Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

skkn nâng cao chất lượng giảng dạy luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.16 KB, 23 trang )

Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4

MỤC LỤC
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 2
1. Lý do chọn sáng kiến: ............................................................................................... 2
2. Thực trạng , nguyên nhân: ........................................................................................ 3
a. Về giáo viên: ............................................................................................................. 3
b. Về học sinh: .............................................................................................................. 4
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 7
1. Một số bài khó trong phân mơn luyện từ và câu lớp 4. .............................................. 7
2. Cách dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. ............................. 7
2.1. Bài " Danh từ" ( tiết 2 - tuần 5). ............................................................................. 7
2.2. Bài "Danh từ chung và danh từ riêng" (tiết 1 - tuần 6). ........................................ 10
2.3. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”". .......................................................... 13
2.4. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai thế nào?” " ......................................................... 16
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 21
1. Kết luận chung ........................................................................................................ 21
2. Bài học kinh nghiệm............................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23

1


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn sáng kiến:
- Xuất phát từ mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:
+ Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông
qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.


+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hố, văn học của Việt Nam và
nước ngồi.
+ Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và
rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu (nói, viết), kỹ năng đọc cho học sinh. Khác với
các lớp dưới, ở lớp 4 bắt đầu có những tiết học dành riêng để trang bị kiến thức cho
học sinh, giúp học sinh:
a. Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản
về từ và câu.
b. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
c. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có ý
thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.

2


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
2. Thực trạng , nguyên nhân:
a. Về giáo viên:
Bản thân tơi là một giáo viên có nhiều kinh nghiệm, u nghề, mến trẻ, ln có ý
thức tự phấn đấu vươn lên và đã đạt trình độ trên chuẩn . Song trong q trình giảng
dạy tơi nhận thấy tình trạng chung của giáo viên như sau:
- Vốn từ của giáo viên có hạn chế, hiểu sâu các kiến thức về câu, từ... cịn ở mức

độ; khả năng phân tích ngơn ngữ, phân tích ngữ liệu ở mức bình thường. Mức độ hiểu
nghĩa từ, miêu tả giải nghĩa từ còn khúc mắc ( có nhiều từ đơn giản phải hỏi người
khác hoặc phải tra từ điển), còn lúng túng khi giải nghĩa hay miêu tả từ cho học sinh.

- Kiến thức về từ vựng, ngữ nghĩa học của một số giáo viên còn hạn chế nên đã

bộc lộ những sơ suất về kiến thức trong khi dạy.
- Phương pháp dạy học của giáo viên hầu như còn đơn điệu, còn cứng nhắc chưa

linh hoạt, ít sáng tạo chưa lơi cuốn được học sinh gây ra sự nhàm chán vì chủ yếu dựa
vào sách giáo viên.
- Bản thân giáo viên còn bị thiếu hụt kiến thức phổ thơng đó là các giáo viên có

trình độ THHC; ngồi ra sự tìm tịi, học hỏi, tự học, tự rèn có phần hạn chế; khả năng
diễn đạt, giảng giải chưa lưu loát gây cho học sinh khó hiểu...
- Phần hướng dẫn bài tập chưa tốt, việc sửa sai cho học sinh chưa cụ thể, kết quả

thấp chưa giúp học sinh mở rộng ra một số tình huống giao tiếp khác gần gũi với cuộc
sống hàng ngày của các em mà chỉ mới đóng khung trong khuôn khổ các mẫu câu
trong sách vở. Nhiều trường hợp học sinh làm sai , giáo viên chỉ nhận xét là sai và
nêu ngay lời giải đúng mà chưa giúp cho học sinh nhận ra cái sai và cách sữa chữa.
- Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc dạy và học còn yếu, còn thiếu

phương tiện, thiếu tài liệu tham khảo, thiếu đồ dùng dạy học, yếu về cách sử dụng đồ
dùng dạy học.
Tóm lại: Sự thiếu hụt kiến thức cũng như phương tiện hỗ trợ dạy học, những giải
3


