Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản tại công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC nhằm thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 145 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----***-----

PHẠM CƠNG DOAN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THÉP VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG SEMEC NHẰM
THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----***-----

PHẠM CƠNG DOAN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THÉP VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG SEMEC NHẰM
THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ


QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2017


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan luận văn “Giải pháp hồn thiện quản lý tài sản tại công ty cổ
phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC nhằm thực hiện chiến lược phát triển đến
năm2020” đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo TS. Đào Thanh Bình.
Luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả, mọi trích dẫn, tài liệu sử
dụng đều minh bạch. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
những lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2017
Tác giả

Phạm Công Doan

Luận văn thạc sỹ

i



Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo TS. Đào Thanh Bình người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu cho đến khi luận văn được hoàn thành.
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành các
Thầy Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, các đồng nghiệp, người thân và tất cả bạn bè đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong quá trình làm luận
văn và trong thực tế cơng tác hồn thiện quản lý tài sản tại Cơng ty cổ phần thép và
thiết bị xây dựng SEMEC.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực
tế có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi chân thành mong muốn nhận
được những lời chỉ dẫn, góp ý của Q Thầy Cơ và bạn đọc để luận văn của tơi
được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 03 năm 2017
Tác giả

Phạm Công Doan

Luận văn thạc sỹ

ii



Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐÒ, HÌNH VẼ .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài: .................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN ...............................................................................................5
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần...........................................................................5
1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần ...........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của Cơng ty cổ phần .........................................................................6
1.1.3 Vai trị của công ty cổ phần trong nền kinh tế ...................................................7
1.2. Tài sản của Công ty cổ phần .............................................................................9
1.2.1. Khái niệm về tài sản của Cơng ty cổ phần ........................................................9
1.2.2. Vai trị của tài sản đối với Công ty cổ phần ....................................................11
1.2.3. Phân loại tài sản của Công ty cổ phần ............................................................12
1.3. Quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong Cơng ty cổ phần ...........19

1.3.1. Quy trình quản lý tài sản trong Công ty cổ phần ............................................22
1.3.2. Nội dung quản lý tài sản trong doanh nghiệp .................................................23
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .........35
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài sản của Công ty Cổ phần .............44

Luận văn thạc sỹ

iii


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

1.4.1. Các nhân tố bên trong Cơng ty cổ phần ..........................................................44
1.4.2. Các nhân tố bên ngồi Cơng ty cổ phần..........................................................47
1.4.3.Kinh nghiệm quản lý tài sản của một số công ty cổ phần trong và ngoài nước......49
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................52
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TÀI SẢN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
THÉP VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG SEMEC ........................................................53
2.1. Khái quát về công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC. ..............53
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC ........53
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng
SEMEC......................................................................................................................55
2.1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thép và thiết bị
xây dựng SEMEC trong những năm gần đây ...........................................................61
2.2. Thực trạng quản lí tài sản tại cơng ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng
SEMEC. ....................................................................................................................62
2.2.1. Khái quát về tình hình tài sản và tổ chức quản lý tài sản của công ty cổ phần
thép và thiết bị xây dựng SEMEC.............................................................................62

Từ năm 2013-2016 ....................................................................................................63
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý tài sản tại công ty cổ phần thép và Thiết bị xây
dựng SEMEC ............................................................................................................71
2.2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công tại công ty cổ phần
thép và thiết bị xây dựng SEMEC.............................................................................76
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài sản tại công ty cổ phần thép và
thiết bị xây dựng SEMEC.......................................................................................83
2.3.1.Kết quả đạt được ..............................................................................................84
2.3.2.Những hạn chế trong quản lý tài sản của công ty ............................................86
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản của công ty ................89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................93

