Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may á đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 117 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----[\[\-----

TÁC GIẢ
Phạm Thị Thu Hương

TÊN ĐỀ TÀI
Giải phhaps hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty cổ phần may Đông Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.Phạm Cảnh Huy

Hà Nội, năm 2011


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:
Sau hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới với những thành tựu to lớn
về mọi mặt kinh tế xã hội màđất nước ta đạt được đã khẳng định sự đúng đắn
của con đường mà Đảng và Nhà nước đang lãnh đạo. Năm 2006 khép lại đánh
dấu một bước ngoặt to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam: Nước ta đã chính thức
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc gia nhập sân
chơi thương mại toàn cầu đã mang lại cho nền kinh tế nước ta những thách thức
và cơ hội mới.
Để có thể tồn tại trong điều kiện mới này, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra


những chủ trương, đường lối và các chính sách lãnh đạo thích hợp, và linh hoạt.
Không chỉ tiến hành đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết song phương và
đa phương, Việt Nam đã và đang điều chỉnh mạnh chính sách theo hướng tự do
hoá và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế, cải cách kinh tế- xã hội. Nhờ đó, đã tạo
lập được môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi, giúp các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội để phát triển sản xuất, kinh doanh đồng thời có thể đưa nền kinh tế
Việt Nam hoà vào sự phát triển chung của thế giới mà vẫn đi đúng theo con
đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của nước ta trong những
năm gần đây, các sản phẩm may mặc chiếm một tỷ trọng đáng kể, chỉ đứng thứ
hai sau dầu thô. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tương đối lớn, (khoảng 7 tỷ
USD năm 2009, tăng 16% so với kế hoạch năm 2008 và có xu hướng tăng dần
qua các năm)
Những biến động trên thị trường thế giới trong thời gian qua đã tác động
mạnh mẽ đến thị trường hàng dệt may nói chung. Là một trong những doanh
nghiệp có truyền thống sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và

1


xuất khẩu có uy tín đó là cơng ty cơng ty cổ phần may Á Đông. Càng làm cho
việc nghiên cứu về thị trường dệt may trở nên cấp thiết hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nhằm phân tích thực trạng và xu hướng của
hàng dệt may của cơng ty, đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà công ty
đang gặp phải. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số chính sách
giải pháp, kiến nghị cho công ty trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Để đạt được những mục tiêu trên, luận
văn sẽ tập trung nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc ở công ty cổ phần may Á Đông. Và những biến động ảnh hưởng

đến thị trường dệt may của công ty những năm qua, kết hợp với phân tích năng
lực sản xuất và gia công xuất khẩu của một số sản phẩm dệt may của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu theo nghiên cứu
tại văn phịng cơng ty và khảo sát thực tế ở các phân xưởng chủ lực của công ty.
Việc nghiên cứu tại văn phòng , qua các tài liệu , sách báo tạp chí, các trang web
hỗ trợ. Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2009
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS Phạm Cảnh Huy kết hợp với những
kiến thức, kinh nghiệm đúc kết được trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần
may Á Đông và sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo các phòng ban trong cơng ty, em
chọn đề tài: “Giải pháp hồn thiện hoạt động gia công xuất khẩu hàng may
mặc của công ty cổ phần may Á Đông” cho luận văn của mình.
4. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I :

Những vấn đề chung về hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam

Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại
công ty cổ phần may Á Đông
Chương III: Giải pháp hồn thiện các hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng
may mặc tại công ty cổ phần may Á Đông

2


CHƯƠNG I
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm gia công xuất khẩu:

“Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong
đó, người đặt gia cơng ở nước ngồi cung cấp: Máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia
công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách.
Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công
để nhận tiền công”.
2. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu:
2.1. Sản xuất gắn liền với thương mại
Hình thức gia công xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp
họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia
công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn
việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay cơng
nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng nền cơng nghiệp dân tộc.
2.2. Khả năng tiếp cận thị trường nước ngồi
Theo những phương thức gia cơng xuất khẩu, việc nắm nhu cầu của
khách hàng và tổ chức tiêu thụ hàng hố thường do doanh nghiệp nước ngồi
thực hiện, các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không nắm được nhu cầu thực
tế của thị trường. Đây là một bất lợi lớn của kinh doanh trong cơ chế thị
trường.
Trong số các thị trường có hạn ngạch, EU được coi là thị trường xuất
khẩu hàng may mặc truyền thống của Việt Nam song thị phần hàng Việt Nam
tại EU chỉ khoảng 1% . Sau 1/1/2005, mặc dù EU đã bãi bỏ hạn ngạch cho Việt

3


Nam song xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU vẫn phải chịu mức
thuế nhập khẩu 14%, cao hơn so với mức thuế ưu đãi 0% EU dành cho các nước
chịu ảnh hưởng của bão Tsunami. Hơn nữa, Việt Nam bị cạnh tranh từ Trung