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
pháp không thống nhất từ những nguồn tri thức khác nhau cùng với một phương pháp
tư duy thiếu mềm dẻo đã dẫn đến một số giáo viên rất lúng túng trong giảng dạy.
Những kiến thức không chắc chắn, thiếu tính hệ thống, trong lúc nội dung ln quyết
định phương pháp dạy học, không thể dạy tốt khi không nắm chắc nội dung và tất

nhiên học sinh lĩnh hội các kiến thức này sẽ bị hạn chế phần nào.
- Các hình thức dạy học giáo viên hay sử dụng đối với phân mơn Luyện từ và câu

là: cá nhân, nhóm, tổ, lớp nhưng qua dự giờ thì chúng tơi thấy phần lớn chỉ là hình
thức, hiệu quả thấp vì học sinh kém linh hoạt và rất chậm chạp trong học với hình
thức học nhóm, bàn ghế khơng phù hợp (bàn ghế 5 chỗ ngồi); cách dạy của giáo viên
chủ yếu dưạ vào sách giáo viên, sách thiết kế ít chủ động tổ chức các hoạt động dạy
và học cho phù hợp với điều kiện hiện tại, giáo viên có giao nhiệm vụ cho học sinh
nhưng ít chú ý đến từng đối tượng, sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh yếu kém
có phần hời hợt, cịn xa rời, kiến thức có lúc giáo viên áp đặt cho học sinh.
Trong khi đó Luyện từ và câu là phân mơn khó dạy nhất trong các phân mơn của
mơn Tiếng Việt. Phân mơn này có nhiều dạng bài tập ảnh hưởng tới việc lựa chọ hình
thức, phương pháp dạy, cách tổ chức trong lúc đó giáo viên cịn phải dạy các môn học
khác cũng không kém phần quan trọng như môn Tiếng Việt.
b. Về học sinh:
- Trình độ học sinh khơng đồng đều, vốn từ trước khi đến trường rất ít; khi nói,

khi viết rơi vào tình trạng “bí từ, nghèo từ” khi nghe, đọc khơng có cơ sở để hiểu đầy
đủ và hiểu được khá chính xác nội dung.
- Học sinh ít được giao tiếp với xã hội rộng hơn, ít được tham gia các hoạt động

ngoại khố ngồi vùng trường, tham quan du lịch... mà chỉ giao tiếp với những người
trong gia đình, bạn bè trong lớp,... và đó cũng là nguyên nhân làm cho sự hiểu biết bị
hạn chế vốn từ hàng ngày ít được bổ sung. Gia đình học sinh chưa quan tâm đúng
mức trong việc sử dụng tiếng Việt và dạy con, còn để mặc cho nhà trường.
- Đối với phân môn này học sinh hay nhầm lẫn một số từ ghép với từ láy; chưa

4



Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
xác định chính xác danh từ trong câu.
- Chủ ngữ trong ba kiểu câu kể phần lớn học sinh đều xác định đúng những câu

ghép có nhiều chủ ngữ học sinh thường sai khi xác định chủ ngữ.
- Nắm chưa vững về kiểu câu hay nhầm giữa kiểu câu Ai làm gì? và Ai thế nào?
- Về bài Danh từ, học sinh thường khơng hiểu và khơng tìm dúng danh từ chỉ

khái niệm, danh từ chỉ đơn vị.
Ví dụ: “rặng” trong “rặng dừa”; “con” trong “con sông”; “cơn” trong “cơn
mưa”...
- Về bài “Danh từ chung - Danh từ riêng”: Học sinh thường hay quên viết hoa

danh từ riêng, khó phát hiện ra danh từ chung so với danh từ riêng, nhiều em chỉ cho
tên người là danh từ riêng cịn địa danh thì khơng phải.
- Chủ ngữ trong ba dạng câu kể thì học sinh thường khơng biết đặt câu hỏi để tìm

ra chủ ngữ.
- Lỗi trong viết câu: viết hoa đầu câu, viết hoa danh từ riêng, không có dấu chấm

cuối câu.
- Sự phân biệt rạch rịi ba dạng câu kể có nhiều học sinh chưa phân biệt được.
- Khả năng chọn từ, lắp ráp thành ngữ, tục ngữ, sắp xếp câu thành đoạn văn chưa

tốt.
- Dùng từ sai làm cho câu văn tối nghĩa, sai ý khiến cho người đọc người nghe

hiểu nhầm, hiểu không hết ý trình bày.
Thực tế, tơi thấy học sinh thường giao lưu qua các phương tiện hiện đại, ít được
giao tiếp trực tiếp hơn , do điều kiện đó đã có ảnh hưởng đến việc học nói chung và

việc học phân mơn Luyện từ và câu nói riêng. Chẳng hạn như, hiểu ý nghĩa danh từ, ý
nghĩa của chủ ngữ, đặt câu theo khuôn mẫu cũ, gộp luôn cả danh từ đơn vị với danh
từ chỉ sự vật là một danh từ. Hay việc hiểu và sử dụng các câu thành ngữ, tục ngữ
trong nói và viết cũng rất hạn chế.
5


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
Ví dụ: rặng + dừa = rặng dừa
Trong câu “ Con gà trống nhà em có bộ lơng rất mượt.”, học sinh cho “ con gà
trống” là danh từ.
Qua khảo sát đầu năm tại lớp 4B tôi chủ nhiệm thu được kết quả như sau:
Số học

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hồn

sinh

62

thành
SL

TL

SL


TL

SL

TL

12

19.3%

42

83.8%

8

12.9%

Với những lý do trên đây, tơi đã chọn “ Kinh nghiệm dạy một số bài khó trong
phân mơn Luyện từ và câu Lớp 4” với mong muốn khắc phục tình trạng nêu trên
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong trường Tiểu học.