Luận văn thạc sỹ

iv


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG
SEMEC ĐẾN NĂM 2020........................................................................................94
3.1. Chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thép và Thiết bị xây
dựng SEMEC đến năm 2020. .................................................................................94
3.1.1.Chiến lược phát triển tổng thể của công ty: .....................................................95
3.1.2. Chiến lược kinh doanh cụ thể của công ty: .....................................................95
3.1.3. Yêu cầu mới đối với quản lý tài sản của công ty ............................................96
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài sản tại công ty cổ phần thép và

thiết bị xây dựng SEMEC đến năm 2020 ..............................................................96
3.2.1 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên cho đội ngũ quản lý và người lao động..96
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phương tiện quản lý ....................................100
3.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt và xử lý nợ quá hạn. ...................103
3.2.4. Cải thiện công tác điều độ để duy trì lượng hàng tồn kho tối ưu ..................106
3.2.5. Giải pháp về tổ chức quản lý.........................................................................111
3.3. Kiến nghị. ........................................................................................................113
3.3.1 Kiến nghị với công ty ....................................................................................113
3.3.2 Kiến nghị với cơ quan bộ ban ngành ...........................................................114
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................115
KẾT LUẬN ............................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117

Luận văn thạc sỹ

v


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Giải thích


1

CTCP

Cơng ty cổ phần

2

HTK

Hàng tồn kho

3

KPT

Khoản phải thu

4

QLTS

Quản lý tài sản

5

STT

Số thứ tự


6

TBXD

Thiết bị xây dựng

7

TCKT

Phịng Tài chính – Kế tốn

8

TNV

Tổng nguồn vốn

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TSDH

Tài sản dài hạn


11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12

TSVH

Tài sản vơ hình

13

TTS

Tổng tài sản

14

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Luận văn thạc sỹ

vi


Hoc viên: Phạm Công Doan


GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Bảng hệ thống hóa các phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính. .....36
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2016........................................61
Bảng 2.2: Bảng khái quát sự biến động của tài sản của Công ty .............................63
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng
SEMEC giai đoạn 2013-2016 ...................................................................................65
Bảng 2.4: Bảng Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2013-2016 ................67
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu tài sản cố đinh giai đoạn 2013-2016 ....................................68
Bảng 2.6: Tình hình cơng nợ tại cơng ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC
giai đoạn 2013-2016 ..................................................................................................73
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tiền ......................................................77
Bảng 2.8: Kỳ thu tiền bình quân tại Cơng ty SEMEC các năm 2013-2016 .............78
Bảng 2.9: Vịng quay hàng tồn kho tại Công ty SEMEC các năm 2013-2016 .........79
Bảng 2.10: Vịng quay TSNH tại Cơng ty SEMEC các năm 2013-2016 .................79
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng TSCĐ tại Công ty SEMEC các năm 2013-2016 ......80
Bảng 2.12: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tại Công ty SEMEC...............................81
các năm 2013-1016 ...................................................................................................81
Bảng 2.13: So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản với một số .................83
doanh nghiệp khác năm 2016 ....................................................................................83

Luận văn thạc sỹ

vii


Hoc viên: Phạm Công Doan


GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

DANH MỤC SƠ ĐỊ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý tài sản trong Công ty cổ phần .....................................22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơng ty......................................60
Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý tài sản trong CTCP thép và TBXD SEMEC ..............77
Sơ đồ 3.1. Mơ hình chu kỳ hàng dự trữ EOQ .........................................................107
Sơ đồ 3.2. Mơ hình chi phí thep EOQ .....................................................................109
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng
SEMEC giai đoạn 2013-2016 ...................................................................................66
Hình 2.2 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ...................................................................82

Luận văn thạc sỹ

viii


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Tài sản là những nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp. Đặc tính này cũng quyết định
tầm quan trọng của tài sản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu
khơng có tài sản. Chính vì vậy, cần thực hiện quản lý tài sản để những tài sản đó
đem lại lợi ích cao nhất cho chủ sở hữu doanh nghiệp, đây luôn là vấn đề then chốt
mà các nhà quản lý hay các cổ đông quan tâm.

