Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới: Bài 4 - ThS. Trần Hồng Nhung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 24 trang )

GIỚI THIỆU MÔN HỌC

LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ
PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
Giảng viên: ThS. Trần Hồng Nhung

v1.0015112215

1


BÀI 4
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
THẾ GIỚI THỜI KỲ TRUNG ĐẠI

Giảng viên: ThS. Trần Hồng Nhung

v1.0015112215

2


MỤC TIÊU BÀI HỌC


Trình bày được cơ sở hình thành, đặc trưng cơ bản
của nhà nước và pháp luật phong kiến Trung Quốc –
đại diện điển hình của phong kiến phương Đơng thời
kỳ trung đại.




Trình bày được sự thiết lập phong kiến ở Tây Âu, ba
giai đoạn phát triển cơ bản của nhà nước và pháp luật
phong kiến Tây Âu.

v1.0015112215

3


CÁC KIẾN THỨC CẦN CĨ



Để học tốt mơn học này, sinh viên cần có kiến thức
của mơn Lý luận chung nhà nước và pháp luật.

v1.0015112215

4


HƯỚNG DẪN HỌC


Đọc tài liệu tham khảo.



Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về những

vấn đề chưa nắm rõ.

v1.0015112215

5


CẤU TRÚC NỘI DUNG

4.1

4.2

v1.0015112215

Nhà nước và pháp luật Trung Quốc thời kỳ trung đại

Nhà nước và pháp luật Tây Âu thời kỳ trung đại

6


4.1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC THỜI KỲ TRUNG ĐẠI

4.1.1. Về quá trình
hình thành
và phát triển

4.1.2. Nhà nước
Trung Quốc thời kỳ

trung đại

4.1.3. Pháp luật
Trung Quốc thời kỳ
trung đại

v1.0015112215

7


4.1.1. VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Lược sử các triều đại phong kiến Trung Quốc

v1.0015112215

8


4.1.2. NHÀ NƯỚC TRUNG QUỐC THỜI KỲ TRUNG ĐẠI


Hình thức chính thể: Qn chủ chun chế điển hình - Hồng đế nắm mọi quyền
lực (thế quyền và thần quyền). Thể hiện tính chất Nhất ngun về chính trị.



Cơ sở hình thành hình thức chính thể qn chủ chun chế:
 Cơ sở kinh tế: sở hữu công về ruộng đất tồn tại lâu dài;
 Nhu cầu trị thủy, thủy lợi và chiến tranh xâm lược;

 Cơ sở tư tưởng: Hệ tư tưởng chính trị:
 Nho gia: Do Khổng Tử sáng lập, chủ trương đức trị, dùng đạo đức để cai trị.
 Pháp gia: Chủ trương Pháp trị, dùng pháp luật để cai trị. Đại diện tiêu biểu là
Hàn Phi Tử.



Chức năng đối ngoại điển hình: Tiến hành chiến tranh xâm lược bành trướng
lãnh thổ.

v1.0015112215

9


4.1.3. PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC THỜI KỲ TRUNG ĐẠI


Về nguồn luật (rất đa dạng):
 Lệnh: Chiếu chỉ của Hoàng đế.
 Luật: Quy định các vấn đề cụ thể (chế độ ruộng đất, sản xuất nông nghiệp...).
 Cách: Quy định về cách thức làm việc của quan chức.
 Thức: Thể thức liên quan đến việc khám nghịm, điều tra, xét xử...
 Lệ: án lệ.



Pháp luật có sự kết hợp giữa lễ và hình
 Lễ: Là nguyên tắc xử sự của con người, mang tính thứ bậc (tam cương thể hiện
nguyên tắc xử sự).

 Hình: Được hiểu rộng là pháp luật.



Pháp luật phong kiến Trung Quốc là pháp luật Nho giáo.

v1.0015112215

10


4.2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TÂY ÂU THỜI KỲ TRUNG ĐẠI

4.2.1. Sự thiết lập
nhà nước phong kiến
ở Tây Âu

4.2.2. Trạng thái
phong kiến
phân quyền cát cứ

4.2.3. Chính quyền
tự trị thành thị và
cơ quan đại diện
đẳng cấp

4.2.4. Q trình xác
lập chính thể quân
chủ chuyên chế thời kỳ suy vong của
chế độ phong kiến


4.2.5. Pháp luật
phong kiến Tây Âu

v1.0015112215

11


4.2.1. SỰ THIẾT LẬP NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU


Ngun nhân chính dẫn đến sự ra đời của nhà nước phong kiến ở Tây Âu
 Sự xuất hiện quan hệ phong kiến trong lòng đế quốc La Mã.
 Sự tấn công vào lãnh thổ La Mã của các tộc người Giéc Manh.

