Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản sau cổ phần hóa tại công ty cổ phần đường sắt hà lạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 125 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HÀ HUY TÂM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN SAU CỔ PHẦN HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG SẮT HÀ LẠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: QTKD15ABG30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội - Năm 2017


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu độc lập của bản thân
tôi với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Với những thông tin, số liệu, dữ
liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn, đầy đủ rõ ràng về nguồn gốc.
Những số liệu thu thập chi tiết và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách
quan và trung thực.


Tác giả đề tài

Hà Huy Tâm

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

i

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, các cán bộ, giảng viên Viện Kinh tế và quản lý, Viện Đào
tạo Sau Đại học đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn- TS. Đào Thanh Bình
đã hết lịng ủng hộ, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ
khó khăn, ln động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

ii


MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB CNV
EBIT
HTK
LNST
ROA
ROE
SXKD
TSCĐ
TSDH

: Cán bộ công nhân viên
: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
: Hàng tồn kho
: Lợi nhuận sau thuế
: Tỷ suất sinh lời của tài sản
: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản cố định

TSNH


: Tài sản ngắn hạn

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

: Tài sản dài hạn

iii

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2013-2016)

51

Bảng 2.2

Tình hình tài sản sau cổ phần hóa tại cơng ty


53

Bảng 2.3

Tổng hợp phân loại TSCĐ sau cổ phần hóa

56

Bảng 2.4

Biến động tài sản của Công ty đường sắt Hà Lạng (2013- 2016)

59

Bảng 2.5

63

Bảng 2.6

Cơ cấu tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần đường sắt Hà Lạng
Chi tiết các TSCĐ hữu hình

Bảng 2.7

Cơ cấu TSCĐ hữu hình

65

Bảng 2.8


Phân bổ tài sản theo lĩnh vực hoạt động (2013-2016)

68

Bảng 2.9

Tình hình biến động nguồn vốn của công ty

71

Bảng 2.10

Cơ cấu và biến động các khoản nợ phải trả

74

Bảng 2.11

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH (2013 – 2016)

84

Bảng 2.12

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ (2013 – 2016)

87

Bảng 2.13


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản (2013-2016)

89

Bảng 3.1

Các chỉ tiêu chính trong kế hoạch SXKD năm 2017-2020

101

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

iv

65

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

Trang


Sơ đồ 1.1

Quy trình quản lý tài sản trong công ty cổ phần

17

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đường sắt Hà Lạng

43

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

v

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: .....................................................................1
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: .......................1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:................................................................................2
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn ...........................................................2
6. Kết cấu luận văn ..................................................................................................2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN ..........................................................................................3
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần ......................................................................3
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần ........................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của cơng ty cổ phần ...................................................................3
1.1.3. Vai trị của cơng ty cổ phần trong nền kinh tế .........................................6
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý tài sản trong công ty cổ phần .........................7
1.2. Tài sản của các công ty cổ phần ...................................................................7
1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp .........................................................7
1.2.2. Vai trò của tài sản đối với hoạt động của công ty cổ phần .....................8
1.2.3. Phân loại tài sản của công ty cổ phần .......................................................9
1.3. Quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty cổ phần .......14
1.3.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản về quản lý tài sản trong cơng ty
cổ phần .................................................................................................................14
1.3.2. Quy trình và nội dung quản lý tài sản trong công ty cổ phần ..............16
1.3.2.1. Quy trình quản lý tài sản trong công ty cổ phần ................................17
1.3.2.2. Nội dung quản lý tài sản trong công ty cổ phần .................................19
1.3.3. Hiệu quả quản lý tài sản của công ty cổ phần .......................................27
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

vi

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm



Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

1.3.3.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty cổ phần .........27
1.3.3.2 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty cổ
phần .....................................................................................................................28
1.3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty cổ
phần .....................................................................................................................28
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài sản của công ty cổ phần ...........32
1.4.1 Các nhân tố bên trong công ty cổ phần ...................................................32
1.4.2 Các nhân tố bên ngồi cơng ty cổ phần ...................................................33
1.5. Kinh nghiệm quản lý tài sản tại một số cơng ty cổ phần trong và ngồi
nƣớc......................................................................................................................35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.....................................................................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƢỜNG SẮT HÀ LẠNG SAU CỔ PHẦN HĨA ................................39
2.1. Khái qt về Cơng ty cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng ..................................39
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng. ...................39
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty .....................................39
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty ...39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng41
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ...................................................................41
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý, điều hành công ty..................43
2.1.2.3. Những thay đổi về cơ chế, thể chế và cơ cấu tổ chức của cơng ty sau
cổ phần hóa .........................................................................................................49
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đƣờng
sắt Hà Lạng trong những năm gần đây ............................................................50
Để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của..............................51

