụng kỹ năng giải toán:
20


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

Trị chơi thứ 20: Chinh phục đỉnh cao.
(Trò chơi được sử dụng ở tiết giải bài tốn bằng hai phép tính).
* Mục tiêu: Rèn kỹ năng giải toán từ các bài đơn giản đến phức tạp của
dạng toán giải bằng hai phép tính. Rèn đức tính cẩn thận, chính xác.
* Chuẩn bị : Giáo viên chuẩn bị 1 tờ giấy rô ki vẽ hay cắt dán hình các đỉnh
cao gắn hoa hoặc các túi nhỏ đựng các đề toán ở đỉnh như sau:
Đội Hoạ Mi
Đội Sơn Ca
Chuẩn bị 3 đề toán từ dễ đến khó:
VD Đề 1 : Năm nay chị 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi năm nay em bao
nhiêu tuổi ?
Đề 2: Số sách ngăn trên là 132 quyển, số sách ngăn dưới gấp hai lần số sách
của ngăn trên. Hỏi cả hai ngăn có tất cả bao nhiêu quyển sách ?
Đề 3: Thu hoạch từ thửa ruộng thứ nhất được 120 kg thóc. Thu hoạch ở thửa
ruộng thứ hai được nhiều hơn thửa ruộng thứ nhất là 80 kg thóc. Hỏi thu hoạch cả
hai thửa ruộng được bao nhiêu kg thóc ?

- Học sinh: Mỗi nhóm chuẩn bị 3 tờ giấy ô li, bút, keo dán.
- Giáo viên: Chia lớp thành 2 đội, 2 đội tự chọn tên cho đội mình (Hoạ Mi hoặc
Sơn Ca). Mỗi đội cử 3 em đại diện chơi. Số còn lại cổ vũ cho đội nhà.
* Cách chơi:
Khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi, mỗi đội chơi lần lượt rút đề đọc, hội ý
giải và ghi nhanh vào tờ giấy ôli. Các đội bắt đầu giải từ đề 1 (từ dễ đến khó). Giải
xong đề 1 thì dán lên đỉnh số 1. Sau đó tiếp tục rút đọc và hội ý giải đề 2. Nếu đội
nào giải nhanh hơn có quyền giải đề 3. Trường hợp 2 đội giải đề 1 và đề 2 xong
cùng thời gian thì giáo viên cùng cả lớp kiểm tra xem 2 đội giải đúng chưa, nếu đội
nào giải chưa đúng thì khơng được quyền giải đề 3. Nếu cả 2 đội cùng giải đúng đề
1 và đề 2 thì cả 2 đội cùng giải đề 3 (giáo viên đọc đề cho cả hai đội giải) đội nào
giải đúng cả đề 3 trước thì sẽ là đội “Chinh phục được đỉnh cao” và thắng cuộc.

3. Hướng dẫn khi sử dụng trò chơi:
a) Trong khi sử dụng các trò chơi lưu ý tất cả các giáo viên phải lựa chọn nội dung
bài phải phù hợp với trò chơi, thời lượng sử dụng trò chơi và con người chơi trong
trò chơi.
b) Chú ý các trò chơi có sử dụng con súc sắc. Làm bằng gỗ có thể rất khó khăn do
dụng cụ tiện gọt cịn thiếu. Có thể làm súc sắc bằng bìa cứng theo hình vẽ sau rồi
dán lại viết các chữ số và các mặt.

6
1

2

3

5


21

4


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

c) Cách làm “Mặt nạ thơng minh”.
Ngồi mặt nạ của GV thiết kế trên bài giảng điện tử, ta có thể làm mặt nạ cắt
làm bằng giấy bìa cứng cho học sinh sử dụng. Mặt nạ có hai mặt: 1 mặt làm giấy
mầu đỏ (mặt trước) một mặt gián giấy mầu xanh (mặt sau). Sau đó đóng vào thanh
gỗ. Vẽ hình mặt mếu, cười như sau:

Giấy màu xanh

Giấy màu đỏ

(Mặt trước M)
(Mặt sau)
Sau khi đã làm 2 mặt rồi đóng chấp hai mặt lại với nhau thành một mặt cười
một mặt mếu.
d) Khi sử dụng trò chơi giáo viên tuyệt đối phải nghiên cứu kỹ nội dung và thiết kế
của trò chơi để thực hiện cho đúng và chuẩn bị đồ dùng đạo cụ của trò chơi cho
đầy đủ và chu đáo tránh tình trạng qua loa xuề xồ làm mất tác dụng của trị chơi
và làm giảm tính giáo dục thơng qua trị chơi.
IV. GIÁO ÁN MINH HỌA

Bài dạy : Bảng chia 9

( Tiết 68 tuần 14 )


I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : Giúp học sinh
- Tự lập và học thuộc bảng chia 9.
- Thực hành chia trong bảng chia 9 và vận dụng được trong giải tốn có lời văn.
2. Kỹ năng : HS chia thành thạo; giải tốn chính xác.
3. Thái độ : u thích mơn tốn học. Tích cực tham gia các hoạt động học tập.
II. Chuẩn bị :
- Giáo viên : Máy tính, máy chiếu; các tấm bìa có 9 tấm trịn, bảng nhân 9 phóng
to.
- Học sinh : Bộ đồ dùng học tốn, vở toán
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Th
êi
Nội dung kiến thc c bn
gia
n
A. ễTC
5 B. KT bài cũ:

Hoạt động
của
giáo viên

Hoạt ®éng cña
häc sinh

- Gọi học sinh đọc - 1 học sinh đọc
22



Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

§äc lại bảng nhân 8.

bng nhõn 9
- Gi hc sinh nờu 3 - 4 học sinh đố nhau
phép tính bất kỳ của - Học sinh nhận xét
bảng nhân 9 sau đó bạn đọc
học sinh khác trả lời
- Giáo viên NX.

C. Bµi mới:
1. Giới thiệu bài:
1
8

2. Lập bảng chia 8.
MT: Giỳp HS tự lập và học thuộc
bảng chia 9.
- LÊy 3 tÊm bìa, mỗi tấm có
9 chấm tròn.
- Hỏi:
+ 9 đợc lấy mấy lần? (3)
+ Lập phép nhân
(9x
3)
+9x3=?
(27)
- Nêu TP tên gọi c¸c sè:

9 x 3
= 27
(TSè1) (TSè2) (TÝch)
- Trong phÐp chia 9, SC lµ
sè ? (9)
27 : 9
= ?
TÝch : TS này = TSố kia
- Tơng tự: lập bảng chia 8
dựa vào bảng nhõn 8
* Học thuộc bảng chia 9

4

5

- Nêu M§ - YC - Më vë ghi bài.
cđa tiÕt häc.
Ghi bảng (phấn
màu)
- Đa các hình vẽ
tấm bìa trên
máy
- HD HS lập
bảng chia 9 dựa
vào bảng x 9
- Chốt phép
tính.

- Yêu cầu chia

nhóm 4 lập
bảng chia 9

- HS theo dõi
thao tác của GV
- 4, 5 HS trả lời
HS nêu miệng
KQ bảng chia 9

- HS thảo luận
& tự lập bảng
chia vào SGK
-HS đäc CN,
theo tæ

- GV sử dụng hiệu
ứng che dần HD
HS tù häc thuộc
bằng cách xóa dần.

3. Thùc hµnh:
*Bài 1: TÝnh nhÈm
MT:Luyện tập chia trong bảng chia
9
*Bài 2: TÝnh nhÈm
MT:Luyện tập chia trong bng chia
9
23

- Nêu yêu cầu

- Nhận xét.

- HS lµm miệng.
- 4 HS đọc nối
tiếp
- Lớp NX, bổ sung.