Quốc nên xuất khẩu chỉ giữ ở mức khiêm tốn.
Tại thị trường Mỹ, sau khi hai nước đã ký Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam- Hoa Kỳ, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Mỹ
tăng mạnh. Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành dệt may Việt
Nam với gần 45% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc năm 2009. Tại thị
trường Mỹ, năm 2008 và năm 2009, hàng may mặc Việt Nam đều chiếm gần 4%
tổng lượng hàng may mặc nhập khẩu vào Mỹ. Năm 2009, Việt Nam cũng là
nước có lượng hàng nhập vào Mỹ đứng thứ 6 ( sau Trung Quốc, Mêhicô, Hồng
Kông, Ân Độ và Inđônêxia )
Ở thị trường Nhật Bản, hàng may mặc Việt Nam gần đây phải chịu sức ép
cạnh tranh lớn từ Trung Quốc ( quốc gia chiếm đến 87% thị phần mặt hàng này
năm 2008 ). Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam vào Nhật Bản năm 2009
chỉ đạt 540 triệu đô la Mỹ, giảm 20% so với năm 2008.
Các doanh nghiệp Việt Nam có q ít thơng tin về thị trường và đối tác
nước ngồi có quan hệ gia công. Mạng lưới thương vụ của Việt Nam chưa đáp
ứng nhu cầu thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp. Trong khi đó, do
nguồn lực tài chính và khả năng cán bộ còn hạn chế, các doanh nghiệp Việt Nam
chưa đủ khả năng tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm quốc tế, thực
hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập văn phòng đại diện ở nước
ngoài. Ngoài ra, các doanh nghiệp vẫn chưa biết cách khai thác thông tin về thị
trường trên mạng internet một cách hiệu quả.
2.3. Nội lực và khả năng cạnh tranh
Việt Nam vẫn được coi là nước có nguồn lao động thành thạo và giá rẻ hơn
so với nhiều nước trong khu vực. Song lợi thế này, nếu tính tốn chi tiết lại
không lớn do năng suất lao động của công nhân Việt Nam chỉ bằng 2/3 so với
các nước khác. Do vậy, để đảm bảo tiến độ giao hàng đã cam kết, hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam phải tăng ca giãn giờ. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến
4



việc tổ chức sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. “Bộ Luật Lao Động
của Việt Nam qui định số giờ của mỗi người lao động trong các doanh nghiệp
làm thêm giờ không quá 4h trong 1 ngày, 200 giờ/ năm”. Nhiều doanh nghiệp
muốn làm thêm ngoài số giờ quy định này, phải có sự thoả thuận của người lao
động. Điều này đã làm cho nhiều doanh nghiệp rất lúng túng khi phải thực hiện
những đơn hàng gấp về thời gian.
Một thực tế đang tồn tại hiện nay trong ngành may là sự dịch chuyển lao
động giữa các doanh nghiệp cùng ngành và với các doanh nghiệp khác là do
điều kiện lao động và thu nhập của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã
phải liên tục tuyển lao động mới, khiến chất lượng lao động không đồng đều,
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp đã không ký được hợp đồng
dài hạn với công nhân do công nhân không yên tâm sản xuất. Chính vì vậy, kỹ
năng lao động của ngành may Việt Nam thường không cao, ảnh hưởng rất nhiều
đến khả năng nhận gia công.
Trong việc thực hiện gia công xuất khẩu, hình thức liên kết sản xuất theo
kiểu vệ tinh giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ đã xuất hiện, song
còn chưa phổ biến, các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công một cách biệt
lập. Không những chưa thiết lập quan hệ hợp tác hỗ trợ nhau, các doanh nghiệp
trong nước cịn phá giá gia cơng để giành hợp đồng gia cơng của đối tác nước
ngồi.
2.4. Mơi trường, thể chế hoạt động gia cơng
Đó là sự cứng nhắc trong việc cho phép các doanh nghiệp Việt Nam tiếp
nhận mẫu hàng gửi theo đường hàng không mà đối tác nước ngoài đã điều chỉnh
cho phù hợp với yêu cầu thị trường, điều này gây ra nhiều khó khăn hơn cho các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các đơn hàng của mình.
Độ ổn định trong các chính sách và các qui định cụ thể khơng cao, làm cho
doanh nghiệp khó ứng phó kịp thời với những thay đổi.
Việc thực thi chính sách và qui định chung của nhà nước có sự khơng đồng
nhất giữa các địa phương, có trường hợp chính sách của nhà nước trung ương

5


thơng thống nhưng chính quyền địa phương lại điều chỉnh, gây khó khăn cho
doanh nghiệp, tạo nên sự khơng bình đẳng trong môi trường hoạt động của các
doanh nghiệp ở địa phương so với các doanh nghiệp ở các thành phố lớn và
trung tâm cơng nghiệp.
3. Vai trị của gia công xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
3.1. Tạo nguồn ngoại tệ quan trọng phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một trong những
mục tiêu đang trở nên cấp bách và tạo cơ hội cho các quốc gia trong q trình
phát triển kinh tế, văn hố và xã hội.
Hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng chuyển dịch cơ
cấu trong nền kinh tế quốc dân. Với chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu” như vậy,
chúng ta phải coi thị trường thế giới là thị trường trọng tâm để tổ chức sản xuất.
Đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với việc sử dụng những yếu tố có sẵn trong
nước, giúp các nước có khả năng cải thiện được cán cân thanh toán quốc tế, thu
về nguồn ngoại tệ cho đất nước mình.
Cùng với nhiều ngành cơng nghiệp khác, ngành dệt may đã có những đóng
góp quan trọng vào xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Từ năm
1994, ngành dệt may đã vươn lên hàng thứ 2 trong 10 mặt hàng xuất khẩu có giá
trị lớn của đất nước, trong đó, phần đóng góp chủ yếu là từ gia cơng xuất khẩu
hàng may mặc (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may). Kim
ngạch xuất khẩu từ dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ, mặt khác cũng chính
nguồn ngoại tệ này được sử dụng để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại
phục vụ sản xuất làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh.
Q trình cơng nghiệp hố ở nhiều nước, trong giai đoạn phát triển sản
xuất hàng may mặc thường đóng vai trị chủ đạo, đảm bảo được nhu cầu tiêu
dùng của người dân, có khả năng tạo được cơng ăn việc làm, tăng thu lợi nhuận

tích luỹ, làm tiền đề cho phát triển các ngành công nghiệp khác.
3.2. Thu hút lao động xã hội, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và
tạo sự ổn định chính trị- xã hội
6