Công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC được thành lập năm
2004, trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã trở thành một công ty
lớn mạnh với các chức năng chính là: Kinh doanh thương mại (thép và vật liệu xây
dựng...), nhà hàng, khách sạn, bất động sản… Hiện tại, công ty không ngừng đầu tư
phát triển công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao trên thị trường. Mục tiêu đến năm 2020, Công ty sẽ trở
thành một tập đoàn đa ngành, với mạng lưới phát triển trên toàn quốc. Tuy nhiên,
những con số trên báo cáo tài chính những năm qua của Cơng ty phản ánh thực tế
tình hình khai thác tài sản kém hiệu quả, nợ tồn đọng dai dẳng khó giải quyết, đã
đặt ra yêu cầu bức thiết cho Hội đồng quản trị và các bộ phận quản lý cần phải tăng
cường quản lý tài sản tại Công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC. Như
vậy, quản lý tài sản là một vấn đề cấp thiết mang tính thời sự đối với các doanh
nghiệp nói chung và Cơng ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC nói riêng.
Từ thực tế đó, cùng với sự giúp đỡ của TS. Đào Thanh Bình đề tài: “Giải
pháp hồn thiện quản lý tài sản tại công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng
SEMEC nhằm thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2020” đã được lựa chọn
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề Giải pháp hồn thiện quản lý tài sản tại cơng ty cổ phần đã và đang

Luận văn thạc sỹ

1


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

được nhiều doanh nghiệp và cá nhân quan tâm và tập trung nghiên cứu. Qua

quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu các đề tài, luận văn cho thấy có một số cơng
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như sau:
Luận văn Thạc sĩ – Đề tài: “Tăng cường quản lý tài sản cố định tại Học
viện cơng nghệ bưu chính viễn thơng” của tác giả Đặng Ngọc Bích Trường Đại
Học kinh Tế Quốc Dân do PGS.TS Nguyễn Văn Xa hướng dẫn năm 2008 đã đề
cập đến vấn đề cơ bản về quản lý, thực trạng, giải pháp và kiến nghị tăng cường
quản lý tài sản cố định.
Luận án tiến sĩ - Đề tài: “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây
dựng niêm yết ở Việt Nam” của tác giả Phan Hồng Mai Trường Đại Học kinh Tế
Quốc Dân do GS.TS Cao Cự Bội hướng dẫn năm 2012.
Luận văn thạc sĩ - Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex 9”, Tác giả Chu Quốc Thái
Trường Đại Học Bách khoa Hà nội doTS. Nguyễn Đăng Tuệ hướng dẫn năm 2014.
Luận văn thạc sĩ - Đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý vật tư, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tại cơng ty
TNHH MTV hóa chất 21” của tác giả Nguyễn Đông Phương Trường Đại Học
Bách khoa Hà Nội do TS. Nguyễn Văn Nghiến hướng dẫn năm 2014
Với những đề tài nghiên cứu trên, các tác giả đã đưa ra các vấn đề: Thứ
nhất, đã đề xuất khái niệm mới về quản lý tài sản tại các doanh nghiệp ngành xây
dựng, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực
tiễn ở Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh tài sản cần được quản lý ngay từ khi doanh
nghiệp có nhu cầu hình thành tài sản cho tới lúc thanh lý, thay thế bằng tài sản
khác. Khái niệm này là cơ sở lý luận quan trọng để xác định nội dung cụ thể của
hoạt động quản lý từng loại tài sản.
Thứ hai, dựa trên những mơ hình quản lý tài sản tại các doanh nghiệp nói
chung, luận án đã phát triển hệ thống lý luận về quản lý tài sản áp dụng riêng cho
doanh nghiệp ngành xây dựng, gắn liền với đặc thù của ngành nghề này với các nội
dung là: dự báo dòng tiền trong lĩnh vực xây lắp; thỏa thuận điều khoản thanh toán