6


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Một số bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4.
Từ thực tế nêu trên nên tôi chỉ đề xuất cách dạy một số vấn đề theo chúng tơi là

khó của 4 bài trong phân môn Luyện từ và câu, lớp 4, đó là:
1. Danh từ ( tiết 2 - tuần 5).
2. Danh từ chung và danh từ riêng ( tiết 1 - tuần 6).
3. Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì? ( tiết 1 - tuần 19).
4. Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? ( tiết 1 - tuần 22).
2. Cách dạy một số bài khó trong phân mơn Luyện từ và câu lớp 4.
2.1. Bài " Danh từ" ( tiết 2 - tuần 5).
a. Cấu trúc bài học: 3 phần, có 4 bài tập.
b. Nội dung từng phần:
Phần 1: Nhận xét: Phần này có 2 bài tập.
Bài tập 1: Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau.
"Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sơng chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ơng với đời tơi
Như con sơng với chân trời đã xa
Chỉ cịn truyện cổ thiết tha
Cho tơi nhận mặt ơng cha của mình."
Lâm Thị Mỹ Dạ
7


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
- Mục đích: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động tìm ra các từ chỉ sự vật

trong đoạn thơ.
- Khó khăn: Khi dạy đối với bài tập này là ở chỗ học sinh lúc đầu tìm được (cả

đúng và cả sai) nắng, mưa, con sông, rặng dừa, cha ơng, tơi, chân trời, ơng cha; như

vậy cái khó ở chỗ học sinh khó tìm ra các danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị;
có một số em khơng tìm được danh từ chỉ hiện tượng; các em cho danh từ chỉ đơn vị
và danh từ chỉ sự vật là danh từ (con sơng) và đó chính là chỗ khó khi dạy bài tập
này.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên chuẩn bị một cuốn truyện cổ, tra từ điển về

nghĩa của một số từ. Khi dạy giáo viên gợi ý để giúp học sinh nhận ra truyện cổ, cơn,
cuộc sống, tiếng, xưa, con, rặng, đời là danh từ. Chẳng hạn hỏi: “cơn nắng” là một
từ hay là hai từ? Cho học sinh thảo luận để có kết luận hai từ; hỏi tiếp “ Người ta gọi
nắng bằng gì?”. Và tương tự cách như vậy đối với các từ “cơn mưa”, “rặng dừa”,
“con sông”, “tiếng xưa”... Tuy nhiên giáo viên có thể bằng cách tách “cơn” và “nắng”
trong “cơn nắng” để làm mẫu. ở bài tập này thì trong sách giáo viên chỉ nêu lên cách
tổ chức hoạt động chứ chưa đưa ra ví dụ minh hoạ học sinh tìm sai hoặc tìm khơng
được và gợi ý cách tháo gỡ.
Bài tập 2: Xếp các từ em mới tìm được vào nhóm thích hợp.
+ Từ chỉ người: ơng cha, ...
+ Từ chỉ vật: sông,...
+ Từ chỉ hiện tượng: mưa, ...
+ Từ chỉ khái niệm: cuộc sống, ...
+ Từ chỉ đơn vị: cơn, ...
- Khó khăn: Đối với bài tập này khó khăn ở chỗ là khả năng sắp xếp, liệt kê và

nhầm lẫn giữa danh từ chỉ khái niệm với danh từ chỉ đơn vị.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên phải bám sát từng nhóm để hướng dẫn và

8


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
giải thích rõ về danh từ chỉ khái niệm và danh từ chỉ đơn vị.