Việt Nam là một quốc gia có bề dày lịch sử và truyền thống văn hoá lâu
đời, tuy nhiên về mặt kinh tế thì nước ta vẫn thuộc diện nước nghèo trong khu
vực và trên thế giới. Hiện nay, dân số nước ta hơn 80 triệu người với mức thu
nhập bình qn đầu người cịn khá khiêm tốn, khoảng 640USD/năm. Phân cơng
lao động trong nước cịn chưa phát triển, phần lớn lao động vẫn tập trung ở vùng
nông thôn dựa vào sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu. Tình trạng lao động dư thừa
khá phổ biến ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt ở các vùng nơng
thơn, miền núi.
Theo niên giám thống kê năm 2006, tồn ngành dệt may Việt Nam hiện
thu hút một lực lượng lao động 2 triệu người, trong đó trên 80% lao động hoạt
động trong lĩnh vực may mặc, mà chủ yếu là gia công xuất khẩu (nguồn: Tổng
Công ty Dệt – may Việt Nam ).
Ngành may khơng cịn chỉ có ở các thành phố lớn hay các làng nghề
truyền thống, mà đã phát triển ở hầu khắp các tỉnh đồng bằng và trung du trong
tồn quốc, với nhiều loại hình tổ chức khác nhau: Doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, hợp tác xã…tạo cơ hội
có cơng ăn việc làm cho một lực lượng lao động lớn với mức thu nhập đáng kể.
3.3. Góp phần tăng cường mối liên hệ sản xuất giữa các ngành với nhau
Phát triển xuất khẩu đồng nghĩa với vấn đề xây dựng nền kinh tế mở, tạo
điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
Nhờ phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc mà một loạt các ngành
nghề liên quan đã có điều kiện để phát triển, tiêu biểu là 2 ngành cơ khí và sản
xuất các loại phụ liệu. Đối với ngành cơ khí, nhiều thiết bị lẻ trong dây chuyền

may đã được các doanh nghiệp cơ khí trong nước chế tạo như : máy cắt vòng,
máy cắt đẩy tay, thiết bị là hơi, các bộ gá lắp, chân bàn máy, mô tơ điện… ở
khâu sản xuất phụ liệu, nhiều cơ sở đã được hình thành để sản xuất các loại phụ
liệu được sử dụng nhiều cho gia công xuất khẩu hàng may mặc như chỉ may,
tấm bơng lót áo, các loại khố kéo, khuy cúc, nhãn mác… từng bước tạo tiền đề
cho việc tự chủ nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Thông qua hoạt động xuất khẩu
7


hàng hố của nước ta có điều kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới. Điều đó địi hỏi chúng ta phải tổ chức để hình thành một cơ cấu sản
xuất hợp lý ln thích nghi với thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.4. Thu hút đầu tư nước ngoài
Việt Nam là thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi bởi dân số
đơng, giá công nhân rẻ. Trên thị trường hàng dệt may thế giới, hàng dệt may
Việt nam cũng được đánh giá khá cao, chủ yếu ở một số thị trường xuất khẩu là
Mỹ, EU và Nhật Bản. Hoạt động gia công xuất khẩu tạo điều kiện thu hút đầu tư
nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng hợp tác kinh doanh,
các hoạt động liên doanh liên kết để xuất khẩu hàng may mặc, rất nhiều các
doanh nghiệp Việt Nam qua các đơn hàng đã nâng cao được trang thiết bị công
nghệ, tiếp thu, học hỏi được nhiều kinh nghiệm sản xuất nhờ sự giúp đỡ từ phía
các khách hàng nước ngồi.
II. HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG VÀ PHÂN LOẠI GIA CƠNG HÀNG HỐ
1. Hợp đồng gia cơng xuất khẩu:
“Hợp đồng gia công xuất khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên đặt gia cơng
và nhận gia cơng. Trong đó bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức
kinh doanh ở nước ngồi. Cịn bên nhận gia công Việt Nam trong Điều 9 về gia
công với thương nhân nước ngoài theo tinh thần Nghị định 12/2006/NĐ- CP về
chi tiết thi hành Luật Thương mại Việt Nam nêu rõ: Thương nhân Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia cơng cho các thương nhân

nước ngồi, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia
cơng thuộc danh mục hàng hố cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất
khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Thương mại”.

8


MMTB,NPL,BTP, mẫu hàng

Bên đặt gia cơng
( nước ngồi )

Tiền cơng gia công

Bên nhận gia công
( trong nước )
Tổ chức quá trình sản
xuất

Trả sản phẩm hồn chỉnh
2. Nội dung hợp đồng gia công:
“Theo chi tiết thi hành Luật Thương mại - Nghị định 12/2006/NĐ-CP của
Việt Nam Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản, bao gồm 10 nội dung
sau:
a.

Tên,địa chỉ của các bên ký hợp đồng

b.


Tên,số lượng sản phẩm gia công ( sản phẩm đảm bảo đúng kiểu dáng, kỹ
thuật, chất lượng như mẫu đối )

c.

Gía gia cơng, người ta xác định các yếu tố tạo thành giá đó như tiền thù
laogia cơng, chi phí ngun phụ liệu, chi phí mà bên nhận gia cơng phải
ứng trước trong q trình tiếp nhận nguyên phụ liệu và quá trình sản xuất,
gia cơng hàng hố. Về thù lao gia cơng , người ta có thể xác định chi phí đó
là:
- CMP ( cutting, making, packaging) nếu bên nhận gia công nhận làm
những cơng việc gồm pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm

d.

Thời hạn thanh tốn và phương thức thanh tốn, bn bán gia cơng có thể
áp dụng nhiều phương thức thanh tốn

-

Nếu thanh tốn bằng nhờ thu thì việc thanh tốn có thể là D/A hoặc D/P
trong đó:



D/A là chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ: cụ thể là, bên đặt gia công sau
khi giao nguyên phụ liệu, xuất trình giấy tờ giao hàng (như vận đơn, hố
đơn…) cho ngân hàng, bên nhận gia cơng muốn có chứng từ để đi nhận
nguyên vật liệu thì phải chấp nhận trả tiền, nghĩa là cam kết trả tiền vào

một ngày nào đó. Sau khi hồn thành sản phẩm, đã giao hàng cho bên đặt
9


gia cơng, thì lúc đó bên nhận gia cơng mới thanh tốn bù qua trừ lại.


