Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.23 KB, 15 trang )

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP
Thực Phẩm Minh Dương.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP
Thực Phẩm Minh Dương.
Với mỗi một loại hình doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bộ máy kế
toán và các tổ chức sẽ có đặc thù khác nhau. Một năm vừa qua có thể nói là sự thử thách
đối với các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triền. Không nằm ngoài ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh doanh trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và đầy biến
động, CTCP Thực Phẩm Minh Dương luôn phải tìm ra lối đi và giải pháp cho riêng mình.
Với chế độ kế toán đưa ra, công ty phải linh hoạt ứng dụng vào bộ máy kế toán nói chung
và riêng đối với tổ chức kế toán NVL nói riêng trên cơ sở tuân thủ những quy định tài
chính, kế toán ban hành. Tuy nhiên trong tổ chức kế toán NVL không thể tránh khỏi những
điều còn chưa hợp lý, cần hoàn thiện.
CTCP Thực phẩm Minh Dương là một công ty chuyên sản xuất vì thế có thể nói chi
phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (70 -80%). Mục tiêu đặt ra là hạ
giá thành – lợi nhuận cao, vì thế quản lý NVL một cách chặt chẽ là vấn đề công ty quan
tâm. Nền kinh tế khủng hoảng với sự lạm phát, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả NVL, kế
hoạch thu mua và tìm nguồn hàng trở nên khó khăn. Việc đảm bảo NVL dùng cho sản xuất
có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì thường xuyên liên tục, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn.
Mặt khác kinh doanh ngành nghề thực phẩm đòi hỏi về chất lượng là rất cao. Làm
được điều đó cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều biện pháp, làm tốt mọi khâu của công
tác kế toán NVL giúp Minh Dương đưa ra thị trường sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Từ
hiểu rõ đặc điểm của NVL là cơ sở Minh Dương lựa chọn tiêu thức phân loại NVL,
phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá phù hợp. Công tác kế toán NVL tốt là cơ sở
cho các hoạt động đối chiếu kiểm tra và xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Kế toán NVL trong CTCP Minh Dương coi là phần hành quan trọng và tương đối
phức tạp. Sự không ngừng hoàn thiện đó là công việc mà bộ máy kế toán cũng như ban
quản trị Minh Dương xác định là cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế- xã hội,
đồng thời khẳng định vị thế trên thị trường.
3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu


Đi lên từ một mô hình nhỏ là kinh doanh theo HTX và giờ đây mở rộng và đứng vững
trên thị trường, công ty Minh Dương trên cơ sở bộ máy kế toán thiết lập phù hợp với đặc
điểm kinh tế trong nước, từng thời kỳ phát triển. Cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt
được, tổ chức một bộ máy kế toán gọn nhẹ mà chất lượng cao là yêu cầu mà công ty đề ra.
Đồng nghĩa với việc công ty cần thiết lập một quy trình kế toán NVL phù hợp và nhân lực
có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao để đảm đương công việc tốt.
Việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên yêu cầu quản lý tổ chức ngày một cao theo sự
phát triển ngày một lớn mạnh của công ty Minh Dương. Vì thế, yêu cầu nâng cao chất
lượng, độ chính xác, tốc độ thông tin tài chính về quản lý NVL từ khâu thu mua, sử dụng
và bảo quản là ưu tiên hàng đầu đối với bộ phận kế toán NVL muốn đổi mới và hoàn thiện.
Trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động của bộ máy kế toán NVL là một bộ
phận quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của tổ chức kế toán. Vì thế, hoạt
động bộ máy kế toán NVL phải phối hợp nhịp nhàng với phòng TC – KT và các phòng ban
trước những biến động của thị trường, của sự thay đổi của chế độ kế toán.
Hoàn thiện kế toán NVL đồng nghĩa với làm cho nó hoạt động hiệu quả hơn nhưng
vẫn dựa trên cơ sở chế độ chuẩn mực kế toán đã quy định của Bộ Tài Chính, của pháp luật
nói chung. Khi phát sinh các yếu tố trao đổi với nhà cung cấp là các liên doanh nước ngoài,
để có thể giữ được quan hệ tốt, cũng cần áp dụng các quy định kế toán NVL sao cho phù
hơp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
3.2.3. Một số kiền nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm
Minh Dương.
3.2.3.1 Về việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Công ty CPTP Minh Dương đang tổ chức tổ chức hạch toán kế toán theo phương
pháp thủ công, trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán đa phần còn chưa cao. Từ
việc tổ chức công tác kế toán chung như vậy ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán NVL nói
riêng. Phần hành kế toán NVL với số lượng chứng từ từ thu mua nhập kho tới xuất dùng…
việc ghi chép thủ công dễ xảy ra sai sót. Với việc tổ chức kế toán NVL như vậy cũng khá
tốn thời gian cho việc hoàn tất chứng từ làm căn cứ ghi sổ, đến việc vào sổ theo dõi, cũng
như việc quản lý hoạt động kế toán NVL diễn ra khó khăn hơn. Vừa nâng cao trình độ cho
bộ phận kế toán NVL, vừa triển khai áp dụng phần mềm kế toán máy vào hạch toán, ghi