Luận văn thạc sỹ


2


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

với chủ đầu tư, theo dõi thu hồi cơng nợ; tính giá thành và kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang; lựa chọn nhà thầu phụ và thuê TSCĐ.
Tóm lại, một số nghiên cứu ở tầm vĩ mơ, phân tích ở góc độ chung chung,
một số nghiên cứu lại đi sâu vào từng Công ty, đơn vị cụ thể mà thực trạng tình
hình quản lý và khả năng của từng doanh nghiệp lại hoàn toàn khác nhau nên các
các giải pháp đưa ra cũng sẽ phải có nhiều thay đổi để phù hợp với từng đặc điểm
của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, với mong muốn dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tế
tại Công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC, luận văn có thể đưa ra
những giải pháp thiết thực và thích hợp với tình hình hiện nay của Cơng ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản trong doanh nghiệp, đặc
biệt đối với Cơng ty cổ phần
- Phân tích thực trạng quản lý tài sản về các mặt chủ yếu như công tác lập,
duyệt kế hoạch mua đầu tư, mua sắm, công tác tổ chức tiếp nhận, công tác quản lý
dự trữ tài sản, công tác tổ chức nhập kho và quản lý tài sản tại kho, sử dụng và hiệu
quả sử dụng tài sản, thanh lý và chuyển đối mục đích sử dụng tài sản và các nhân tố
ảnh hưởng đến cơng tác quản lý và hồn thiện quản lý tài sản tại Công ty cổ phần
thép và thiết bị xây dựng SEMEC.Từ đó thấy được những ưu, nhược điểm của
cơng tác quản lý tài sản tại công ty.
- Đề xuất các giải pháp mang tính hệ thống và có tính khả thi nhằm hồn
thiện quản lý tài sản tại Cơng ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC nhằm

thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản tài của doanh nghiệp sau
cổ phần hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cơng tác
quản lý tài sản của Công ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC trong giai
đoạn 2013 -2016, tầm nhìn đến năm 2020.

Luận văn thạc sỹ

3


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được đề tài này, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin
thu thập được từ các tài liệu, số liệu nhằm để xây dựng cơ sở lý luận để chứng
minh lý thuyết cũng như thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm phân tích nguồn tài liệu, phân tích
nội dung để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển. Từ đó cần tổng hợp để xây
dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành cơ sở lý thuyết
khoa học mới.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phổ biến trong phân tích tình hình
hoạt động của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản nói riêng. Sử dụng
phương pháp này nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu tài

sản. Vì vậy để tiến hành so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của
các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang
phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và
phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi do giả thiết là các nhân tố khác cố định.
- Phương pháp đồ thị: Quan sát một cách cụ thể diễn biến của các chỉ tiêu tài
chính. Nhằm nhanh chóng giải quyết một số vấn đề cần thiết, đưa ra các biện pháp
phù hợp.
6. Kết cấu của đề tài:
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương1: Cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản trong các công ty cổ phần
Chương2: Thực trạng quản lý tài sản tại công ty cổ phần thép và thiết
bị xây dựng SEMEC
Chương3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện quản lý tài sản tại
cơng ty cổ phần thép và thiết bị xây dựng SEMEC đến năm 2020
Luận văn thạc sỹ

4


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG
CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần

Doanh nghiệp nói chung là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
Các hình thức doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ đi sâu vào hình thức
Cơng ty cổ phần
Theo Điều 110 văn bản pháp luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì Cơng
ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần
 Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhận; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
 Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 119 và khoản 1 điều 126 của luật này.
 Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
 Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Luận văn thạc sỹ

5



Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

1.1.2. Đặc điểm của Cơng ty cổ phần
1.1.2.1 Đặc điểm chung
Cơng ty cổ phần là một trong năm loại hình được luật doanh nghiệp điều
chỉnh, vì thế trước đó nó mang những điểm chung của một doanh nghiệp:
- Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế;
- Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định.
- Công ty cổ phần được kinh doanh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
hoạt động kinh doanh;
1.1.2.2. Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần
Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác,
CTCP cịn có những điểm đặc thù mà thơng qua đó có thể phận biệt với doanh
nghiệp khác.
- Về vốn điều lệ của công ty cổ phần: Là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà
các cổ đơng đã thanh tốn cho cơng ty. Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp.
- Cơng ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ
công ty cổ phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có
thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Việc góp vốn vào cơng ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ
đơng có thể mua nhiều cổ phần.
Cơng ty cổ phần: có tối thiểu là 3 cổ đông sáng lập. Việc quy định cổ đông
tối thiểu đã trở thành thơng lệ quốc tế. Cổ đơng có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Tư cách pháp nhân của cơng ty cổ phần:
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

Chế độ trách nhiệm tài sản:
Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức
là chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
vốn góp vào cơng ty mà khơng liên quan đến tài sản riêng.