2.2. Thực trạng quản lý tài sản tại Công ty cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng .....51
2.2.1. Khái quát về tình hình tài sản và tổ chức quản lý tài sản của Công ty
cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng ...............................................................................51
2.2.1.1 Biến động tài sản của công ty thời gian qua ........................................58
2.2.1.3 Phân bổ tài sản theo các lĩnh vực hoạt động với từng đơn vị quản lý,
sử dụng của cơng ty thời gian qua ....................................................................66
2.2.1.4. Tình hình biến động nguồn vốn của cơng ty .......................................70
2.2.2 Phân tích thực trạng quản lý tài sản tại Công ty cổ phần đƣờng sắt Hà
Lạng .....................................................................................................................76
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

vii

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

2.2.2.1.Thực trạng quản lý tài sản tại công ty sau cổ phần hóa .....................76
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại cơng ty sau cổ phần hóa ........83
2.3. Đánh giá quản lý tài sản của Công ty cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng sau cổ
phần hóa ..............................................................................................................91
2.3.1. Những thành công trong quản lý tài sản của Công ty cổ phần đƣờng
sắt Hà Lạng .........................................................................................................91
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý tài sản của Công ty cổ phần đƣờng sắt
Hà Lạng ...............................................................................................................92
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản của Công ty cổ
phần đƣờng sắt Hà Lạng ...................................................................................94

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.....................................................................................98
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN QUẢN
LÝ TÀI SẢN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƢỜNG SẮT HÀ LẠNG SAU CỔ
PHẦN HÓA .........................................................................................................99
3.1. Chiến lƣợc kinh doanh của Công ty cổ phần đƣờng sắt Hà Lạng đến
năm 2020..............................................................................................................99
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài sản tại Công ty cổ phần đƣờng
sắt Hà Lạng sau cổ phần hóa ...........................................................................101
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tiền trong thanh tốn
............................................................................................................................101
3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng và hồn thiện quy trình đầu tƣ TSCĐ ..........104
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức quản lý, sử dụng và đổi mới TSCĐ ..................105
3.2.5. Một số giải pháp đồng bộ khác ..............................................................106
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản tại Công ty cổ phần
đƣờng sắt Hà Lạng sau cổ phần hóa ...............................................................110
3.3.1. Kiến nghị với nhà nƣớc ..........................................................................110
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan ................................................111
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...................................................................................114
KẾT LUẬN .......................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................116

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

viii

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặt ra và thực hiện được nhiều
mục tiêu khác nhau, song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu.
Tài sản đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần, do đó bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm đến việc quản lý và sử
dụng tài sản sao cho có hiệu quả, đây cũng là vấn đề Nhà nước, các cấp quản lý và
các cổ đông trong các công ty cổ phần luôn quan tâm. Việc quản lý và sử dụng tài
sản có ý nghĩa tác động rất lớn đến việc tăng giảm chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm, từ đó có ảnh hưởng tới lợi nhuận, lợi ích và sự phát triển của
doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần đường sắt Hà Lạng với nhiệm vụ chính là sản xuất sản phẩm
dịch vụ cơng ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
nhiệm vụ cụ thể là sửa chữa thường xuyên và khẩn cấp đường sắt, cầu cống trên
đường sắt và sửa chữa thường xuyên khác thuộc hạ tầng đường sắt, đảm bảo an toàn
chạy tàu cho tuyến đường sắt chạy qua 5 tỉnh phía đơng bắc với tổng chiều dài là
295,7 km đường chính tuyến.
Trong năm 2015 việc chuyển mơ hình hoạt động từ cơng ty TNHH MTV sang
công ty cổ phần vốn Nhà nước chi phối đã có sự biến động rất lớn về số lượng và
giá trị, nhưng đặc biệt là sự bộc lộ những hạn chế, yếu kém trong quản lý tài sản
như về cơ chế quản lý, quyết định đầu tư, đánh giá, dự báo, khai thác sử dụng…đặc
biệt là quản lý tài sản từ sau cổ phần mà công ty đang rất cần đổi mới để đáp ứng
kịp thời điều kiện phát triển SXKD của công ty trong những năm đầu chuyển đổi
mô hình. Việc hồn thiện, nâng cao chất lượng quản lý tài sản sẽ giúp công ty thực
hiện tốt chiến lược phát triển sau cổ phần hóa cho những năm tiếp theo theo định
hướng phát triển của công ty mà đã được Đại hội đồng cổ đơng thơng qua. Vì tính

cấp thiết đó là lý do tơi lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện
quản lý tài sản sau cổ phần hóa tại Cơng ty cổ phần đường sắt Hà Lạng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản trong các doanh nghiệp cổ
phần;
Phân tích, đánh giá hoạt động quản lý tài sản tại Công ty cổ phần đường sắt
Hà Lạng, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong quản lý tài sản sau cổ phần
hóa từ những nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động;
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị thiết thực, phù hợp với điều kiện quản lý
tài sản sau cổ phần hóa của Cơng ty cổ phần đường sắt Hà Lạng.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất
chủ yếu là duy tu sửa chữa đường sắt thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt nói chung và
đặc biệt trong quản lý tài sản của Công ty cổ phần đường sắt Hà Lạng sau cổ phần
hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài sản của Công ty cổ phần đường
sắt Hà Lạng trong giai đoạn hoạt động từ năm 2013 đến 2016.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