Phần 2: Ghi nhớ.
Danh từ là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm, hoặc đơn vị)
- Mục đích: Học sinh tự nêu được định nghĩa danh từ.
- Khó khăn: Theo định hướng là giáo viên cho học sinh căn cứ vào bài tập 2

(phần nhận xét), tự nêu định nghĩa danh từ thì học sinh khơng nêu được định nghĩa.
- Biện pháp khắc phục: Cho học sinh lần lượt đọc các từ chỉ người, chỉ vật, chỉ

hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị sau đó cho một số em khá tìm thêm. Giáo viên
kết luận “ Những từ đó gọi là danh từ ” và hỏi “ Vậy danh từ là những từ chỉ gì...?”
Phần 3: Luyện tập (2 Bài tập).
Bài tập 1: Tìm danh từ chỉ khái niệm trong số các danh từ được in đậm dưới đây:
“ Một điểm nổi bật trong đạo đức của Chủ Tịch Hồ Chí Minh là lịng thương
người... Chính vì thấy nước mất, nhà tan... mà Người đã ra đi học tập kinh nghiệm
của cách mạng thế giới để về giúp đồng bào.”
Theo Trường Chinh
- Mục đích: Nhận biết được danh từ trong câu, đặc biệt là danh từ chỉ khái niệm.
- Khó khăn: Học chưa nắm chắc danh từ chỉ khái niệm nên xác định khó đúng,

chẳng hạn như là thừa, thiếu, vừa thừa lại vừa thiếu, đặc biệt là đối với học sinh trung
bình trở xuống rất lúng túng vì cịn khó hiểu cụm từ “danh từ chỉ khái niệm”.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý bằng cách nêu câu hỏi: Trong các từ in

đậm đó thì những từ nào mà khơng có hình thù, khơng chạm tay vào được, khơng
ngửi, khơng nếm, khơng nhìn thấy được? Những từ các em tìm được đó chính là
những danh từ chỉ khái niệm. Mặt khác giáo viên cần giúp đỡ sát các em học yếu.
Hoặc bằng cách ngược lại, giáo viên gợi ý học sinh tìm những danh từ khơng phải là
danh từ chỉ khái niệm và những từ còn lại là danh từ chỉ khái niệm.
9



Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
Bài tập 2: Đặt câu với một danh từ chỉ khái niệm em vừa tìm được.
- Mục đích: Học sinh đặt được câu với danh từ chỉ khái niệm vừa tìm được ở bài

tập1.
- Khó khăn: Nhiều học sinh rất yếu trong đặt câu, hay nhầm giữa danh từ

“điểm” với “điểm” mà cô giáo cho hàng ngày...
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên dựa vào các câu trong sách giáo khoa để gợi

ý cho học sinh :
- ....................có một........đáng quý.............
- ...................phải rèn luyện để vừa học............
- .....................có một.........nồng nàn..........
- ....................kinh nghiệm học tập tốt.
- ...............tháng tám năm 1945............
Giáo viên chép vào bảng phụ, chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm làm một câu.
Sau đó yêu cầu mỗi em tự đặt một câu khác 5 câu cả lớp vừa làm.
2.2. Bài "Danh từ chung và danh từ riêng" (tiết 1 - tuần 6).
a. Cấu trúc : 3 phần , có 5 bài tập.
b. Nội dung từng phần:
Phần1: Nhận xét: có 3 bài tập.
Bài 1: Tìm các từ có nghĩa như sau.
a. Dịng nước chảy tương đối lớn, trên đó thuyền bè đi lại được.
b. Dịng sơng lớn nhất chảy qua nhiều tỉnh phía Nam nước ta.
c. Người đứng đầu nhà nước phong kiến.
d. Vị vua có cơng đánh giặc Minh, lập ra nhà Lê ở nước ta.
- Mục đích: Học sinh tìm ra được hai cặp danh từ chỉ người và chỉ vật.


10


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
- Khó khăn: Học sinh gặp khó khăn ở câu b,c,d vì học sinh nắm kiến thức địa lí

và lịch sử rất hạn chế nên nhiều em tìm sai từ.
- Biện pháp khắc phục: + Khi dạy sử dụng bản đồ

+ Hỏi: Hoàng Hậu là vợ của ai?
+ Hỏi: Lê là họ cuả vị vua nào mà tên có cùng phụ âm đầu là L
Bài tập 2: Nghĩa của các từ tìm được ở bài tập1 khác nhau như thế nào?
So Sánh a với b.
- So Sánh c với d.
-

- Mục đích: Học sinh nhận biết được danh từ chung và danh từ riêng dựa trên ý

nghĩa khái quát chung.
- Khó khăn: sơng/ Cửu Long ( sơng là danh từ chung; Cửu Long là danh từ

riêng ); vua / Lê Lợi ( vua là danh từ chung ; Lê Lợi là danh từ riêng ).
Học sinh khó nói được ý nghĩa khái quát của từng từ, khó diễn đạt rõ ý nghĩa.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý:

+ Trong hai từ “sơng” và “ Cửu Long” thì từ nào là tên chung để chỉ những dòng
nước chảy tương đối lớn mà khơng chỉ cụ thể một dịng nước nào cả? Và từ nào tên
một dịng sơng cụ thể ?
+ Trong hai từ “ vua” và “Lê Lợi” thì từ nào là tên chung để chỉ những người
đứng đầu nhà nước phong kiến? Và từ nào tên riêng của một vị vua?