- HS làm bài trên


Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

- Nêu mối quan hệ giữa
phép nhõn v chia

6

*BT3: Giải toán
MT: HS biết vận dụng bảng chia 9
trong giải tốn có li vn.
Bài giải:
S ki-lụ-gam go mi tỳi cú l :
45 : 9 = 5 ( kg )
Đáp số: 5 kg
gạo

6’

BT4: Giải toán
MT:HS bit vn dng bng chia 9

trong gii toỏn cú li vn.

- Nêu yêu cầu
- GV chiu bi ,
NX.
. Có nhận xét gì về
các phép tính trong
cột 1 ?
. Khi biết kết quả
của phép nhân có
thể tính ngay được
kết quả của 2 phép
chia này khơng ?
(Vì sao)

phiếu bài tập

- Gv đưa ®Ị
- HD phân tích đề.
. Bài tốn cho biết
là gì ?
. Bài tốn hỏi gì ?
- YC HS tự làm
bài rồi chữa
bài.
- Nhận xét v
HS trờn mỏy a vt
th, chốt bài giải
đúng


- 1 HS đọc đề;
CL theo dõi.
- HS trả lời.

- 2 HS trả lời.

( Lấy tích chia
choTS ny c TS
kia)
- Nhn xột.

- CL làm vở;
1HS chữa bi
trờn bảng.
- Nhận xét,
chữa bài.

(Tiến hành tơng tự bài 3 )
GV
a

bi
Bài gi¶i
- 1 HS đọc.
.
Bài
tốn
cho
biết
Số túi 45 ki-lơ-gam gạo đựng hết là :

- HS tr¶ lêi.


?
45 : 9 = 5 ( túi )
- Học sinh tự làm
.
Bài
tốn
hỏi

?
Đáp số: 5 túi
bài vào vở.
- Học sinh nhận xét,
bæ sung.
- GV nhận xét chữa - HS đổi vở chữa
bài.
bài cho bạn.

- BT3 và BT4 có
điểm gì giống nhau
và khác nhau ?
24

- HS trả lời.
( - Giống phép tính
đều là: 45 : 9 = 5
- Khác nhau: Lời
giải và tên đơn vị. )



Thiết kế trị chơi trong dạy học Tốn lớp 3

4’

1’

D. Cđng cè
- Củng cố bảng chia 9
*Trị chơi : Truyền điện
- Cách chơi: Giáo viên gọi một học
sinh xung phong tham gia chơi. Học
sinh đọc to một phép tính trong bảng
chia 9 rồi chỉ định bất kì một bạn nào
trong lớp nêu kết quả. Học sinh này
trả lời rồi nêu tiếp một phép tính
khác trong bảng chia 9 và chỉ tiếp
một bạn khác trả lời.
- Luật chơi: Nếu học sinh nào trả lời
chậm hoặc sai thì phải nhảy lị cị
một vịng từ chỗ của mình lên bảng
hoặc hát một bài.

- 1 HS đọc
- GV đưa cách
chơi, luật chơi,
- GV hướng dẫn HS
chơi thử .
- GV tổ chức cho

HS chơi

- Học sinh chơi thử
- Học sinh cả lớp
chơi
(1 học sinh nêu 1
phép tính trong
bảng chia 8 gọi 1
học sinh khác nêu
KQ và học sinh này
lại nêu tiếp 1 phép
tính khác bảng
chia 9 gọi học sinh
khác lần lượt. Nếu
học sinh nào trả lời
chậm, sai thì coi là
thừa nhảy lị cị
hoặc hát...)
- Lớp theo dõi ,
nhận xét.

- GV nhận xét tuyên
dương: Thưởng một
tràng vỗ tay cho các
bạn nêu nhanh và
đúng kết quả.

E. DỈn dò:
- Nhn xột gi hc
- Học thuộc bảng chia 9


- Nghe
- Dặn dò.

* Kết quả thu được như sau:
- Ưu điểm:
+ Sau giờ học, hầu hết học sinh trong lớp đều thuộc lòng bảng chia 9 và vận
dụng làm bài tập rất tốt. Ở bài 1, bài 2 khơng có học sinh nào làm sai. Bài 3, bài 4
có 50/57 học sinh hoàn thành bài đúng thời gian.

25


×