1

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài sau:

Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên
ngành, các báo cáo về quản lý tài sản doanh nghiệp; Phương pháp thống kê và phân
tích thống kê, phương pháp liên hoàn: dựa trên các số liệu hệ thống báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị về quản lý tài sản của Công ty cổ phần đường sắt Hà Lạng;
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tiến hành quan sát, điều tra vấn để tổng hợp kết
quả, khái quát thông tin thu thập được từ các từ công tác quản lý tài sản cả về lượng
và chất, hiện vật và giá trị; Phương pháp xử lý dữ liệu: So sánh đối chiếu, phân tích,
tổng hợp số liệu qua thực tế giữa các năm nghiên cứu về tình hình tài sản để tiến
hành phân tích, tổng hợp hệ thống hóa lý thuyết, phân tích thực trạng và đề xuất
thiết kế giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản sau cổ phần hóa tại Cơng ty cổ phần
đường sắt Hà Lạng.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa lại những cơ sở lý thuyết về
quản lý tài sản trong các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Đề tài áp dụng cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản doanh
nghiệp vào công ty trong điều kiện quản lý tài sản sau cổ phần hóa, đã đánh giá
được thực trạng quản lý tài sản tại Công ty cổ phần đường sắt Hà Lạng, tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp về quản lý tiền, xây
dựng quy trình mua sắm và quản lý hàng tồn kho, tăng cường các khoản phải thu,
quy trình về đầu tư TSCĐ và tổ chức thực hiện nhằm hồn thiện quản lý tài sản sau
cổ phần hóa tại Công ty cổ phần đường sắt Hà Lạng trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài luận văn thiết lập theo kết cấu trong 3 chương và chi tiết như sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản trong các công ty cổ phần.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài sản tại Công ty cổ phần đường sắt Hà
Lạng sau cổ phần hóa.
- Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện quản lý tài sản tại Cơng
ty cổ phần đường sắt Hà Lạng sau cổ phần hóa.


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

2

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC
CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhằm huy
động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được
gọi là các cổ đông.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng
tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành các loại cổ
phần để huy động vốn.
1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần

*/ Đặc điểm về vốn của công ty cổ phần
Theo Luật doanh nghiêp, Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá
cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký
mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đơng thanh
tốn đủ cho cơng ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán
là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại
mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được
quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số
cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán.
Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần
mà chưa được các cổ đơng đăng ký mua.
Cơng ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hồn trả một phần vốn
góp cho cổ đơng theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt
động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả
cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định, vốn điều lệ không được các cổ
đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo những quy định sau:
+ Các cổ đơng phải thanh tốn đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

3


MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn
khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ
và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
+ Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định
tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ
phần phổ thơng đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định
khác.
+ Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đơng chưa thanh tốn
hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo
quy định sau đây:
Cổ đơng chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên khơng
cịn là cổ đơng của cơng ty và khơng được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó
cho người khác;
Cổ đơng chỉ thanh tốn một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu
quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh tốn;
khơng được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị
được quyền bán;
Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần
đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định
tại khoản 1 Điều này.

+ Cổ đơng chưa thanh tốn hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua
đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu
trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực
hiện đúng quy định.
+ Các loại cổ phần gồm có:
Cơng ty cổ phần phải có cổ phần phổ thơng. Người sở hữu cổ phần phổ thơng
là cổ đơng phổ thơng.
Ngồi cổ phần phổ thơng, cơng ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở
hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có
hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

4

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm



Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
+ Vốn pháp định: Đối với những công ty cổ phần kinh doanh những ngành,
nghề, lĩnh vực mà pháp luật quy định có điều kiện, phải có một khoản vốn nhất
định… doanh nghiệp bắt buộc phải đáp ứng được yêu cầu về điều kiện đó. Vốn điều
lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
*/ Đặc điểm về thành viên công ty cổ phần
+ Số lượng: Công ty cổ phần phải có ít nhất 3 cổ đơng và không hạn chế số
lượng tối đa.
+ Chủ thể sở hữu ít nhất 1 cổ phần của công ty cổ phần sẽ trở thành cổ đơng
của cơng ty cổ phần đó.
+ Cổ đơng của cơng ty cổ phần có thể là cá nhân và cũng có thể là tổ chức, chỉ
cần không thuộc vào các đối tượng không được thành lập và góp vốn theo quy định
pháp luật.
+ Phân loại cổ đơng dựa vào vai trị đối với việc thành lập công ty:
Cổ đông sáng lập: là cổ đông sở hữu ít nhất 1 cổ phần phổ thông và ký tên
trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Cơng ty cổ phần mới thành lập
phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ loại hình
cơng ty TNHH, Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư của Nhà nước hoặc trường hợp
được chia, tách từ một cơng ty cổ phần khác thì khơng nhất thiết phải có cổ đơng
sáng lập.
Cổ đơng tham gia góp vốn: là cổ đơng đưa tài sản vào công ty bằng cách mua
cổ phiếu do công ty phát hành hoặc mua lại cổ phiếu từ cổ đông khác, trở thành chủ