Bài tập 3: Cách viết các từ trên có gì khác nhau?
- So sánh a với b.
- So sánh c với d.
- Mục đích: Học sinh so sánh được cách viết các từ :sông- Cửu Long, vua- Lê

Lợi
11


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
Phần 2: Ghi nhớ.
1. Danh từ chung là tên của một loại sự vật.
2. Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn được viết hoa.
- Khó khăn: Học sinh khó nêu lên được định nghĩa danh từ chung, danh từ riêng.
- Biện pháp khắc phục: Dùng phiếu tổ chức hoạt động nhóm.

Hãy viết tiếp vào chỗ chấm:
- Tên của một loại sự vật gọi là..........................
- Tên riêng của một sự vật gọi là.........................
- Danh từ...........luôn luôn được viết hoa.

Học sinh nêu kết quả, sau đó đọc ghi nhớ trong sách giáo khoa.
Phần 3: Luyện tập: có 2 bài tập.
Bài tập 1: Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn sau:
Chúng tơi đứng ttrên núi Chung. Nhìn sang trái là dịng sơng Lam uốn khúc theo
dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng
xố. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt
chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.
Theo Hoài Thanh và Thanh Tịnh
- Mục đích: Dựa vào dấu hiệu để nhận biết danh từ chung, danh từ riêng trong


đoạn văn để củng cố kiến thức vừa học.
- Khó khăn: Một số nhầm lẫn giữa danh từ chung với tiếng đầu câu được viết

hoa, đó là từ “Chúng”; từ “Nhìn”; tìm thiếu các danh từ “ánh”, “cái”, “phải”, “giữa”,
“trước”.
- Biện pháp khắc phục: + Giáo viên lưu ý học sinh các tiếng đầu câu người ta

viết hoa cần phải xem có phải danh từ không?
12


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
+ Người ta gọi nắng bằng gì? (ánh)
+ Chỉ vị trí trong khơng gian người ta dùng những từ nào?
Bài tập 2: Viết họ và tên 3 bạn nam và 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao?
- Mục đích: Học sinh nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng và bước đầu vận

dụng quy tắc đó vào thực tế.
- Khó khăn: Học sinh cịn lúng túng.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên viết mẫu tên hai bạn 1 nam và 1 nữ.

2.3. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”".
a. Cấu trúc: 3 phần, có 7 bài tập.
b. Nội dung từng phần:
Phần 1: Nhận xét: (Gồm 1 đoạn văn và 4 bài tập)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
" Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ. Hùng
đút vội khẩu súng gỗ vào túi quần, chạy biến. Thắng mếu máo nấp vào sau lưng Tiến,

Tiến khơng có súng, cũng chẳng có kiếm. Em liền nhặt một cành xoan, xua đàn ngỗng
ra xa. Đàn ngỗng kêu quàng quạc, vươn cổ chạy miết."
Theo Tiếng Việt 2 -1998
Bài tập 1:Tìm các câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn trên.
Bài tập 2: Xác định chủ ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
- Mục đích: Học sinh xác định đúng câu kể Ai làm gì? và chủ ngữ.
- Khó khăn: Học sinh khó hiểu cụm từ “ câu kể Ai làm gì? ” và khó tìm ra chủ

ngữ.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý bàng cách nêu câu hỏi: “ Các câu đó kể

13


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
về điều gì? ”. Làm mẫu một câu.
Bài tập 3: Nêu ý nghĩa của chủ ngữ.
- Mục đích: Học sinh nêu được ý nghĩa của chủ ngữ.
- Khó khăn: Học sinh đọc yêu cầu không hiểu ý nghĩa là cái gì?
- Biện pháp khắc phục: Hãy cho biết các chủ ngữ trên chỉ người hay con vật?