Visigot

Văngđan

Phơ răng

Buốcgông

v1.0015112215

Ănggio
Xacxông

12



4.2.1. SỰ THIẾT LẬP NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU (tiếp theo)


Nhà nước phong kiến Frăng

• Tể tướng
• Quan Tế tự, thủ kho,
Chưởng ấn
• Tăng lữ

Hồng đế
CLƠVIT

Cơng
tước

v1.0015112215

Hầu
tước


tước

Tử
tước

Nam

tước

13


4.2.1. SỰ THIẾT LẬP NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU (tiếp theo)


Nhà nước phong kiến Frăng
 Sơ lược: Sau khi đánh chiếm La Mã, Clôvit (người đứng đầu nhà nước Frăng) đã
đem ruộng đất của chủ nô La Mã trước kia ban tặng cho quý tộc, tướng lĩnh và
những người thân cận của mình. Quý tộc Frăng trở thành những lãnh chúa và
thiết lập lãnh địa riêng.
 Về cơ cấu xã hội phong kiến:


Lãnh chúa phong kiến: Quý tộc Frăng dùng ruộng đất thiết lập lãnh địa riêng,
phát canh ruộng đất cho nông nô cày cấy và thu tô  đặc trưng của quan hệ
sản xuất phong kiến.



Nông nô: Có quyền làm người, có tài sản riêng, có gia đình riêng. Tuy nhiên,
ngồi việc nộp tơ cịn phải nộp thuế, đi lính, lao dịch...

 Tơn giáo: Tiếp tục duy trì Cơ đốc giáo của đế quốc La Mã.

v1.0015112215

14



4.2.1. SỰ THIẾT LẬP NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU (tiếp theo)


Về tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Frăng
 Đứng đầu là Hoàng đế, nắm tất cả quyền lực (vừa là tổng chỉ huy quân đội, là
quan tòa cao nhất).
 Đứng đầu các quan lại là thừa tướng và các quan trơng coi các cơng việc.
 Hình thành 5 bậc tước: Công – hầu – bá –tử - nam (cha truyền con nối).
 Đơn vị hành chính địa phương là các khu quản hạt (Đứng đầu là Bá tước, nắm
cả quyền hành chính, tư pháp, tài chính và quân sự).
 Toà án gồm:


Toà án nhà vua, do một viên pháp quan thay mặt nhà vua phụ trách xét xử.



Khu vực quản hạt: Có tồ án địa phương do bá tước chủ trì việc xét xử.



Các đồn khâm sai: Do nhà vua phái về các địa phương được phép tiến hành
công việc xét xử.

 Quân đội: 2 lực lượng bao gồm quân đội nhà vua, quân đội ở quản hạt của các
lãnh chúa.

v1.0015112215


15


4.2.2. TRẠNG THÁI PHONG KIẾN PHÂN QUYỀN CÁT CỨ


Từ thế kỷ IX – XIV: Chế độ phong kiến châu Âu bước vào thời kỳ phân quyền cát cứ
lãnh thổ.
Vua

Lãnh chúa





v1.0015112215

Lãnh địa riêng.
Qn đội, tịa án riêng, thu thuế riêng
Nơng dân: nộp thuế.
Duy trì kinh tế nơng nghiệp tự nhiên khép kín.

16


4.2.2. TRẠNG THÁI PHONG KIẾN PHÂN QUYỀN CÁT CỨ (tiếp theo)



Từ thế kỷ IX – XIV: Chế độ phong kiến châu Âu bước vào thời kỳ phân quyền cát cứ
lãnh thổ.



Bản chất của chế độ phân quyền cát cứ ở Tây Âu:
 Quyền lực nhà vua bị lấn át, vua hầu như khơng có khả năng tác động đến các
lãnh chúa.
 Các lãnh chúa có lãnh địa độc lập, có qn đội, tịa án riêng hồn tồn tách khỏi
sự lệ thuộc của vua. Nông dân là người lệ thuộc về ruộng đất của lãnh chúa,
khơng có quyền chuyển đi nơi khác, ngồi việc nộp tơ phải nộp nhiều loại thuế
(thuế thân, thuế kết hôn, thuế thừa kế...).

v1.0015112215

17


4.2.2. TRẠNG THÁI PHONG KIẾN PHÂN QUYỀN CÁT CỨ (tiếp theo)


Ngun nhân diễn ra tình trạng phân quyền cát cứ:
 Sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn: Sở hữu riêng về ruộng đất, có qn
đội riêng, tịa án riêng không phụ thuộc vào nhà vua; phương thức sở hữu này
được cha truyền con nối.
 Quyền lực nhà vua không chi phối mạnh đến các lãnh địa của lãnh chúa. Vua
không nắm quyền sở hữu tối cao về ruộng đất.
 Nhà nước được xây dựng trên cơ sở chiến tranh xâm lược, bản chất nhà nước
Frăng là sự liên hiệp tạm thời, thiếu sự vững chắc.
 Tình trạng giao thông giữa các lãnh địa kém phát triển.


v1.0015112215

18


4.2.3. CHÍNH QUYỀN TỰ TRỊ THÀNH THỊ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN ĐẲNG CẤP



Chính quyền tự trị thành phố
 Sự xuất hiện của tầng lớp thị dân: Xuất hiện ngay trong lịng q trình phát triển
của chế độ phong kiến. Khi nghề thủ cơng nghiệp hình thành, thợ thủ cơng và
nông nô từ các vùng nông thôn kéo đến thành thị làm ăn, buôn bán.
 Tất cả các thành thị trước khi giành được quyền tự trị đều nằm trên đất của các
lãnh chúa.