D/P là trả tiền đổi lấy chứng từ : Bên đặt gia công sau khi giao nguyên phụ
liệu, xuất trình chứng từ giao hàng cho ngân hàng, bên nhận gia cơng muốn
có chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải trả tiền. Hình thức này được
áp dụng khi gia công theo cách “ mua nguyên liệu và bán lại thành phẩm”
- Thanh toán bằng thư tín dụng, bên nhận gia cơng phải mở L/C ngay
để đảm bảo trả ngay tiền nguyên vật liệu chính.

e. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước( nếu có) để gia cơng, định
mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt nguyên liệu trong gia công.
f. Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng để
phục vụ gia cơng ( nếu có )xz
g. Biện pháp xử lý phế liệu,phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị
thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng
gia công.
h. Địa điểm và thời gian giao hàng, trong khá nhiều hợp đồng gia công quốc
tế, chúng ta thường quy định FOB cảng Việt Nam.
i.

Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hang hoá

j.


Thời hạn và hiệu lực hợp đồng, điều kiện trọng tài

Về các vấn đề:
- Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư được qui định ở Điều 31 của Nghị định 12/2006/NĐ- CP ngày
23/01/2006
- Về thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị bên đặt gia cơng để thực hiện
hợp đồng gia công , điều 32 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP
- Về quyền và nghĩa vụ của bên đặt và bên nhận gia công
Về qui chế thủ tục hải quan đối với hàng gia công khi xuất khẩu, nhập
khẩu; về vấn đề gia công chuyển tiếp; thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công,
điều 33, 34, 35, 36 của Nghị định 12/2006/NĐ/CP”.
10


3. Phân loại gia cơng hàng hố:
3.1. Xét về quyền sở hữu ngun liệu, gia cơng quốc tế có thể tiến hành dưới
các hình thức sau đây:
3.1.1. Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia
cơng. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên
liệu vẫn thuộc về bên đặt gia cơng.
3.1.2. Hình thức mua đứt bán đoạn:
Dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngồi. Bên đặt gia cơng bán
đứt ngun liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua
lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ
bên đặt gia cơng sang bên nhận gia cơng.
3.1.3. Hình thức kết hợp:

Trong đó bên đặt gia cơng chỉ giao những ngun vật liệu chính, cịn bên
nhận gia cơng cung cấp những nguyên phụ liệu.
Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ
sở hợp đồng gia cơng.
3.1.4. Hình thức gia cơng theo mẫu
Đây là hình thức gia công mà bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu, chỉ
định nơi cung cấp nguyên liệu, chỉ định màu sắc, qui cách theo mẫu mà bên đặt
gia công đã cung cấp, phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như trong hợp đồng đã qui
định.
3.2. Xét về mặt giá cả gia cơng, người ta có thể chia việc gia cơng thành hai
hình thức
3.2.1. Hợp đồng thực chi thực thanh ( cost plus contract ) trong đó bên nhận gia
cơng thanh tốn với bên đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình
cộng với tiền thù lao gia cơng.
3.2.2. Hợp đồng khốn, trong đó người ta xác định một giá định mức (target
price ) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù
11


chi phí thực tế của bên nhận gia cơng là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán
với nhau theo gia định mức đó.
3.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia cơng, ta có hai loại quan hệ gia công
sau đây:
3.3.1. Gia công hai bên , trong đó chỉ có bên đặt gia cơng và bên nhận gia cơng
3.3.2. Gia cơng nhiều bên, cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp, trong đó bên nhận là
một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia
cơng của đơn vị sau, cịn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG GIA CƠNG XUẤT KHẨU
1.Hoạt động marketing
Quảng cáo là hình thức truyền thông tin thương mại nhằm đem đến cho

những người nhận tin những hiểu biết cần thiết về sản phẩm hàng hố, dịch vụ
bằng các phương tiện thơng tin đại chúng để lôi cuốn người mua. Trong hoạt
động gia công cũng không thể tách rời được, mặc dù chỉ nhận gia cơng chứ
khơng sản xuất nhưng để kí được những hợp đồng gia cơng thì cơng ty phải
quảng bá tên tuổi mình, các sản phẩm dịch vụ cơng ty có thể cung cấp,
vv...Thơng điệp quảng cáo được các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải
như đài phát thanh, tivi, báo, điện thoại di động, internet,...như vậy khách hàng
mới biết để tìm đến với doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh thương mại
nói chung và hoạt động gia cơng nói riêng thì hình thức tun truyền quảng cáo
khơng thể thiếu được trong các doanh nghiệp. Nó vừa là cơng cụ giúp cho doanh
nghiệp bán hàng được nhanh và nhiều, nó vừa là phương tiện dẫn dắt khách
hàng mới đến với doanh nghiệp. Vì vậy quảng cáo là động lực của buôn bán.
2. Lựa chọn đối tác
Đây là công việc gặp nhiều khó khăn, thường phụ thuộc nhiều yếu tố, từ
bản thân chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đến chiến dịch
marketing, quảng cáo và mối quan hệ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
này doanh nghiệp cần:
Thứ nhất, công ty khi đã xác định được loại hình kinh doanh, sản phẩm
mà cơng ty định cung cấp cho thị trường và những lợi ích sản phẩm đó đem lại
12


cho khách hàng, đây cũng là nội dung được đề cập trong bản kế hoạch kinh
doanh.
Thứ hai, tự tạo ra cơ hội tiếp xúc với các đối tác hàng tiềm năng thông
qua việc tham gia vào các tổ chức, hiệp hội. Đồng thời, hãy tận dụng cơ hội khi
tham gia các sự kiện để quảng bá cho hình ảnh của cơng ty thơng qua nhiều hình
thức khác nhau. Thứ ba, viết bài về những vấn đề quan tâm của đối tác tiềm
năng, cung cấp thông tin thiết thực về sản phẩm- dịch vụ của doanh nghiệp, mời
họ trao đổi các loại ấn phẩm thương mại, qua đó thương hiệu, sản phẩm của