sở hữu chung của công ty.
+ Phân loại cổ đông dựa vào số cổ phần mà họ sở hữu:
Cổ đông phổ thông: là những người sở hữu cổ phần phổ thơng. Cơng ty cổ
phần bắt buộc phải có loại cổ đông này.
Cổ đông ưu đãi: là những người sở hữu cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần có
các loại cổ đơng ưu đãi tương ứng với các loại cổ phần ưu đãi. Cổ đông ưu đãi cổ
tức và cổ đơng ưu đãi hồn lại khơng có quyền biểu quyết.
*/ Tƣ cách pháp nhân
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần đáp ứng đủ các điều kiện của pháp
nhân đó là:
Được thành lập hợp pháp.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ với điều lệ rõ ràng.
Có sự độc lập về tài sản với các doanh nghiệp khác và với thành viên trong
cơng ty.
Có người đại diện nhân danh cơng ty, vì lợi ích của cơng ty tham gia vào các
quan hệ pháp luật.
*/ Chế độ trách nhiệm tài sản
Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính
của cơng ty bằng tồn bộ tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

5

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý


hạn, tức là chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của cơng ty
trong phạm vi số vốn góp của mình vào cơng ty mà khơng liên quan đến tài sản
riêng.
- Các hình thức huy động vốn
+ Cơng ty cổ phần có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức như: Chào bán
cổ phần riêng lẻ; Bán cổ phần cho cổ đông trong công ty; Phát hành chứng khốn,
Phát hành trái phiếu.
+ Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp của Cơng ty cổ phần: Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy
định khác của Pháp luật (Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 Luật doanh
nghiệp 2014).
1.1.3. Vai trị của cơng ty cổ phần trong nền kinh tế
Với những đặc điểm riêng có của mình, Cơng ty cổ phần có vai trị vơ cùng
lớn đối với nền kinh tế, là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy động vốn nhanh,
với quy mơ lớn và đa dạng về hình thức huy động, tận dụng các nguồn vốn dư trong
xã hội và tạo lợi nhuận cho các nguồn vốn đó, có khả năng kinh doanh năng động,
hiệu quả cao, cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngồi nước.
Cơng ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bởi do hình
thức cấp phát tài chính bằng huy động, mặt khác do sức ép của các cổ đông về lợi
tức, mong muốn duy trì và tăng giá trị cổ phần sở hữu vốn đã đề cao trách nhiệm
của doanh nghiệp với sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
cũng như góp phần trong phân bổ nguồn lực về vốn và sử dụng hiệu quả vốn trong
nền kinh tế.
Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bố rủi ro đặc thù đã làm hạn chế được
những tác động tiêu cực của nền kinh tế xã hội. Là loại hình kinh tế phổ biến nhất
hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, rất ít bị thua lỗ, rủi ro
và ngày càng phát triển lớn mạnh. Trong các công ty cổ phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng tài sản được xác định rõ ràng nên cơ chế phân phối lợi ích được giải
quyết thỏa đáng, lợi ích của người lao động, người góp vốn gắn liền với kết quả sản

xuất kinh doanh nên đã trở thành động lực, cơ sở bên trong thúc đẩy công ty cổ
phần và nền kinh tế phát triển, với cơ chế hiện nay một thành viên có thể tham gia
vào nhiều công ty khác nhau, luôn luôn phát huy và tận dụng được năng lực quản
lý, nhân lực lao động, tiềm lực vật chất kỹ thuật... với sự an toàn cao tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư.
Cơng ty cổ phần có vai trị góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển thị trường
chứng khoán, tạo ra một sân chơi kinh doanh bình đẳng cho các nhà đầu tư, thơng
qua đó có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu là công cụ tiềm năng trong huy động
vốn, các nhà kinh doanh có thể huy động được mọi nguồn tiết kiệm trong dân cư,
đây cũng là cơ sở quan trọng để nhà nước thơng quan đó sử dụng các chính sách
tiền tệ can thiệp và các hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu quản
lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Cơng ty cổ phần có sự tham gia đơng đảo của cơng chúng, lại có cơ chế quản
lý chặt chẽ, phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên đã tạo
điều kiện cho người lao động tham gia vào quản lý công ty một cách thực sự, đó
cũng là niềm tin của nhà đầu tư để thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ
quản lý trong mối liên kết nhà đầu tư trong và ngồi nước vơ cùng cần thiết để phát
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