Luận văn thạc sỹ

6


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Về huy động vốn:
Cơng ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp khác nói riêng. Các hình thức cơng ty huy
động vốn là: Chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành các loại chứng khoán ra công
chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.
Về chuyển nhượng phần vốn góp:
Cổ phần của các cổ đơng được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ
phiếu do cơng ty phát hành là một loại hàng hóa, giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu
có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Vai trị của cơng ty cổ phần trong nền kinh tế
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát
triển. Mặc dù đã đổi mới nền kinh tế được hơn 30 năm và đã giành được một số
thành tựu nhất định. Nhưng so với các nước trên thế giới thì khoảng cách giữa nền
kinh tế nước ta và nền kinh tế thế giới là khá xa. Nước ta đang nỗ lực phấn đấu để
thu hẹp khoảng cách này. CTCP ra đời đã có một vai trị nhất định trong công cuộc
phát triển kinh tế đất nước, thu hẹp khoảng cách với nước ngồi. Vai trị đó thể

hiện ở những điểm sau:
Huy động được vốn nhàn rỗi từ dân cư. Qua hơn 15 năm đổi mới nền kinh
tế nước ta đã có nhiều tiến bộ thu nhập của dân cư được nâng cao. Tuy nhiên nhiều
người còn chưa biết sử dụng vốn một cách hợp lý do chưa năng động, chưa sáng
tạo và chưa tự tin. Việc gửi tiết kiệm vào ngân hàng đem lại một số lãi hạn chế.
Vậy người dân phải tìm nơi để đầu tư số tiền của mình để đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất- Đó chính là CTCP. Về phía người góp vốn họ được lợi nhuận cao hơn so
với gửi ngân hàng, lại phải có trách nhiệm về số vốn đã đầu tư nên họ phải chăm
chỉ, phải nỗ lực hơn để có được kết quả tốt nhất. Cịn về phía cơng ty mỗi thành
viên góp vốn thì số vốn cơng ty sẽ được tăng thêm có điều kiện mở rộng sản xuất,
thay đổi công nghệ, đủ sức cạnh tranh với các Cơng ty khác.
Thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Việt nam là nước đang thu hút được sự chú
ý của rất nhiều nhà đầu tư nước ngồi. Vì Việt nam là nước có thị trường tiêu thụ

Luận văn thạc sỹ

7


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

lớn do đơng dân cư, có nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú, có nguồn nhân
cơng dồi dào với mức lương thấp... Cịn về phía Việt nam các doanh nghiệp thiếu
vốn để mở rộng sản xuất, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ năng lực quản lý cịn
thấp, khi hợp tác với nước ngoài vừa thu hút được nguồn vốn, vừa được chuyển
giao công nghệ lại học hỏi được kinh nghiêm quản lý... vì vậy quan hệ hợp tác là
quan hệ 2 chiều, hai bên cùng có lợi. CTCP đã thực hiện tốt vai trò này, là chiếc
cầu nối cho sự giao lưu hợp tác giữa nước ta với nước ngoài. Thúc đẩy nhanh hơn

