Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ IN BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.18 KB, 16 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG VÀ IN BƯU ĐIỆN
3.1 Nhận xét về công tác kế toán NVL tại Công ty CP Dịch vụ viễn thông và
In Bưu điện
3.1.1 Thành tựu
Về điều kiện làm việc: Đầu tiên phải nói đến sự đóng góp tích cực và hiệu
quả của hệ thống máy vi tính đối với công tác kế toán. Từ khi công ty sử dụng
công nghệ mới này vào hạch toán kế toán, phần mềm kế toán MISA đã tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi cho kế toán. Hiện nay, hệ thống máy vi tính đã rộng khắp trong
công ty, góp phần làm cho công tác kế toán và công tác quản lý trở nên tốt hơn. Số
lượng máy vi tính được trang bị khá đủ cho cán bộ công nhân viên, việc cung cấp
thông tin và số liệu kế toán đươc nhanh chóng, đầy đủ kịp thời. Do hệ thống sổ của
Công ty được thực hiện trên máy vi tính nên thông tin được lưa trữ chặt chẽ, có thể
dễ dàng kiểm tra số liệu khi cần thiết, thống nhất từ khâu nhập đến khâu xuất.
Về bộ máy kế toán: Công ty CP Dịch vụ viễn thông & In Bưu điện đã trải qua
50 năm thành lập và phát triển cùng với đặc điểm tổ chức quản lý theo hình thức
kế toán tập trung – phân tán,vì vậy gắn liền với cơ cấu bộ máy kế toán gồm các cán
bộ kế toán lâu năm có trình độ nghiệp vụ cao, nhiệt tình, có năng lực, công tác kế
toán có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa nhân viên kho và phòng kế toán giúp
cho việc ghi chép sổ sách số liệu chính xác, kịp thời.
Về hệ thống chứng từ
Quá trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ giữa các bộ phận kế toán được diễn
ra một cách nhịp nhàng. Sự phân công nhiệm vụ rõ ràng dựa trên năng lực, khả
năng cụ thể của từng người. Không chồng chéo giữa các khâu làm việc đã giúp cho
công tác kế toán của Công ty được thực hiện đảm bảo, hợp lý. Kế toán nguyên vật
liệu đảm bảo việc nhập xuất nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Công tác kế toán NVL ở Công ty CP Dịch vụ viễn thông và In bưu điện được
tổ chức khá chặt chẽ, khoa học, tương đối toàn diện, phù hợp với yêu cầu quản lý
tập trung. Hiện nay, Công ty đang hạch toán NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động
của vật tư.


Về khâu thu mua NVL, hàng tháng, quý, năm, các kế hoạch thu mua được lên
đều đặn và thực hiện tốt trên cơ sở các chỉ tiêu Công ty đề ra, các đơn đặt hàng và
khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do đó, với khối lượng vật tư sử dụng lớn,
nhiều loại mà công ty vẫn cung cấp cho sản xuất cũng như các nhu cầu khác đầy
đủ, không làm gián đoạn sản xuất.
Về hệ thống tổ chức kho
Các kho được sắp sếp một cách hợp lý, phù hợp với việc nhập kho, bảo quản
NVL, nâng cao chất lượng sản phẩm và thuận tiện cho quá trình hạch toán. Các
kho NVL chính, Kho NVL phụ…được tổ chức đảm bảo dễ dàng kiểm tra quá trình
thu mua, dữ trữ, bảo quản, sử dụng. Từ đó có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời tình
hình vật tư cho lãnh đạo Công ty, giúp quản lý tốt NVL cũng như tình hình sản
xuất của công ty.
Về công tác kế toán NVL .
Công ty hiện đang sử dụng 13 loại NVL chính với tính chất và công dụng
khác nhau, Công ty đã chia vật liệu theo kho, nhóm, loại và mã hóa từng loại vật tư
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vật liệu được chặt chẽ và hạch toán vật
liệu được chính xác. Kế toán vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu chặc chẽ giữa sổ
kế toán với kho nguyên liệu để đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu
đảm bảo các thông tin về tình hình biến động NVL.
Một trong những ưu điểm lớn nhất trong công tác quản lý và kế toán NVL là
đã xây dựng được hệ thống định mức vật tư của Công ty một cách cụ thể, chi tiết
cho từng loại vật tư, tạo điều kiện cho công tác thu mua được chủ động, các phân
xưởng sản xuất tiết kiệm được vật tư, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty
CP Dịch vụ viễn thông và In bưu điện .
Việc sử dụng NVL nhìn chung được tổ chức một cách quy mô và thống nhất.
Kế toán NVL đã theo dõi, phản ánh một cách đầy đủ tình hình nhập xuất tồn vật
liệu và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Hệ
thống sổ sách rõ ràng, được tổ chức khoa học, hợp lý, vận dụng linh hoạt chế độ kế
toán hiện hành cho phù hợp với đặc điểm cũng như trình độ nghiệp vụ của các cán