Sau đó nói rõ đó chính là ý nghĩa của chủ ngữ trong câu.
Bài tập 4: Cho biết chủ ngữ của các câu trên do kết hợp từ ngữ nào tạo thành.
Chọn ý đúng.
a. Do danh từ và các từ kèm theo nó (cụm danh từ) tạo thành.
b. Do động từ và các từ kèm theo nó (cụm động từ) tạo thành.
c. Do tính từ và các từ kèm theo nó (cụm tính từ) tạo thành.
- Mục đích: Hiểu cấu tạo và ý nghĩa của bộ chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?
- Khó khăn: Học sinh khó xác định đâu là danh từ và đâu là cụm danh từ mà


chỉ nói chung là danh từ, “một đàn ngỗng”, “đàn ngỗng” học sinh cho là danh từ chứ
không phải là cụm danh từ làm chủ ngữ.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên dùng biện pháp tách từ “một/đàn/ ngỗng”,

“đàn / ngỗng”. Từ đó học sinh nhận thấy các chủ ngữ trên do 3 danh từ và 2 danh từ
tạo thành nhiều hơn một danh từ nên người ta nói là cụm danh từ.`
Phần 2: Ghi nhớ.
1. Trong câu kể Ai làm gì?, chủ ngữ chỉ sự vật (người, con vật, hay đồ vật, cây
cối được nhân hố) có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.
2. Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành.
Phần 3: Luyện tập (có 3 bài tập)
Bài 1:

Đọc lại đoạn văn sau.
14


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
Cả thung lũng như một bức tranh thuỷ mặc. Những sinh hoạt của ngày mới bắt
đầu. Trong rừng, chim chóc hót véo von. Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên
những giếng nước. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già chụm đầu bên những
ché rượu cần.
Theo Đình Trung
a. Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên.
b. Xác định chủ ngữ của từng câu vừa tìm được.
- Mục đích: Học sinh củng cố lí thuyết ở phần ghi nhớ.
- Khó khăn: Học sinh trung bình trở xuống xác định khơng đúng các câu

3,4,5,6,7 là câu kể mà xác định lộn xộn, lung tung.
- Biện pháp: Giáo viên giải thích rõ thêm các câu kể là những câu nói đến


người, con vật như chim chóc ... và có gắn với các động từ chỉ hoạt động cịn các câu
khác khơng phải là câu kể Ai làm gì?
Bài 2: Đặt câu với các từ ngữ sau làm chủ ngữ:
a. Các chú công nhân
b. Mẹ con
c. Chim sơn ca
- Mục đích: Học sinh biết đặt câu với bộ phận chủ ngữ cho trước.
- Khó khăn: Học sinh đặt câu rất chậm, ở câu a học sinh lúng túng khó hiểu các

chú cơng nhân thường làm những cơng việc gì?
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên gợi ý “Các chú cơng nhân thường làm những

cơng việc gì ?” cho những học sinh khá trả lời ( VD: chạy máy; sửa chữa; khai
thác;...)
Bài 3: Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả
trong bức tranh bên.
15


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
- Mục đích: Học sinh biết đặt câu.
- Khó khăn: Học sinh lúng túng nếu như khơng có sự hỗ trợ của giáo viên vì

học sinh chủ yếu là học sinh trung bình trở xuống nên rất yếu trong đặt câu.
- Biện pháp: Nêu câu hỏi để học sinh nêu lên từng nhóm người (nơng dân,

các bạn học sinh, chú lái máy); vật (máy cày) và hỏi “ nông dân đang làm gì?” “Các
bạn học sinh đang làm gì?”... Với cách làm này học sinh rất dễ đặt câu đúng.
* Riêng với bài dạy này có đến 7 bài tập ở hai phần Nhận xét và Luyện tập theo

chúng tôi là quá nhiều đối với học sinh vùng này nên chúng tôi giảm bớt bài tập 3 ở
phàn luyện tập mà chỉ tập trung hoàn thành tốt ở bài tập 1 và bài tập 2, còn bài tập 3
dành cho dạy học buổi 2.
2.4. Bài "Chủ ngữ trong câu kể “Ai thế nào?” "
a. Cấu trúc: 3 phần, có 5 bài tập.
b. Nội dung từng phần.
Phần 1: Nhận xét (có 3 bài tập)
Bài tập1: Tìm các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:
Ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. Những
dòng người từ khắp các ngả tn về vườn hoa Ba Đình. Các cụ già vẻ mặt nghiêm
trang. Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.
Theo Võ Nguyên Giáp
- Mục đích: Cung cấp ngữ liệu để học sinh tìm được các câu kể Ai thế nào?
- Khó khăn: Học sinh xác định khó đúng các câu kể Ai thế nào? vì nắm không

chắc kiểu câu kể Ai thế nào?
- Biện pháp: Gợi ý các câu kể Ai thế nào? Là những câu kể khơng kể về hoạt

động làm gì của người hoặc vật và giáo viên nêu câu hỏi để làm mẫu, đó là “Hà Nội
16


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
như thế nào?” để học sinh trả lời “Hà Nội tưng bừng màu đỏ.” Và kết luận đó là câu
kể Ai thế nào? và nhấn mạnh “Ai” ở đây là “Hà Nội”.
Bài tập 2: Xác định chủ ngữ của những câu vừa tìm được.
- Mục đích: Giúp học sinh xác định được chủ ngữ trong các câu kể Ai thế

nào? tìm được ở bài tập1.