công ty sẽ được nhiều đối tác biết đến. Thứ tư, tham gia các hoạt động có tính
chất xã hội như làm từ thiện, tài trợ... nhằm làm cho hình ảnh của cơng ty được
biết đến nhiều hơn trong cộng đồng doanh nghiệp. Thứ năm, tạo mối quan hệ
với các doanh nghiệp, các chuyên gia hoạt động trong ngành kinh doanh của
doanh nghiệp mình, bởi họ có thể giúp mình trong việc tìm kiếm đối tác, đồng
thời cũng có thể đem lại cho doanh nghiệp những hợp đồng hấp dẫn.
3. Giao dịch, đàm phán ký hợp đồng
Đàm phán là một q trình trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương
lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng
để đi tới một thoả thuận mà các bên cùng có lợi. Hai bên sẽ cùng nhau thảo luận
những thông tin được đưa ra trong q trình giao dịch. Có thể sẽ đàm phán trực
tiếp hoặc gián tiếp. Mỗi bên sẽ đưa ra những điều kiện của mình và 2 bên xem
xét những điều kiện gì mình có thể đáp ứng được cái gì thì khơng. Để tiến tới ký
hợp đồng. Cuộc giao dịch đàm phán kết thúc khi cả hai bên đưa ra được những
điều kiện điều khoản thống nhất và dựa trên cơ sơ hai bên cùng có lợi. Xem xét
với năng lực của cơng ty thì có thể chấp nhận được mức hợp đồng ra sao. Dựa
trên chuyên môn, kỹ thuật, các nguồn lực tài chính, năng lực và cơ sở vật chất
của công ty để chấp nhận những hợp đồng nào và lọai bỏ những hợp đồng nào.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Hợp đồng sau khi được ký mỗi bên bắt tay làm các thủ tục, công việc liên
quan đến các điều khoản cam kết trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng đúng
theo cam kết đã ký. Hàng giao đúng thời hạn, chất lượng đảm bảo. Trong
13


thực hiện hợp đồng gia cơng hàng may mặc thì công việc đầu tiên công ty cần
xin phép và làm thủ tục nhập khẩu vải và phụ liệu. Sau khi đã xong các thủ
tục hành chính thì ngun phụ liệu được đưa vào sản xuất. Phải có sự giám
sát chặt chẽ trong q trình sản xuất, cơng tác kỹ thuật thật kỹ để sản phẩm
sản xuất đúng yêu cầu. Nên cơng việc khơng thể thiếu chính là kiểm tra, vận

chuyển , bảo quản và chuyển giao thành phẩm. Hoàn thành các thủ tục trình
tự trên cơng ty tiến hành làm thủ tục thanh toán và nhận tiền thanh toán từ
bên đặt gia công.
5. Đánh giá điều chỉnh hợp đồng
Không phải bất kì hợp đồng nào đưa đến cơng ty cũng có thể thực hiện
được, cũng như phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Khi
nhận được các hợp đồng doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá điều chỉnh hợp
đồng. Nếu trong q trình làm hàng có sự thay đổi so với hợp đồng hay
khơng có khả năng làm thì báo lại với khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý,
hay có sự trợ giúp từ phía khách hàng. Mọi điều chỉnh cần có sự thoả thuận
của 2 bên, có thể điều chỉnh mọi vấn đề đã cam kết trong hợp đồng. Mọi điều
chỉnh được chấp nhận khi có sự đồng ý của 2 bên. Vì cơng ty chủ yếu là hoạt
động gia cơng vì thế uy tín rất quan trọng, nên việc đánh giá hợp đồng là
không thể thiếu trong hoạt động gia công xuất khẩu của công ty.
IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG XUẤT
KHẨU
1. Mơi trường vĩ mơ
1.1. Mơi trường chính trị - pháp luật
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ
chế hết hợp giữa quy luật kinh tế khách quan và sự điều tiết ,quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Kinh tế thị trường là nền kinh tế có
nhiều ưu điểm vượt trội so với các nền kinh tế khác nhưng còn tồn tại rất nhiều
hạn chế, mặt trái. Do vậy để cho nền kinh tế này vận hành một cách hiệu quả
cần có một hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của chính phủ để điều
tiết thị trường. Trong kinh doanh hiện đại thì yếu tố chính trị và luật pháp ngày
14


càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp .
Thực tế ta nhận thấy, khi các yếu tố chính trị và luật pháp ổn định, rõ ràng

, minh bạch có thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi hoặc biến động
đều có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có
thể yên tâm kinh doanh khi biết những quyền lợi của mình được đảm bảo tức khi
hệ thống chính trị luật pháp ổn định ,một thị trường mà tình hình chính trị bất ổn
như ở Trung Đơng –chiến tranh ,bất ổn chính trị thì các doanh nghiệp khơng thể
kinh doanh hiệu quả.
Hai yếu tố chính trị và kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng tác
động qua lại tương hỗ lẫn nhau.Một thuận lợi lớn cho nền kinh tế nước ta đó là
tình hình chính trị nước ta khá ổn định , nhất là trong khi đó tình hình chính trị
đang có những biến động lớn ở nhiều nước. Đây là điều kiện tốt để các doanh
nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cũng có
tác động rất lớn tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp . Một hệ thống pháp
luật chặt chẽ , hoàn chỉnh đồng bộ là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Rõ ràng về trách
nhiệm và quyền lợi được hưởng sẽ tạo động cơ thúc đẩy các nhà kinh doanh tiến
hành kinh doanh làm lợi cho bản thân và xã hội.
Đối với doanh nghiệp nói chung và ngành dệt may nói riêng khơng tác
động được vào yếu tố chính trị luật pháp mà cách tốt nhất để thích nghi là phải
nghiên cứu, phân tích , dự báo chính trị và luật pháp cùng với xu hướng vận
động của nó. Trong đó cơng tác dự báo đóng vai trò rất quan trọng. Những vấn
đề cơ bản mà doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích và dự báo có thể kể như
là:
”Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại thương
.Hệ thống pháp luật , chính sách, sự hồn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành
Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm
Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của nhà nước,
của các địa phương