bộ kế toán trong Công ty giúp cho kế toán NVL của Công ty theo dõi chặt chẽ, chi
tiết từng kho, nhóm, loại.
Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được ở trên thì công tác kế toán
NVL tại Công ty CP Dịch vụ viễn thông và In bưu điện còn một số hạn chế nhỏ.
1.1.2 Hạn chế
Về công tác kế toán chung
-Phần mềm kế toán của công ty được lắp đặt từ năm 1995 đến nay tuy đã
qua nhiều lần nâng cấp nhưng vẫn tỏ ra lạc hậu, kế toán vẫn phải làm bằng Excel
khi lên các báo cáo tổng hợp cuối kỳ và theo dõi một số tài khoản trên Excel như
TK242, TK241…điều này gây rất nhiều khó khăn cho kế toán viên.
- Do kế toán tổng hợp ở phòng kế toán tài chính phải chờ chứng từ ở các chi
nhánh, trung tâm chuyển lên nên việc lên các báo cáo tổng hợp thường bị chậm trễ,
phụ thuộc vào thời gian các chi nhánh gửi lên, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị khi cần thiết.
-Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Trên
thực tế Sổ cái được lập trực tiếp từ các chứng từ nhập và chứng từ xuất do máy tự
động lập ra vào cuối mỗi tháng và được lập theo số thứ tự của các phiếu nhập,
xuất. Như vậy, Sổ cái được lập ra không dựa trên Chứng từ ghi sổ theo như trình tự
thông thường của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Trên thực tế công ty không sử
dụng chứng từ ghi sổ, chỉ khi nào có yêu cầu thì máy sẽ tự động lập ra. Do đó,
phần mềm kế toán MISA thích hợp với hình thức Nhật ký chung hơn là hình thức
Chứng từ ghi sổ.
Về việc quản lý NVL
Công ty CP Dịch vụ viễn thông và In bưu điện là một doanh nghiệp sản xuất
ấn phẩm phục vụ chủ yếu cho ngành Bưu chính viễn thông, sản phẩm của Công ty
chủ yếu thể hiện dưới dạng tờ hoặc quyển là chủ yếu nên nguồn cung cấp NVL chủ
yếu là sản phẩm giấy trong và ngoài nước, Có thể nói, giấy là NVL chính chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm mà không một loại NVL nào khác có thể thay
thế được, trong khi đó thị trường lại luôn biến động, vì vậy đôi lúc tìm nguồn nhập
NVL còn gặp nhiều khó khăn. Do đặc tính của giấy là nếu để lâu thì thường bị hút