- Khó khăn: Cách học sinh đặt câu hỏi để tìm chủ ngữ cịn lúng túng, nhiều em

khơng tìm đúng chủ ngữ ,tự đặt câu hỏi và trả lời để xác định chủ ngữ cũng yếu.
- Biện pháp:
+ Hỏi: .ở đâu tưng bừng màu đỏ?
+ Trả lời: Hà Nội.
Kết luận: Gạch chân từ “Hà Nội” là chủ ngữ.
Sau đó cho học sinh hoạt động theo cặp (1em khá hoặc 1em trung bình với 1em
trung bình yếu trở xuống) yêu cầu em khá hoặc trung bình hỏi em học yếu và gợi ý
trả lời; sau đó cho em yếu hỏi lại.
Bài tập 3: Chủ ngữ trong các câu trên biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ
ngữ nào tạo thành?
- Mục đích: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của chủ ngữ biểu thị nội dung gì?
- Khó khăn: Học sinh hầu như là khơng hiểu nội dung yêu cầu của bài tập,

rất khó diễn đạt.
- Biện pháp: Tách thành hai bài tập,cho học sinh làm theo nhóm bốn.
a.

Em hãy cho biết?

Đặc điểm, tính chất ở vị ngữ

Của sự vật nào

17


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
Câu 2:.........................................


...............................

Câu 4: ......................................

...............................

Câu 5: ........................................

...............................

Vậy Chủ ngữ của các câu đều chỉ............ có đặc điểm, tính chất nêu ở vị ngữ.
b. Chủ ngữ

Là do danh từ riêng hay do nhiều danh từ tạo thành

- Hà Nội

......................................

- Cả một vùng trời

......................................

- Các cụ già

......................................

- Những cô gái thủ đô


......................................

Phần 2: Ghi nhớ.
1.

Chủ ngữ của ncâu kể Ai thế nào? chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất

hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ.
2.

Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành.

- Biện pháp: Dựa vào bài tập 3 ở phần nhận xét đã tách thành 2 bài tập nhỏ để

rút ra ghi nhớ.
Phần 3: Luyện tập (có 2 bài tập)
Bài tập 1: Tìm chủ ngữ của các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn dưới đây:
(1) Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!(2) Màu vàng trên lưng chú
lấp lánh.(3) Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng.(4) Cái đầu trịn và hai mắt long lanh
như thuỷ tinh.(5) Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.(6)
Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ.(7) Bốn cánh khẽ rung rung như
còn đang phân vân.

18


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
Nguyễn Thế Hội
- Mục đích: Học sinh xác định đúng chủ ngữ trong các câu kể Ai thế nào?


(3,4,5,6,8).
- Khó khăn: + Học sinh xác định đúng câu kể Ai thế nào? khó hơn xác định

chủ ngữ vì chúng tôi thấy học sinh cho câu 2 và câu 7 cũng là câu kể Ai thế nào?
+ Câu “ Màu vàng trên lưng chú lấp lánh” học sinh xác định chủ ngữ khơng đầy
đủ vì chủ ngữ là một cụm từ cho nên có em cho “màu vàng” là chủ ngữ, có em cho
“lưng chú” là chủ ngữ.
- Biện pháp khắc phục:

+ Hỏi học sinh cuối câu câu 2 có dấu gì? và sau khi học sinh trả lời, giáo viên nói
cho học sinh biết đó là câu cảm sau sẽ học. Cho học sinh đọc câu 7 và hỏi “Chú
chuồn chuồn đang làm gì?”, sau khi học sinh trả lời gợi ý các em kết luận đó là câu
kể Ai làm gì?
+ Hỏi “Cái gì lấp lánh” dẫn dắt học sinh trả lời để tìm chủ ngữ cho đầy đủ là
“Màu vàng trên lưng chú”.
Bài tập 2: Viết một đoạn văn khoảng 5 câu về một loại trái cây mà em thích,
trong đoạn văn có dùng câu kể Ai thế nào?
- Mục đích: Học sinh viết được một đoạn văn có dùng câu kể Ai thế nào?
- Khó khăn: Vẫn là học sinh viết không đúng câu và không có sự liên kết giữa

các câu trong đoạn văn.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên nêu một số câu hỏi để yêu cầu học sinh

suy nghĩ và trả lời:
+ Loại quả nào em thích ăn nhất và đã được ăn rồi ?
+ Nó có hình gì ?
19