nền kinh tế đất nước.
Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Trong nền kinh tế nước
ta hiện nay các doanh nghiệp nhà nước chiếm đa số. Nhưng trước đây các doanh
nghiệp này làm ăn khơng có hiệu quả do ở trong chế độ quan liêu bao cấp nên các
doanh nghiệp có sức ỳ lớn, khơng năng động vì khơng phải chịu trách nhiệm khi
làm ăn thua lỗ. Khi Chính phủ quyết định cổ phần hóa các doanh nghiệp, nhà nước
đã làm cho các doanh nghiệp phải tự thân vận động chịu trách nhiệm về hành động
của mình, lời ăn lỗ chịu nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên trong các doanh nghiệp này Nhà nước vẫn nắm cổ phiếu khống chế. Như vậy
Nhà nước vừa quản lý được doanh nghiệp vừa buộc doanh nghiệp phải tự mình
phải sản xuất kinh doanh. Do đó CTCP đã nâng cao được vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nước.
Là tránh được rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù không có những nhà tư bản
lớn, khơng có các cơng ty độc quyền ở Việt nam. Nhưng khi tham gia sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp với số vốn nhỏ sẽ chịu xác xuất rủi ro cao. Nhất là khi hiện
nay Việt nam đã chuẩn bị tham gia AFTA, sẽ phá bỏ hàng rào thuế quan với các
nước trong khu vực. Vì vậy các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh khốc liệt với các
doanh nghiệp khác trong khu vực. Nếu số vốn ít, trình độ kém sẽ sớm bị đào thải.
Nên tham gia vào CTCP sẽ là biện pháp hữu hiệu để các nhà sản xuất, các doanh
nghiệp Việt nam hạn chế được các rủi ro. Nâng cao sức cạnh tranh cả ở thị trường
trong nước và trong khu vực.

Luận văn thạc sỹ

8


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình


Thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khốn. Nhờ có sự ra
đời của các CTCP mà TTCK Việt nam đã hình thành. Mặc dù cịn non nớt nhưng
cũng đã góp phần vào việc củng cố sự phát triển của CTCP. Đây là mối quan hệ 2
chiều hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Như vậy CTCP đã có những vai trị nhất định đối với nền kinh tế Việt nam.
Trong thời gian tới CTCP sẽ được mở rộng hơn nữa và sẽ đóng góp vai trị quan
trọng hơn nữa vào qúa trình phát triển của nền kinh tế Việt nam.
1.2. Tài sản của Công ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm về tài sản của Công ty cổ phần
Tài sản là một từ ngữ quen thuộc đối với bất kì ai, đó là vấn đề trọng tâm
của các quan hệ xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tuy nhiên,
khái niệm tài sản vẫn chưa có sự thống nhất:
Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12: Tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Trong thẩm định giá, tài sản chủ yếu được phân thành: Bất động sản và động sản.
Bất động sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản (máy, thiết bị, phương
tiện vận tải, dây chuyền công nghệ…)
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005:
Theo quy định tại Điều 163, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như
trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số
tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh
nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).


Luận văn thạc sỹ

9


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Theo quy định tại Điều 181: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và
có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Vậy, quyền
sở hữu trí tuệ được coi là tài sản.
Theo quy định tại Điều 164: thì quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật (quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản; quyền sử dụng là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản; quyền định đoạt là quyền
chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó).
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Từ điển Wikipedia: Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất
hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và
tài sản lưu động. Cịn khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có
tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Theo chuẩn mực số 01:
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hố hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản
quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc
quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp cịn bao gồm các tài sản khơng thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm sốt được và thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai, như tài sản th tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể
khơng kiểm sốt được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động
triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó cịn giữ được bí mật và doanh nghiệp cịn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao
dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.

Luận văn thạc sỹ

10


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Thơng thường khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí khơng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì khơng tạo ra tài sản;
Hoặc có trường hợp khơng phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp,
tài sản được cấp, được biếu tặng.
Theo hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “Tài sản là
thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của
một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất
ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính
khơng thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể
hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch
đầu tiên” [13].

Thống nhất với quan điểm trên, Bộ Tài chính Việt Nam quy định: “Tài sản
là những nguồn lực doanh nghiệp kiểm sốt được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho doanh nghiệp” [2, tr4]. Các “nguồn lực” này có thể được biểu
hiện dưới hình thái vật chất cụ thể như máy móc, nhà xưởng hoặc không như bản
quyền, bằng phát minh, sáng chế. Khả năng “kiểm soát” của doanh nghiệp đối với
tài sản xuất phát từ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài dựa trên các hợp
đồng thuê tài chính. “Lợi ích kinh tế trong tương lai” của tài sản là tiềm năng làm
tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm
bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Những quy định này tương đồng
với chuẩn mực kế tốn quốc tế hiện hành.
Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vơ hình gắn với lợi
ích trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị.
+ Có giá trị thực sự đối với đơn vị.
+ Có giá phí xác định.
1.2.2. Vai trị của tài sản đối với Công ty cổ phần
Một doanh nghiệp khi thành lập và bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cần rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố quan trọng nhất là tài sản.