ẩm, ố…nên Công ty chỉ để dự trữ lượng không lớn, khi thị trường cung cấp biến
động sẽ dẫn tới việc cung cấp giấy bị hạn chế, không chủ động trong sản xuất, giá
cả biến động ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, cho dù là hiện tượng rất ít khi xảy
ra nhưng cũng làm ảnh hưởng tới Công ty.
Về kho và cơ sở sản xuất
Do công ty có kho và cơ sở sản xuất không ở cùng một khu, điều này dẫn tới
việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng cũng như quản lý NVL gặp khó khăn, tốn kém.
Về công tác kế toán NVL
Công ty không sử dụng TK151- ‘Hàng mua đang đi đường’ nên chỉ theo dõi
số hàng mua đã thực nhập kho (có phiếu nhập kho) chứ không theo dõi số hàng
mua đã mua chưa về nhập kho. Khi Công ty mua hàng đã nhận được hóa đơn của
bên bán, Công ty đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này số hàng mua trên
đã thuộc quyền sở hữa của công ty, nhưng vì lý do nào đó mà cuối tháng, cuối quỹ
hàng vẫn chưa về hoặc hàng về đến kho nhưng phòng kiểm tra chất lượng sản
phẩm chưa kiểm nhận kịp số hàng trên nên chưa được nhập kho. Số vật liệu này
không được phản ánh, theo dõi trên tài khoản nào là không hợp lý, cho thấy tính
chính xác, đầy đủ của công tác vật liệu chưa chặt chẽ.
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật
liệu xuất kho giúp giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán nhưng lại dồn công việc
đến cuối kì gây ảnh hưởng đến các khâu kế toán khác. Mặt khác việc sử dụng
phương pháp này phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu mà
đối với công ty là việc hết sức phức tạp.
Công ty không sử dụng tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong khi
khoản mục này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty vi phạm
nguyên tắc thận trọng.
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP Dịch vụ
viễn thông và In bưu điện
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện và nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện là nhu cầu tất yếu của mọi sự phát triển . Hoàn thiện chính là quá
trình nhận thức thực tiễn từ đó tìm ra biện pháp khắc phục cải thiện cái hiện có để

đạt kết quả tốt hơn. Kế toán với tư cách là một môn khoa học độc lập cũng như
không tách ra khỏi quy luật phát triển và hoàn thiện đó.
Đối với Công ty CP Dịch vụ viễn thông và In Bưu điện nguyên vật liệu là một
trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất . Chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm. Sự biến động của chi phí sẽ gây
ảnh hưởng đến giá thành sản xuất của doanh nghiệp và tất yếu ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của công ty. Vì vậy tổ chức quản lý và hạch
toán tốt nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho công ty đồng thời nó cũng giúp doanh nghiệp huy động và sử
dụng vốn hiệu quả.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Dịch vụ
viễn thông và In Bưu điện không chỉ xuất phát từ nhu cầu của bản thân công ty mà
còn là đòi hỏi khách quan của công tác nghiên cứa lý luận thực tiễn quản lý.
Dể công tác kế toán nguyên vật liệu được hoàn thiện, khoa học và đúng
hướng thì quá trình này cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
• Nguyên tắc chung xét trong mối quan hệ với mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Tuân thủ chế độ kế toán của Nhà nước và áp dụng chế độ kế toán Doanh
nghiệp một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị, khả năng trình độ
của độ ngũ kế toán. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết vận dụng chế
độ kế toán hiện hành, không tùy tiện áp dụng một số kỹ thuật của các nước khác
vào đơn vị khi Nhà nước cho phép. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp cho Nhà
nước có thể quản lý được tình hình sản xuất kinh doanh của tất cả các ngành, các
đơn vị, các thành phần kinh tế. Công ty phải áp dụng linh hoạt sáng tạo các quy
định của nhà nước, chế độ kinh doanh nói chung và chế độ kế toán nói riêng để xây
dựng một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sarb xuất kinh doanh,
quy mô hoạt động, khả năng và trình độ thực tế của đơn vị.
Yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác và yêu cầu tiết kiệm,
hiệu quả.Đấy là một trong những yêu cầu cơ bản đối với công tác kế toán bởi khi
được cung cấp thông tin kịp thời thì công tác kế toán mối giúp cho bộ máy lãnh

đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Từ đó đem lại lợi
nhuận cao hơn cho Doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí cho công tác quản lý cũng
như trong sản xuất.
• Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
+ Nguyên tắc nhất quá : Các chính sách và phương pháp tính giá nguyên vật liệu,
phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu phải được áp dụng một
cách thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán dựa trên quyết định số 15/2006-
QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Nguyên tắc giá gốc : Kế toán nguyên vật liệu được thực hiện theo giá gốc.

×