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4

+ Vỏ có màu như thế nào? Có đẹp khơng ?
+ Mùi thơm có dễ chịu khơng ?
Sau đó mời một em khá trả lời trước lớp, rồi yêu cầu cả lớp làm việc.
Qua việc áp dụng các biện pháp như đã phân tích và trình bày ở trên, tôi thấy đã
mang lại cho học sinh kết quả rõ rệt. Kết quả đó đã được minh chứng qua lần khảo sát
sau (học kỳ II):
Số học
sinh

62

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn
thành

SL

TL

SL

TL

SL

TL


30

48.3%

32

51.5%

0

0

20


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Việc cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ năng dùng từ đặt câu sự dụng từ ngữ
trong giao tiếp là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng. Trong đó việc hiểu từ và sự dụng từ
trong phân môn Luyện từ và câu là yếu tố gần như chi phối toàn bộ các phân môn của
Tiếng Việt. Để dạy tốt Luyện từ và câu (đặc biệt ở lớp 4) quả là gặp nhiều khó khăn.
Muốn vậy giáo viên phải tổ chức các việc làm, hành động, thao tác cụ thể để khả
năng tác động kiến thức tới học sinh một cách tốt nhất, các em tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức nhanh và đúng. Giờ dạy Luyện từ và câu phải được xây dựng thành một hệ
thống việc làm mà khi thực hiện nó sẽ đem đến cho các em hiệu quả cao. Giáo viên
có những biện pháp giúp học sinh hiểu bài (hiểu từ - biết cách sự dụng từ hay đặt
được câu......) trước hết giáo viên phải nắm được mục tiêu của từng bài dạy, cụ thể
hóa ở từng bài tập, lường trước những khó khăn có thể xẩy ra và có kế hoạch, biện
pháp khắc phục.

Nhằm đạt mục tiêu trong dạy học môn Tiếng Việt 4, tôi nhận thấy dạy cho các em
hiểu vốn từ ngữ trong phân môn Luyện từ và câu là đã giúp cho các em học tốt các
phân mơn cịn lại như: Tập đọc, Tập làm văn và đặc biệt là các em biết cách sự dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp. Thông qua các bài tập Luyện từ và câu học sinh được cung
cấp thêm vốn từ ngữ, vốn diễn đạt, những hiểu biết sơ giản về Tiếng Việt từ đó nâng
cao trình độ Tiếng Việt cho học sinh và là tiền đề cho các em học lên lớp trên.
Trong q trình giảng dạy phân mơn Luyện từ và câu lớp 4, tôi đã gặp không ít
khó khăn từ đó tơi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình khi dạy một số bài khó
trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Mong rằng sáng kiến này được bổ sung và
hoàn thiện hơn để áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học, nhằm tăng thêm hiệu quả
lao động sư phạm của người giáo viên khi giảng dạy môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học
nói chung và giảng dạy phân mơn Luyện từ và câu ở lớp 4 nói riêng.
21


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
2. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 4 , bản thân tôi đã rút
ra được một số kinh nghiệm không chỉ riêng đối với những bài dạy khó, mà cịn vận
dụng đối với tất cả các bài dạy. Tôi thiết nghĩ để hoàn thành tốt việc giảng dạy Luyện
từ và câu lớp 4 cần có các bước sau:
- Xác định mục đích.
- Lường trước những khó khăn có thể gặp.
- Kế hoạch biện pháp khắc phục.
Với các bước trên khồng chỉ xác định ở từng bài dạy mà cần xác định rõ cụ thể
hóa ở từng phần, từng bài tập cụ thể trong bài dạy. Để làm được điều đó yêu cầu
người giáo viên phải có sự đầu tư lớn , có tâm huyết với nghề và chắc chắn rằng các
em sẽ tiếp thu bài tốt khơng riêng gì đối tượng học sinh khá giỏi mà con đối với học
sinh yếu. Từ đó chất lượng giáo dục sẽ tốt hơn.
Tơi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết, không sao chép ở bất

cứ đâu. Nếu sai, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Người viết sáng kiến

Lê Thanh Hương

22


Nâng cao chất lượng giảng dạy Luyện từ và câu lớp 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2001/ QĐ-

BGD&ĐT ngày 9 tháng 11 năm 2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Nhà xuất bản
giáo dục.
2. Luật Giáo dục năm 1998
3. Phương pháp dạy học các môn học ở Tiẻu học, Nhà xuất bản giáo dục.
4. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục.
5. Sách giáo viênTiếng Việt 4, tập 1 và tập 2; Nhà xuất bản giáo dục
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học, chu kì III (2003-2007)

tập2, Nhà xuất bản giáo dục.
7. Tiếng Việt 4, tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản giáo dục.

23



×