Luận văn thạc sỹ

11


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Cùng với nguồn vốn, tài sản là nhân tố góp phần quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Tài sản tham gia vào mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp như:

sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Nếu khơng có những tài sản
hữu hình như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất... thì doanh nghiệp
sẽ khơng thể hình thành cũng như không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được. Nếu khơng có những tài sản vơ hình như phần mềm quản lí, phần
mềm điều hành máy móc, quyền sử dụng đất... thì doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản hữu hình đóng vai trị rất lớn
trong việc sản xuất và lưu thông, phân phối sản phẩm. Nếu khơng có dây chuyền
máy móc thì những sản phẩm sẽ khơng thể hình thành. Nếu khơng có những
phương tiện vận tải, chuyên chở thì những sản phẩm dù đã hồn thành cũng khơng
thể đến nơi tiêu thụ được. Nếu thiếu một bộ phận thì hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí bị đình trệ, dẫn đến doanh số sụt giảm,
chậm tiến độ, các hoạt động sản xuất bị gián đoạn... và hàng loạt những phản ứng
dây chuyền khác.
Có thể nói, những tác dụng mà tài sản đem lại đối với hoạt động của doanh
nghiệp đã cho thấy vai trò quan trọng của nhân tố này trong sự vận hành cũng như
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết
quan tâm, đầu tư đúng mức, hợp lí và biết duy trì, bảo dưỡng tài sản thì tài sản sẽ
phát huy hết vai trị của nó và thực sự là một yếu tố góp phần quyết định đến thành
cơng của doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Phân loại tài sản của Cơng ty cổ phần
Tài sản tại doanh nghiệp có thể được phân chia theo thời gian thu hồi/sử
dụng (tài sản ngắn hạn/tài sản dài hạn), theo hình thái tồn tại (tài sản hữu hình/ tài
sản vơ hình), dựa vào tính chất vật lý khơng thể di dời được về mặt cơ học, tài sản
được chia thành: Động sản và Bất động sản.

Luận văn thạc sỹ

12



Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Thứ nhất, dựa vào đặc tính vật lí của tài sản theo Điều 174 BLDS 2005 quy
định, bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, cơng trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Trong khi đó động sản tại khoản 2 điều 174 là“ Động sản những tài sản
không phải là bất động sản.”
Như vậy, dựa vào tính chất vật lý của tài sản là di dời được hay không các
nhà làm luật đã chia tài sản thành bất động sản và động sản. Theo đó, bất động sản
được liệt kê thành đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai và những tài sản
khác theo quy định của pháp luật, đây là một trong những quy định mở của pháp
luật để dự liệu những tài sản khác có thể trở thành bất động sản nếu đáp ứng được
điều kiện về tính chất vật lý như đã nêu trên. Đối với động sản được hiểu theo cách
loại trừ những tài sản không phải là bất động sản sẽ là động sản; theo tính chất sở
hữu (tài sản công/ tài sản tư) hay mức độ đóng góp giá trị của tài sản vào giá trị sản
phẩm đầu ra (TSLĐ/TSCĐ HH). Sự phân chia này mang tính chất tương đối và
thường đan xen với nhau. Trong đó, cách phân loại phổ biến (thường được sử dụng
trong quản trị tài chính doanh nghiệp) là TSNH và TSDH.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, các tài sản được tập trung quản lý
dựa trên giá trị và tính chất luân chuyển của tài sản, tài sản được phân loại như sau:
1.2.3.1.Tài sản ngắn hạn
a. Khái niệm:

Tài sản ngắn hạn là những đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động
trong quá trình chế biến bởi lao động của con người hay máy móc, do đó tài sản
ngắn hạn phản ánh các dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu...
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là chúng có thời gian luân chuyển ngắn,
thường là trong vịng một chu kì kinh doanh hay một năm. Trong một chu kì sản