15



Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh
tế xã hội.
Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền, về việc cho
khách hàng vay tín dụng, về việc cho thuê mướn và khuyến mại...
Các quy định về bảo vệ quyền lợi của các công ty, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, bảo vệ công chúng...”
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của yếu tố chính
trị luật pháp đối với hoạt động kinh doanh của mình từ đó có đầu tư cơng , vật
chất để nghiên cứu, phân tích, xác định hướng đi của doanh nghiệp mình được
dài lâu và bền vững trước những biến động và thay đổi.
1.2. Yếu tố kinh tế.
Hoạt động chủ yếu của ngành dệt may Việt Nam là thực hiện các hợp
đồng gia cơng vì thế các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn tới kết quả
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dệt may.Các yếu tố kinh tế bao gồm
một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến sức mua sắm của khách hàng,
đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và các yếu tố có liên quan đến sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp. Tức nó tác động tới những vấn đề quan trọng nhất của
một doanh nghiệp dệt may đó là khách hàng và nguồn lực nội bộ. Các yếu tố
kinh tế phải kể đến đó là: tốc độ tăng trưởng của GDP; tỷ giá hối đoái; mức độ
thất nghiệp; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; cán cân thanh toán; chính sách
tài chính, tín dụng; kiểm sốt về giá, tiền lương tối thiểu; thu nhập bình quân của
dân cư...
Khi các yếu tố trên thay đổi thì sẽ tác động đến doanh nghiệp có thể là
thuận lợi hoặc khó khăn. Song đối với từng doanh nghiệp mức độ ảnh hưởng và
chiều hướng tác động của các yếu tố trên là khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ví dụ cùng là tăng lên của lãi suất tiền vay
ngân hàng nhưng đối với công ty cổ phần may Á Đơng thì chịu ảnh hưởng rất
lớn do đây là ngành sử dụng vốn vay lớn, vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may cần nghiên cứu,


16


lựa chọn , xác định yếu tố kinh tế nào có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh doanh trên thị trường luôn tồn tại cả cơ hội và nguy cơ do yếu tố
kinh tế tạo ra, khi có nghiên cứu đánh giá thoả đáng thì doanh nghiệp sẽ tận
dụng cơ hội để phát triển và có biện pháp né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro cho
hoạt động kinh doanh của mình. Một nền kinh tế tăng trưởng, sự phát triển của
nền kinh tế có khuynh hướng làm dịu bớt áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xí nghiệp
sản xuất và dân chúng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Khi đó doanh nghiệp cần tích cực đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh tìm tịi và làm nảy sinh những nhu cầu mới ở khách hàng và đáp ứng nó
một cách tốt nhất tiến tới mở rộng thị trường và có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Ngược lại khi hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế suy thoái làm
giảm nhu cầu tiêu dùng, dễ tạo cạnh tranh về giá trong các ngành kinh doanh
thuộc giai đoạn bão hồ thì sự đầu tư là khơng hiệu quả và lãng phí mà doanh
nghiệp cần sử dụng tối đa hiệu quả của nguồn lực sẵn có để tăng khả năng cạnh
tranh, trong một số trường hợp có thể có chiến lược rút lui bảo toàn kinh doanh.
Từ việc nghiên cứu yếu tố kinh tế mà góp phần xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm có mục tiêu, thị trường , khách
hàng. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có cả doanh thu , vị thế và các giá
trị phi vật chất khác. Công tác rất quan trọng khi nghiên cứu kinh tế đó là phải
dự báo xu thế biến động của các yếu tố. Việc dự báo sát thực là rất khó khăn do
các yếu tố luôn luôn biến động và thay đổi nhanh chóng nhưng vẫn cần dự báo
để khi đối mặt với biến cố lớn thì doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị và ứng xử hợp
lý trước các tình huống.
1.3. Mơi trường kỹ thuật, công nghệ

Môi trường khoa học kỹ thuật, công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác
động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường
mới. Theo Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt May thống kê, phần lớn các thiết bị nghiên
cứu, thử nghiệm chất lượng hàng dệt may được đầu tư từ những năm 90, nay đã
17


cũ và lạc hậu. Để đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển của ngành Dệt
may Việt Nam đặt ra thì ngành dệt may Việt Nam cần được trang bị, đổi mới
công nghệ, các thiết bị kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Hiện nay trang thiết bị của
ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%.
Theo Ông Lê Quốc Ân - Chủ tịch Hiệp hội Dệt - may Việt Nam cho biết:
"Ngành Dệt may đang phải quan tâm đến việc bảo vệ môi trường nơi sản xuất,
xây dựng thêm các khu công nghiệp dệt nhuộm có hệ thống xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn tại các tỉnh như Thái Bình, Nghệ An, Trà Vinh... Ðồng thời xây dựng
phịng thí nghiệm sinh thái tại Viện dệt may, làm cơ sở cấp chứng chỉ an toàn
cho hàng xuất khẩu và kiểm tra các loại hàng hóa, bảo đảm an toàn cho người sử
dụng tại Việt Nam cũng như tại các thị trường nhập khẩu. Ngoài ra là việc xây
dựng và quản lý các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm và các hàng rào kỹ thuật cần
thiết, nhằm bảo vệ người tiêu dùng và thị trường trong nước".
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, ngành dệt may Việt Nam sẽ
tập trung chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề chun
mơn có thể tiếp cận được với các máy móc, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện
đại. Thời gian qua, đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật ngành dệt may đã ngày càng
tăng về chất lượng, đặc biệt là đội ngũ thiết kế thời trang đã có sự lớn mạnh,
chuyển về chất.
Tháng 4 năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh đã có trên 300 cơng ty đến
từ 20 quốc gia và các vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông,
Ấn Độ, Italy, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Đài
Loan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Vương Quốc Anh, Đài Loan …. và Việt Nam đã