Thành thị bị lệ thuộc vào lãnh chúa phong kiến và bị sách nhiễu mọi thứ.



Mâu thuẫn trong xã hội giữa: Lãnh chúa phong kiến với thị dân và dân nghèo.

Hai xu hướng:
 Hình thành phong trào đấu tranh của các thành thị để giành được chế độ tự trị
(nơi khơng có tiềm lực kinh tế).

 Nộp tiền cho lãnh chúa để được hưởng quyền tự trị (nơi có tiềm lực kinh tế).

v1.0015112215

19


4.2.3. CHÍNH QUYỀN TỰ TRỊ THÀNH THỊ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN ĐẲNG CẤP
(tiếp theo)
Cơ quan đại diện đẳng cấp


Cơ quan đại diện đẳng cấp ở Pháp
 Vua Philip IV triệu tập Hội nghị đại biểu của 3 đẳng cấp:


Tăng lữ.



Quý tộc phong kiến.



Tầng lớp thị dân giàu có (giai cấp tư sản sau này).

 Hội nghị 3 đẳng cấp đứng về phía nhà Vua chống lại Giáo Hồng La Mã, thông qua
Hội nghị, thị dân được tham gia vào đời sống chính trị.



Nghị viện ở Anh
 Năm 1215, vua John ký vào bản “Đại hiến chương tự do” Magna Charta (trong
đó hạn chế quyền lực của nhà Vua).
 Năm 1263, xảy ra cuộc xung đột giữa 2 phe, một bên là Vua Henry III và một bên
là liên minh giữa các lãnh chúa lớn do Ximông Đơ Môngpho cùng các kị sĩ, thị
dân giàu có.

v1.0015112215

20


4.2.3. CHÍNH QUYỀN TỰ TRỊ THÀNH THỊ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN ĐẲNG CẤP
(tiếp theo)
 Kết quả: Sau cuộc xung đột, nhà vua thừa nhận Nghị viện là cơ quan đại biểu của
lãnh chúa, kị sĩ và thị dân.
 Thượng nghị viện: Đại biểu của quý tộc và giáo hội.
 Hạ nghị viện: Đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu có.
 Nghị viện có quyền hành lớn.

v1.0015112215

21


4.2.4. Q TRÌNH XÁC LẬP CHÍNH THỂ QN CHỦ CHUN CHẾ - THỜI KỲ SUY
VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN


Hai giai đoạn

 Giai đoạn 1: Xác lập chính thể quân chủ trung ương tập quyền nhằm xóa
bỏ chế độ phân quyền cát cứ của các lãnh chúa lớn.
 Giai đoạn 2: Xây dựng và củng cố nhà nước theo chính thể quân chủ
chuyên chế.

v1.0015112215

22


4.2.5. PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU


Về nguồn luật: Đa dạng, gồm tập quán pháp; văn bản pháp luật của nhà nước; luật
pháp La Mã cổ đại; luật lệ của các giáo hội, các lãnh chúa; luật lệ của các chính
quyền thành phố tự trị.



Về nội dung: Mang nặng tính tơn giáo
 Điển hình: Luật Salic (được pháp điển hóa dưới thời đế quốc Frăng).
 Luật lệ Cơ Đốc giáo.
 Đánh giá:
 Pháp luật Tây Âu thời phong kiến phát triển chậm.
 Pháp luật chịu nhiều ảnh hưởng của Cơ Đốc giáo.
 Pháp luật phong kiến Tây Âu mang tính đa dạng.

v1.0015112215

23



TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Qua bài học này, chúng ta đã đề cập đến các nội dung sau đây:
• Nhà nước và pháp luật Trung Quốc thời kỳ trung đại
 Sự hình thành và phát triển chế độ phong kiến ở Trung Quốc.
 Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc.
 Pháp luật phong kiến Trung Quốc.
• Nhà nước và pháp luật Tây Âu thời kỳ trung đại
 Sự thiết lập nhà nước phong kiến ở Tây Âu.
 Trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ.
 Chính quyền tự trị thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp.
 Quá trình xác lập chính thể quân chủ chuyên chế - thời kỳ suy
vong của chế độ phong kiến.
 Pháp luật phong kiến Tây Âu.

v1.0015112215

24



×