6

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

triển nền kinh tế.
Công ty cổ phần thực chất đã góp phần chính tạo ra chương trình cổ phần hố

doanh nghiệp nhà nước, góp phần nâng cao vai trị chủ đạo của nền kinh tế, bởi chỉ
có thế mới nâng cao được hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, hơn nữa với
hình thức cổ phần của các Cơng ty cổ phần có thể nhanh chóng can thiệp nhằm điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển và điều tiết thị trường một cách hiệu
quả, tạo đà phát triển nền kinh tế.
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý tài sản trong công ty cổ phần
Hoạt động quản lý tài sản trong công ty cổ phần là hết sức quan trọng và cần
thiết bởi nếu quản lý tài sản tốt sẽ phát huy hết cơng suất và tính hữu dụng của tài
sản, mới kết tinh được vào trong giá trị sản phẩm để đem lại lợi ích kinh tế, lợi
nhuận cao nhất về cho doanh nghiệp. Sự cần thiết phải quản lý tài sản trong công ty
cổ phần được nhìn nhận dưới các góc độ:
Việc quản lý tài sản tốt sẽ giúp công ty cổ phần tiết kiệm nguồn lực và tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có kế hoạch và chính sách quản lý
tài sản phù hợp với tình hình thực tế và hoạt động của mình thì tài sản thực sự là
nhân tố quan trọng góp phần khơng nhỏ vào thành cơng của doanh nghiệp. Nhờ kế
hoạch quản lý tài sản có hiệu quả mà doanh nghiệp tiết kiệm hơn được các chi phí
mua hàng hóa, nguyên vật liệu dư thừa hoặc đầu tư hiệu quả hơn vào TSCĐ, do vậy
các nguồn lực cũng sẽ được tiết kiệm tới mức tối đa. Mặt khác, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng được nâng lên đáng kể khi doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài
sản hợp lý, bởi khi đó doanh nghiệp có một kế hoạch quản lý rõ ràng đối với những
tài sản lưu động cũng như TSCĐ, do vậy hiệu quả sản xuất tăng lên.
Quản lý tài sản tốt sẽ giúp công ty cổ phần tận dụng được các cơ hội trong
kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản sẽ phát huy tối đa được vai trò
và chức năng của hai loại tài sản ngắn hạn và dài hạn này trong việc tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp, do vậy sẽ có thể thu hút thêm vốn để nắm bắt các cơ hội đầu tư
trong kinh doanh. Chẳng hạn, việc đẩy nhanh tốc độ của vòng quay hàng tồn kho sẽ
giúp giảm thiểu chi phí lưu kho và tăng lượng tiền mặt nhờ quá trình tiêu thụ hàng
tồn kho, do vậy doanh nghiệp sẽ có thêm vốn để đầu tư vào các dự án, cơng trình,
qua đó tận dụng được các cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Quản lý tài sản trong cơng ty cổ phần góp phần tiết kiệm được chi phí, nâng

cao khả năng tự chủ tài chính. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có quyền điều
hành, quản lý mọi hoạt động của mình, khơng bị các tác nhân khác chi phối. Quản
lý tài sản có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có thêm năng lực sản xuất, vững mạnh
hơn trong kinh doanh, để tạo ra sức cạnh tranh cao về giá trị sản phẩm, dịch vụ, tạo
nội lực, phát triển nhanh và bền vững cũng như tạo được uy tín, thương hiệu cho
doanh nghiệp.
1.2. Tài sản của các công ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam ban hành và cơng bố của Bộ tài chính đã đưa ra khái niệm:
“Tài sản là những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt nắm giữ và có thể thu được
lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng những tài sản đó”.
Một tài sản trong doanh nghiệp ln có ba đặc tính khơng thể thiếu: lợi nhuận
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

7

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Tài sản trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà

xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hố hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật
chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai và thuộc quyền kiểm sốt của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp cịn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể
khơng kiểm sốt được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động
triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó cịn giữ được bí mật và doanh nghiệp cịn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch
hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Nói cách khác tài sản là tất cả những gì hữu hình hoặc vơ hình gắn với lợi ích
và tương lai của doanh nghiệp và thỏa mãn các điều kiện sau:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt lâu dài của doanh nghiệp
- Có giá trị và có thể tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của tài sản đối với hoạt động của công ty cổ phần
Bất cứ một công ty cổ phần nào khi thành lập và bắt đầu tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố quan trọng nhất
đó là tài sản. Cùng với nguồn vốn, tài sản là nhân tố góp phần quyết định sự thành
cơng hay thất bại của cơng ty. Tài sản tham gia vào mọi q trình hoạt động của của
công ty cổ phần như: sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Nếu
không có những tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật
chất... thì doanh nghiệp sẽ khơng thể hình thành cũng như khơng thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh được. Nếu khơng có những tài sản vơ hình như phần mềm
quản lý, phần mềm điều hành, bản quyền sáng chế, quyền sử dụng đất...hay khơng
có đủ những tài sản là tiền vốn, vật tư, vật liệu, nhiên liệu... thì cơng ty cổ phần sẽ
gặp rất nhiều khó khăn và khơng thể thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.