có mặt tại triển lãm tham gia trưng bày giới thiệu các loại máy móc, thiết bị
ngành may mặc - linh kiện, nguyên phụ liệu và vải của các ngành cơng nghiệp
tiên tiến trên thế giới. Với mục đích tạo điều kiện cho các cơng ty dệt may Việt
Nam có cơ hội tham quan, tìm hiểu mua các chủng loại thiết bị hiện đại được
sản xuất từ các nước công nghiệp tiên tiến. Triển lãm sẽ giúp các doanh nghiệp
dệt may đầu tư thêm công nghệ mới nhằm tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và có thêm
nguồn nguyên phụ liệu, chủ động đáp ứng nhu cầu của khách mua hàng nước
18


ngồi, góp phần vào việc phát triển ngành dệt may Việt Nam, từng bước hội
nhập khu vực và quốc tế.
Năm 2010 các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh nước ngồi tại Việt
Nam cũng có mặt tại triển lãm chiếm khoảng 30% trên tổng số doanh nghiệp
tham dự, giới thiệu máy móc thiết bị trong lĩnh vực: thiết bị may, thêu, phần
mềm kỹ thuật số cho máy thêu, cắt và trải vải, bàn ủi phẳng và ủi ép, thiết bị làm
lạnh, hệ thống làm lạnh dạng mở... Các loại máy may, thêu, thiết bị nhuộm, hóa
chất nhuộm và nhiều loại phụ liệu khác... Các công ty chế tạo thiết bị dệt may
Việt Nam và liên doanh như Barcode Vietnam Solution, Công ty Liên doanh
thương mại Cẩm Lệ, Peja Vietnam, Viet Tien Tung Shing, Công ty TNHH sản
xuất thương mại dịch vụ Hồng Mã… Thay vì phải ra nước ngồi tìm kiếm,
khách hàng Việt Nam tới triển lãm này có thể tìm và lựa chọn.
Hiện nay một cơng ty của Đức (Silanotex"TM") đã nghiên cứu và sản
xuất ra sản phẩm dùng tẩm Nano bạc cho các lọai vải sợi nhân tạo, sợi Micro và
các lọai vải sợi tổng hơp. Lọai sản phẩm này bảo đám tính chất kháng khuẩn lâu
dài. Trong những mơi trường cần có các lọai vải sạch, kháng khuẩn tốt, thì đây
là một lựa chọn thích hợp, thân thiện với môi trường so với các lọai sản phẩm
kháng khuẩn khác như Triclosan hoặc hợp chất chlor.
Không chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt
may Việt Nam, mà hầu hết các nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra

những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách
thức, như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ
thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi
trường.
Hiện nay, ngành Dệt may Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều rào
cản kỹ thuật mới trong việc bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu
lực từ ngày 1/1/2010. Theo rào cản kỹ thuật này, Việt Nam phải có 1 phịng thí
nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ cơng nhận và cấp giấy chứng
nhận.

19


Áp lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn
sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu
tư các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và hiện đại nhằm nâng cấp cho
ngành dệt may Việt Nam cũng như nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra
chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quản lý chất
lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật.
Việc nâng cao yếu tố công nghệ cho ngành dệt may tạo tiền đề cho hoạt
động gia công xuất khẩu đạt tiêu chuẩn của phía đối tác đặt ra.
1.4. Mơi trường văn hóa
Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế càng phát triển và các quốc gia trên
thế giới ngày càng xích lại gần nhau thì văn hố dân tộc ngày càng trở thành
trung tâm của sự chú ý. Những năm gần đây, văn kiện của Đảng và Nhà nước
Việt Nam nhiều lần khẳng định vai trị quan trọng của văn hố trong việc bồi
dưỡng và phát huy nhân tố con người, đồng thời đặt mục tiêu “xây dựng một
nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Văn hố có tính hệ thống, tính
giá trị, tính nhân sinh, tính lịch sử. Truyền thống văn hoá là những giá trị tương
đối ổn định. Truyền thống văn hoá tồn tại nhờ giáo dục. Nhờ nó mà văn hố

đóng vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách.
Việc nước ta gia nhập WTO tạo cho chúng ta có thể tham gia các thị
trường thế giới, khi các rào cản bị xóa bỏ, xuất khẩu nước ta sẽ có điều kiện tăng
nhanh, kinh tế sẽ tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này khích lệ văn hóa phát triển,
thúc đẩy việc sáng tạo các sản phẩm thời trang. Nhờ sự giao lưu văn hóa quốc tế
được tăng cường mà nhân dân ta có thêm điều kiện thuận lợi để tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, giá trị văn học nghệ thuật mang đậm tính nhân văn, tính dân
tộc và hiện đại. Đặc biệt văn hố ăn mặc có tầm quan trọng đặc biệt, bởi thơng
qua cách ăn mặc người ta có thể nhận biết được anh là ai, làm nghề gì…Cũng
thơng qua cách ăn mặc người ta có thể nhận biết phần nào tính cách của con
người.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống và thu nhập ngày càng cao thì con
người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có sản
20


phẩm thời trang. Trước kia, con người chỉ có nhu cầu “ăn no, mặc ấm”. Hiện
nay xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
may mặc cũng có sự biến đổi liên tục và đòi hỏi ngày càng cao. Xu hướng thời
trang phát triển và thay đổi nhanh chóng từng ngày, từng giờ. Chính vì vậy
nhiều cơ sở thời trang, nhiều doanh nghiệp thời trang ra đời, các hãng thời trang
nổi tiếng trong nước và nước ngồi mọc lên rất nhiều.
Mơi trường văn hố là yếu tố thúc đẩy q trình hoạt động gia cơng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vì đó là xu hường tất yếu của q trình tồn cầu
hố.
1.5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh
và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động marketing trên thị trường.
Các yếu tố của mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến các ngành sản