chép. Kế toán trưởng nên đánh giá trình độ chuyên môn thực chất của từng nhân viên kế
toán trong bộ phận kế toán NVL để loại bỏ những nhân viên không làm được việc và đồng
thời với đó là tuyển những nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề cao để vào làm
việc cho công ty. Tiến tới một bộ máy kế toán NVL hoàn chỉnh về chất như vậy, công ty
đồng thời phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được.
3.2.3.2. Về việc tổ chức bảo quản NVL
Công ty nên nhập đầy đủ NVL cần dùng cho các nhà máy khác nhau tại kho nhà
máy đó, để có thể cung cấp NVL kịp thời cho quá trình sản xuất mà không phải vận
chuyển từ nhà máy chính sang các nhà máy khác khi sử dụng. Đồng thời các kế toán nhà
mảy vẫn phải quản lí chặt chẽ đối với quá trình ghi chép ban đầu. Giúp công ty tiết kiệm
chi phí và thời gian vận chuyển NVL trong khi sản xuất.
Kế toán nên quy ước lại cách đánh số thứ tự trên các Chứng từ gốc như Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho…, nên gắn thêm “năm và tháng”.
đó là “ PN/PX/[tháng][năm][số thứ tự của lượt hàng nhập- xuất]
ví dụ: PN120801 là phiếu nhập kho đầu tiên trong tháng 12 năm 2008
Với cách ghi chép này dễ nhớ đối với việc quản lý và kê khai, quyết toán thuế.
Đồng thời xem xét tính chất của các loại NVL, xem NVL nào có thể cùng bảo quản một
kho, loại nào cần được tách riêng một kho, vừa tránh khỏi sự ảnh hưởng tác động của các
NVL với nhau.
Công ty nên xây dựng một hệ thống danh điểm NVL vì doanh nghiệp sử dụng khá
nhiều loai NVL bởi vậy trên cơ sở phân loại NVL và để tránh nhầm lẫn, thiếu sót. Công ty
có thể mã hóa NVL, CCDC theo quy tắc:
152/153/mã loại/mã kho/mã tên NVL, CCDC
Đây là cơ sở tập hợp toàn bộ số vật tư đã sử dụng của doanh nghiệp. Mã vật tư phải
được quy định thống nhất. Phân loại này giúp doanh nghiệp quản lí NVL một cách chặt
chẽ và thuận tiện hơn.
Biểu mẫu 3-1:
Hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
HỆ THỐNG DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Kí hiệu Tên,quy cách, nhãn hiệu…

của NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL
1521 NVL chính
1521-K1LSK Lát sắn khô Kg … …
1521-K1BSA Bột sắn ẩm Kg … …
…. …… ….. ….. …. …..
1522 NVL phụ
1522-K1ESC Enzime SC Kg … ….
1522-K1ELP Enzime LP Kg …. ….
………… …….. ……… ……… …….
1523 Nhiên liệu
1523-K1TĐ5 Than đốt 5 Kg … ….
1523-K1TĐ3 Than đốt 3 Kg … …
1523-K1THT Than hoạt tính Kg … …
1523-K1X Xăng lít …. ….
…………. ………. ……….. ….. ….. ……
3.2.3.3. Về tài khoản kế toán sử dụng
Để góp phần hoàn thiên công tác kế toán NVL tại công ty, kế toán nên xác định mức tiêu
hao của từng loại NVL để có kế hoạch tốt hơn trong công tác kế toán NVL.Đồng thời kế
toán nên sử dụng thêm TK151 “Hàng mua đang đi đường” và TK159 “Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho” trong hệ thống tài khoản mà kế toán sử dụng trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng TK 151: TK hàng mua đang đi đường.
Công ty nên sử dụng TK151 để hạch toán trong trường hợp công ty mua NVL nhưng
cho đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho.
Khi công ty nhận được chứng từ nhưng cuối tháng hàng chưa về, căn cứ vào chứng từ kế
toán ghi nhận hàng mua thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Kế toán ghi:

Nợ TK 151: Giá trị NVL chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…Tổng giá trị NVL đã bao gồm thuế.
Sang kì sau NVL về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập mua.
Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường
Nghĩa là kế toán đồng thời mở thêm sổ chi tiết và sổ Cái Hàng mua đang đi đường
(TK151) để theo dõi một cách đầy đủ.
Như vậy công ty sẽ quản lí tốt hơn tài sản của mình cũng như là tình hình công nợ của
công ty mình
Việc sử dụng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào hạch toán kế toán
Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng chuẩn mực mới ban hành
theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán số 02
về hàng tồn kho cần được công ty đưa vào áp dụng trong niên độ kê toán tới.
Vào cuối niên độ kế toán, khi giá tri thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng hàng tồn kho. Số dự phòng hàng tồn kho được lập là
số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể được thực hiện của
chúng.
Vào cuối niên độ kế toán khi có đầy đủ các tài liệu chắc chắn về giá NVL trên thị
trường giảm xuống so với giá thực tế NVL đang tồn kho dự trữ trong kho, kế toán lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK159: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Vào cuối niên độ kế toán tiếp theo
+ Nếu số dự phòng cần trích lập niên độ này lớn hơn số đã trích lập năm trước kế toán
ghi: Phản ánh phần chênh lệch khi lập dự phòng (số được trích lập thêm)
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Nếu số dự phòng cần được trích lập niên độ này nhỏ hơn số đã trích lập niên độ trước,
kế toán hoàn nhập dự phòng.

Nợ TK 159
Có TK 632
Như vậy khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho thì
đây là công cụ hữu hiệu, để bảo toàn vốn lưu động, hoạt động SXKD của công ty trong

×