Trong các cơng ty cổ phần, tài sản hữu hình đóng vai trị rất lớn trong việc sản
xuất và lưu thơng, phân phối sản phẩm. Nếu khơng có dây chuyền máy móc, thiết bị
ứng dụng vào sản xuất thì những sản phẩm sẽ khó đảm bảo sức cạnh tranh thị
trường và có thể đáp ứng giá thành sản phẩm mong muốn của mình. Nếu khơng có
những phương tiện vận tải, vận chuyển cung ứng thuận lợi cho khách hàng thì
những sản phẩm dù đã hồn thành cũng khơng thể đến nơi tiêu thụ và làm hài lòng
khách hàng được. Nếu thiếu một bộ phận tài sản cần thiết nào đó trong sản xuất thì
hoạt động của cơng ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí bị đình trệ, dẫn đến sản
lượng, doanh số sụt giảm, chậm tiến độ, các hoạt động sản xuất bị gián đoạn...và
hàng loạt hệ lụy, những phản ứng dây chuyền khác sẽ xảy ra.
Có thể nói, những ảnh hưởng mà tài sản tác động đối với hoạt động của công
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

8

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

ty cổ phần cho thấy vai trò quan trọng của nhân tố này trong sự vận hành cũng như
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu công ty biết quan tâm, có chiến lược đầu
tư đúng mức, quản lý hợp lý và biết duy trì, bảo dưỡng tài sản đúng thì tài sản sẽ
phát huy hết vai trị của nó và thực sự là một yếu tố góp phần quyết định đến thành
cơng của cơng ty mình, qua đó tạo dựng được uy tín với bạn hàng và người tiêu
dùng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Phân loại tài sản của công ty cổ phần
Theo yêu cầu chung của tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của doanh

nghiệp, đồng thời có thể sinh lời trong tương lai. Đặc tính này cũng quyết định tầm
quan trọng của tài sản đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp lớn hay nhỏ, không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu khơng có tài sản.
Chính vì vậy, cần thực hiện quản lý tài sản để những tài sản đó đem lại lợi ích cao
nhất cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản tại doanh nghiệp có cách phân loại khác nhau, có thể phân loại theo
thời gian thu hồi và sử dụng (tài sản ngắn hạn/tài sản dài hạn), theo hình thái tồn tại
(tài sản hữu hình/tài sản vơ hình), theo tính chất vật lý (động sản/bất động sản), theo
tính chất sở hữu (tài sản cơng/tài sản tư) hay mức độ đóng góp giá trị của tài sản vào
giá trị sản phẩm đầu ra mà phân chia thành tài sản lưu động hay TSCĐ. Sự phân
chia này mang tính chất tương đối và thường đan xen với nhau. Thông thương trong
doanh nghiệp phân loại thành nhóm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, với từng
nhóm tài sản này có những tính chất đặc điểm và cơng năng sử dụng như sau:
*/ Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn
hạn khơng q 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và khơng có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho
bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái
phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác khơng q một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán dưới một năm.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế, phí và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.

*/ Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác không thuộc tài sản ngắn hạn sẽ được xếp vào loại tài
sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
- Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

9

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

- Bất động sản đầu tư: đó là những bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất,
nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu
lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá trị mà không phải để sử dụng trong sản xuất,
cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan

trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí
giao dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và theo tiêu chuẩn và nhận biết theo quy định hiện
hành của Nhà nước tại thời điểm hiện tại phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn
sau:
Đối với tài sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình
có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất
kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng
thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng
bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với tài sản cố định vơ hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định nêu trên mà khơng hình thành
TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vơ hình.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh và tính cạnh tranh của doanh
nghiệp, bởi vì:
Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất- kinh doanh của mỗi
công ty cổ phần.
Nhờ đổi mới TSCĐ để có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm và dịch vụ

tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới TSCĐ kịp thời, hợp lý trở thành vấn
đề sống cịn đối với cơng ty cổ phần.

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

10

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là
biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mịn vơ hình trong điều kiện khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Việc phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp
theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp
trong quản lý từng loại TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị TSCĐ. Có nhiều
cách khác nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu khác nhau nhưng trong
công ty cổ phần thường được phân loại tài sản theo 6 tiêu thức sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này, tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.

TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả
mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vơ hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng;
chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại
TSCĐ.
+ Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình và vơ hình
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện
vận tải; những TSCĐ khơng có hình thái vật chất khác…
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi
cơng cộng, khơng mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương
tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các cơng trình phúc lợi
tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trị,
tác dụng của TSCĐ trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính tốn khấu hao chính xác.
+ Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng của TSCĐ doanh nghiệp tiến hành phân loại
TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân thành 6 loại:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

11

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường
bằng sân bay, cầu tầu, cầu cảng.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chun dùng, thiết bị cơng
tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền cơng nghệ, những máy
móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút
bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm

cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
- TSCĐ vơ hình như: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát
minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu
diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hố, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây
trồng và vật liệu nhân giống.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phịng trong doanh nghiệp, tuy là những TSCĐ khơng mang tính chất
phục vụ trực tiếp sản xuất thường doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng nhưng các
TSCĐ này cũng được phân loại tương tự như TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà tự phân loại chi tiết hơn
các TSCĐ của doanh nghiệp mình trong từng nhóm cho phù hợp.
Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được kết cấu tài sản cố định
theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu
hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại
TSCĐ.
+ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


12

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh
lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả
các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng của chúng.
+ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác bao gồm:
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1
thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại
bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao,
chi phí th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp th cơng ty tài chính, nếu
hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản
thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng
hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.
+ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2
loại:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng
TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
*/ Tài sản tài chính dài hạn
Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khốn có thời hạn thu hồi
trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

13

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm



Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá
thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn đầu tư
vào các lĩnh vực kinh doanh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ
thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
+ Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc
nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần
được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh
nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của công ty và luật phá sản
của doanh nghiệp. Cổ phần của Công ty cổ phần có thể có cổ phần phổ thơng và cổ
phần ưu đãi. Mỗi cổ đơng có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
+ Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát
triển. Có 3 loại trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính
phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu cơng trình, trái phiếu
xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu địa phương: là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh, Thành
phố phát hành.
Trái phiếu công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay

vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ
của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế
(giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có), như: Chi phí mơi giới, giao
dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
+ Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư
tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả
kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của
doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp tổng tài sản.
*/ Tài sản dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác bao gồm các chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.3. Quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty cổ phần
1.3.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản về quản lý tài sản trong công
ty cổ phần
- Khái niệm quản lý tài sản:
Quản lý tài sản là một thuật ngữ rộng, có thể hiểu ở cấp độ thấp là vận hành
thiết bị, máy móc cho đến cấp độ cao là khai thác tối đa tính năng tài sản ở mức
chi phí tối thiểu.
Có rất nhiều quan điểm đưa ra khái niệm khác nhau về quản lý tài sản nhưng
theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD, “quản lý tài sản được hiểu là
quá trình duy trì, nâng cấp và vận hành (hay sử dụng) tài sản một cách thống nhất
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

14

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế và Quản lý

và hiệu quả, theo các nguyên tắc về kỹ thuật và quản trị kinh doanh, qua đó, giúp
nhà quản lý ra quyết định cần thiết để tối đa hóa lợi ích của tổ chức”.
Như vậy, tập hợp từ các quan điểm khi nghiên cứu, có thể hiểu: “quản lý tài
sản tại doanh nghiệp là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành và sử dụng tài
sản của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. Quản lý tài sản
tại doanh nghiệp là công việc quan trọng, cần thực hiện nghiêm túc, khoa học. Quá
trình này bao gồm 1 loạt các quyết định từ khi có ý tưởng hình thành tài sản cho tới
lúc loại bỏ và thay thế bằng một tài sản khác, thay vì chỉ tập trung vận hành, nâng
cao hiệu quả sử dụng như một số quan niệm cũ. Có nhiều khía cạnh khác nhau cần
đưa ra trong quản lý tài sản như kỹ thuật vận hành, mơ hình tổ chức, phân cấp tác
nghiệp...
- u cầu cơ bản về quản lý tài sản:
Phải nắm được tồn bộ tài sản cố định hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp
cả về hiện vật và giá trị, doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi về cả hai mặt, có
phương pháp xác định chính xác giá trị của tài sản. Việc xác định giá trị của tài sản
phải dựa trên nguyên tắc đánh giá nhất định, từ đó cung cấp được các thơng tin tổng
qt về tồn bộ năng lực của tài sản phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. Phải có tiêu
thức phân loại hợp lý để có thể quản lý một cách chặt chẽ và cung cấp thơng tin một
cách chính xác về tình hình hiện có của tài sản.
Quản lý đánh giá được tình hình sử dụng tài sản trong các bộ phận của doanh
nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho bộ phận phân tích đánh giá tình hình sử
dụng tài sản và đảm bảo cho tài sản hoạt động an toàn hiệu quả trong quá trình sử
dụng. Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được quy chế trách nhiệm
vật chất đối với người bảo quản sử dụng tài sản phải có phương pháp để theo dõi tài
sản hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị.
Khi thực hiện yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ có các thơng tin cụ thể chi tiết về tài
sản đang sử dụng ở bộ phận nào, từ đó có các biện pháp kịp thời để phát huy năng