xuất, ngành dệt may cũng không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc môi trường tự nhiên, bởi vì các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất các
sản phẩm dệt may cũng phụ thuộc rất lớn vào tự nhiên như: bông, xơ, các loại
thuốc nhuộm tự nhiên,… Nhưng các sản phẩm của ngành chủ yếu là xuất khẩu,
do vậy ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt với các rào cản kỹ thuật, khiến dệt
may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật
Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản
phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi trường.
Mỹ là thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới
57% thị phần, trong khi cả 1 thị trường rộng lớn như EU chỉ là 18 %. Năm 2009,
ngành Dệt may Việt Nam đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu khoảng 9,2 tỷ USD,
trong đó sẽ đạt trên 5 tỷ USD ở thị trường Mỹ. Con số này vào năm 2010 sẽ là
khoảng 10,5 tỷ USD.

21


Mỹ 57%
EU 18 %
Khác 25%

Nguồn: Viện kinh tế kỹ thuật dệt may
Tuy vậy, ngành Dệt may Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều rào
cản kỹ thuật mới trong việc bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu
lực từ ngày 1/1/2010. Theo đạo luật này, các lơ hàng xuất khẩu vào Mỹ phải có
giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm
bảo cho sức khỏe người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất
kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng.
Áp lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn
sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu

tư nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản
kỹ thuật.
Được biết, theo Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt May thống kê, phần lớn các
thiết bị nghiên cứu, thử nghiệm chất lượng hàng dệt may được đầu tư từ những
năm 90, nay đã cũ và lạc hậu.
Hiện nay, khó khăn và cũng là áp lực lớn nhất của ngành Dệt may là chưa
tạo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Nguyên liệu phục vụ cho ngành Dệt
may được nhập khẩu tới 90%.Trong đó:

22


Nhu cầu về nguyên liệu nhập

Tỷ trọng (%)

Xơ bông

95

Sợi tổng hợp

70

Sợi xơ ngắn

40

Vải dệt kim


40

Vải dệt thoi

60

khẩu

Nguồn:Viện dệt may
Do đó, tuy có kim ngạch xuất khẩu cao nhưng tỷ lệ thu về lại thấp, chỉ
ước khoảng 35-38% tổng kim ngạch. Vì vậy, ngành dệt may phải quy hoạch
vùng nguyên liệu, đặc biệt là trồng bông.
Mục tiêu chiến lược của ngành Dệt may đặt ra đến năm 2010 là phải đạt
sản lượng 20.000 tấn bông xơ, năm 2015 đạt 40.000 tấn. Tuy nhiên hiện nay,
diện tích trồng bơng tại Việt Nam lại trơng khơng đồng đều:
Vùng (miền)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Tây nguyên

42

32.000

33


12.000

Miền Bắc

20

2.000

Đông Nam bộ

5

27.000

Vùng

duyên

hải

miền Trung

Nguồn:Viện dệt may
Theo thống kê của Viện dệt may cho thấy trong niên vụ niên vụ 20072008 diện tích trồng bơng trên cả nước là 7.446 ha cho sản lượng 2.709 tấn, đến
niên vụ 2008-2009 diện tích trồng bơng giảm mạnh cịn dưới 3.000 ha. Ngành
dệt may đã khuyến khích và quy hoạch tăng thêm diện tích trồng bơng. Theo kết
hoạch niên vụ 2009-2010 ước đạt khoảng 10.000 nghìn tấn. Tuy vậy con số này
vẫn cịn xa với mục tiêu 20.000 tấn ngành đã đặt ra.
Mặc dù ngành Dệt may đã có kế hoạch phát triển vùng ngun liệu và có
chính sách hỗ trợ giá cho nơng dân. Ví dụ như: hỗ trợ 100% giống bơng, đầu tư

23


chất điều hòa sinh trưởng, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón bình qn 3 triệu
đồng/ha,…sản phẩm được Cơng ty cổ phần bơng Việt Nam bao tiêu tồn bộ với
giá thấp nhất là 9.000 đồng/kg và sẽ điều chỉnh theo thời giá, nhưng vấn đề giá
còn rất nan giải. Nếu giá thấp hơn so với các cây trồng khác sẽ khó khuyến
khích được nơng dân tham gia trồng bơng, và mục tiêu 1 tỷ mét vải vào năm
2010 sẽ cịn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Do gặp khó khăn bởi yếu tố đầu vào nên tác động rất lớn đến thu nhập của
người lao động, kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nhưng thu nhập của người lao
động lại ở “hàng cuối” chính vì vậy mà khơng thu hút được người lao động, và
khơng khuyến khích được số lượng sinh viên đăng ký theo học các chuyên
ngành về may mặc. Tuy nhiên, với chính sách ưu tiên phát triển ngành dệt sợi hỗ
trợ đầu vào của quá trình sản xuất sẽ làm giảm nguồn nguyên liệu ngoại nhập từ
đó thu nhập của người lao động tăng lên dẫn đến thu hút 1 nguồn lực lao động
có trình độ chun môn tăng lên.
1.6. Môi trường nhân khẩu học
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở của Tổng Cục Thống Kê năm 2009
cho thấy Việt Nam hiện là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới.
Cụ thể, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573 người,
tăng 9,47 triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Tỷ lệ tăng dân
số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, giảm 0,5%/năm so
với 10 năm trước và là tỷ lệ tăng thấp nhất trong vòng 50 năm qua.
Bảng số liệu 5 tỉnh thành có dân số đơng nhất cả nước:
Tỉnh/ thành phố

Dân số (người)

TP. Hồ Chí Minh


7.123.340

Hà Nội

6.448.837

Thanh Hoá

3.400.239

Nghệ An

2.913.055

Đồng Nai

2.483.211
Nguồn: Tổng cục thống kê

24


×