Luận văn thạc sỹ

13


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

xuất, các nguyên vật liệu tham gia và bị chế biến thành sản phẩm. Toàn bộ giá trị
của các nguyên vật liệu đó được chuyển hóa hồn tồn vào giá thành sản phẩm, do
đó khơng phải tính khấu hao đối với tài sản lưu động.
b. Phân loại tài sản ngắn hạn:
+ Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Gồm những tài sản dự trữ cho q trình sản
xuất (ngun liệu, nhiên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ... đang dự trữ trong kho) và
tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang).
Tài sản ngắn hạn lƣu thông: Bao gồm tài sản dự trữ cho q trình lưu
thơng (thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán), tài sản trong quá
trình lưu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu).
Tài sản ngắn hạn tài chính: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với
mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán...).
+Theo mức độ khả năng chuyển đổi
Tài sản bằng tiền: Là tài sản của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá

trị. Thuộc về tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng (hoặc Kho bạc) và
tiền đang chuyển (kể cả nội tệ và ngoại tệ).
Vàng bạc, đá quý và kim khí quý: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu
dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số ngành như ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm... thì trị giá kim cương, đá quý, vàng bạc... có thể rất lớn.
Các tài sản tƣơng đƣơng tiền: Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả
năng chuyển đổi thành tiền: chứng khốn, giấy tờ có giá... Tuy nhiên, khơng phải
tất cả các loại chứng khốn đều thuộc nhóm này mà chỉ có những chứng khốn có
tính thanh khoản cao mới được coi là tài sản lưu động thuộc nhóm này.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn
nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vịng một năm hay một chu kì
kinh doanh. Thuộc đầu tư tài chính ngắn hạn gồm các khoản đầu tư cổ phiếu, góp
vốn đầu tư, cho vay ngắn hạn...

Luận văn thạc sỹ

14


Hoc viên: Phạm Công Doan

GV hướng dẫn: TS. Đào Thanh Bình

Các khoản phải thu: Là tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chức, tập
thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Thuộc về các
khoản phải thu bao gồm: khoản phải thu ở người mua, tiền đặt trước cho người
bán, khoản nộp thừa cho Ngân sách, các khoản phải thu nội bộ...
Hàng tồn kho:Là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân,
đong, đo, đếm được. Hàng tồn kho có thể có do đơn vị tự sản xuất hay mua ngoài.
Thuộc về hàng tồn kho bao gồm: Vật liệu, dụng cụ, hàng mua đang đi đường, thành

phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang...
Tài sản ngắn hạn khác: Là những tài sản lưu động cịn lại ngồi những loại
đã kể ở trên như: Các khoản tạm ứng cho cơng nhân viên chức, các khoản chi phí
trả trước, các khoản tiền kí quỹ, kí cược ngắn hạn...
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp:
Người ta chia tài sản ngắn hạn thành hai loại: Tài sản ngắn hạn trong kinh
doanh và tài sản ngắn hạn ngoài kinh doanh.
1.2.3.2.Tài sản dài hạn
a) Khái niệm: Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân loại tài sản dài hạn: Căn cứ vào hình thái tồn tại, tài sản dài hạn của
cơng ty cổ phần bao gồm:
 Tài sản cố định:
+ Khái niệm: Tài sản cố định - hiểu theo nghĩa rộng - là những yếu tố của tư
liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá
trị đơn vị tương đối lớn. Nói đến tài sản cố định là hàm ý nhấn mạnh về hình thái
biểu hiện cụ thể của tài sản đó. Hai tiêu chuẩn “thời gian” và “giá trị” có ý nghĩa
quan trọng trong quản lí tài sản cố định nhưng chỉ có tính chính xác tương đối và
cần được xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
Tựu chung lại, tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài
sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài (thường là trên một năm hoặc
một chu kì kinh doanh) và có giá trị lớn. Nói cách khác, tài sản cố định là những tư

Luận văn thạc sỹ

15


×