lực tài sản trong kinh doanh.
Phải xây dựng các phương pháp khấu hao một cách khoa học, hợp lý áp dụng
trong quá trình sử dụng tài sản. Đây là một yêu cầu quan trọng, vì việc áp dụng
phương pháp bổ chi phí hoặc khấu hao cho các tài sản trong doanh nghiệp có liên
quan tới q trình phân biệt với chi phí đầu tư ban đầu, liên quan tới quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, liên quan tới thu nhập kinh doanh, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp…Vì vậy ngay từ khi mua sắm tài sản doanh nghiệp phải xác định
được thời gian sử dụng của tài sản một cách hợp lý và lựa chọn được phương pháp
khấu hao thích hợp. Đồng thời trong q trình sử dụng phải phân tích, đánh giá xem
xét mức hợp lý với thực tế và thực trạng của tài sản hay không để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời trong quản lý cho phù hợp.
Tài sản phải được quản lý chặt chẽ từ khi lập kế hoạch xác định nhu cầu đầu
tư, xây dựng, mua sắm, khai thác và quá trình sử dụng tài sản cho đến khi khơng
cịn sử dụng do hư hỏng, không cần dùng, thanh lý, nhượng bán, điều chuyển. Với
những tài sản là công cụ đồ dùng hay nguyên vật liệu...cần xác định nhu cầu ngắn
hạn trong SXKD theo nhu cầu và phương án sản xuất, nhưng với những tài sản là
TSCĐ khi đầu tư chi phí cho một TSCĐ thường có giá trị rất lớn, trong quá trình sử
dụng phải phân bổ chi phí khấu hao đã đầu tư ban đầu hoặc tài sản bị lỗi thời, các
Cơng ty cổ phần cần có biện pháp xử lý như thanh lý, nhượng bán để thay thế bằng
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

15

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý


TSCĐ khác, giá trị thanh lý của TSCĐ thu được sẽ giảm được một phần chi phí tái
đầu tư vào TSCĐ mới của doanh nghiệp.
Cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng cũng như lợi ích
do tài sản đem lại, cung cấp các thông tin để nhà quản lý nắm bắt được việc sử dụng
tài sản có hợp lý khơng, cần bố trí cơ cấu tài sản trong cơ cấu chung tài sản của
doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp chỉ đạo trong khâu đầu tư, quản lý, sử
dụng để phát huy được năng lực của tài sản đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc cơ bản về quản lý tài sản:
Tất cả tài sản của công ty cổ phần đều phải được quản lý chặt chẽ theo nguyên
tắc quy định Nhà nước và của doanh nghiệp, phải xác định mục tiêu quản lý cụ thể
cho từng loại tài sản để khi sử dụng mang lại hiệu quả sử dụng, phát huy được tính
hữu ích của tài sản. Các loại tài sản phải được mở sổ sách quản lý theo dõi (có lý
lịch tài sản) từ khi đầu tư mua sắm phải được tiến hành phân loại theo nhóm, thiết
lập hồ sơ tài sản, sử dụng bảo quản, bảo trì bảo dưỡng và phân công trách nhiệm
cho từng cá nhân đơn vị sử dụng đến khi chuyển đổi thanh lý.
Đối với những tài sản ngắn hạn công ty cổ phần cần phải được quản lý chặt
chẽ theo quy định với mỗi tài sản đều phải mở sổ sách theo dõi quản lý về số lượng
và giá trị cũng như trạng thái tài sản, cần quản lý Tiền và Phải thu cần đáp ứng đầy
đủ và kịp thời nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp song vẫn đảm bảo khả năng
sinh lời cao nhất. Hàng tồn kho cần được quản lý để cung cấp vật tư, nguyên nhiên
liệu, hàng hóa… theo đúng nhu cầu xây lắp, hợp đồng kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời duy trì tỷ lệ hao hụt và các chi phí có liên quan ở mức tối thiểu
Đối với TSCĐ trong công ty cổ phần, xuất phát từ đặc điểm từng loại tài sản
sử dụng vào nhu cầu sản xuất kinh doanh mà thực hiện những nguyên tắc quản lý
cụ thể, chặt chẽ về số lượng, chủng loại và giá trị. Hiện tại công ty cổ phần áp dụng
theo các quy định của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ quy định gồm 4 nguyên tắc quản lý TSCĐ với nội dung cơ bản như sau:
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên

quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị
cịn lại trên sổ sách kế tốn:
Giá trị cịn lại trên sổ
kế tốn của TSCĐ

=

Ngun giá của tài
sản cố định

-

Số hao mòn luỹ kế của
TSCĐ

- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định.
- Công ty cổ phần phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định
đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ
thơng thường.
1.3.2. Quy trình và nội dung quản lý tài sản trong công ty cổ phần
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

16

MHV: CA150356 – Hà Huy Tâm



×