Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề các trường cao đẳng nghề chất lượng cao tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 118 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN VIỆT HẢI

----------------

NGUYỄN VIỆT HẢI

2012B

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI
HÀ NỘI

2012B

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------

NGUYỄN VIỆT HẢI

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CÁC


TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI
HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm độc lập của bản thân, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một
học vị nào. Tơi cũng xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Học viên

NGUYỄN VIỆT HẢI

1


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Thu Hà đã tận tình hƣớng dẫn
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và quản
lý- Trƣờng Đại học Bách Khoa đã đào tạo và giúp đỡ khoa học trong quá trình hồn

thiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban Giám hiệu các trƣờng CĐN
chất lƣợng cao chất lƣợng cao tại Hà Nội, các thầy cơ giáo và anh chị em đồng
nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thơng tin, góp ý và phân tích sâu sắc những nội dung liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Trân trọng.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015

NGUYỄN VIỆT HẢI

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ……10
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu……………………………………...10
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.………………………13
1.3. Một số khái niệm…………………………………………………………...14
1.3.1. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo……………………………………..14
1.3.2. Chất lƣợng đào tạo nghề………………………………………………17
1.4. Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề…………………………20
1.4.1. Nội dung đào tạo nghề………………………………………………...20
1.4.2. Loại hình đào tạo……………………………………………………...20
1.4.3.Cách thức đào tạo nghề………………………………………………...21
1.5. Tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề…….…………23
1.5.1. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề……………………………23

1.5.2. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề………………………25
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề………………………..27
1.6.1. Chất lƣợng đầu vào (bản thân ngƣời học nghề)……………………….27
1.6.2. Yếu tố thuộc quá trình đào tạo (chất lƣợng cơ sở đào tạo)……………28
1.7. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nƣớc trên thế giới…………………33
1.7.1. Đào tạo nghề ở Nhật bản……………………………………………..33
1.7.2. Đào tạo nghề ở Thái Lan……………………………………………...34
1.7.3. Đào tạo nghề của Cộng hịa Liên bang Đức…………………………..35
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI HÀ
NỘI………………………………………………………………………………...38

1


2.1. Những đặc điểm cơ bản của Thủ đô Hà Nội có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào
tạo nghề…………………………………………………………………………38
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội……………………………………………….38
2.1.2. Đặc điểm về dân số và lao động của Hà Nội………………………….39
2.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà
Nội………………………………………………………………………………42
2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề các trƣờng CĐN tại Hà Nội……….42
2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng CĐN chất
lƣợng cao tại Hà Nội qua khảo sát thực tế…………………………………...48
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng
CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội……………………………………………...63
2.2.4. Tồn tại và nguyên nhân hạn chế đến chất lƣợng đào tạo nghề của thành
phố……………………………………………………………………………73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CHẤT LƢỢNG CAO TẠI HÀ

NỘI ĐẾN NĂM 2020……………………………………………………………...77
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển dạy nghề của Hà Nội……..77
3.1.1. Quan điểm phát triển dạy nghề………………………………………..77
3.1.2. Định hƣớng phát triển dạy nghề………………………………………78
3.1.3. Mục tiêu phát triển dạy nghề………………………………………….78
3.2. Quan điểm đào tạo nghề……………………………………………………80
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng CĐN
chất lƣợng cao trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020……………………………..81
3.3.1. Nhóm giả
…………………………………………………………………………...81
3.3.2. Một số giải pháp khác…………………………………………………95
………………………………………………………………………..99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….101

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Xin đọc là

CĐN

Cao đẳng nghề

CBQL

Cán bộ quản lý


CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

HSSV

Học sinh, sinh viên

LĐTBXH

Lao động, thƣơng binh và xã hội

LLLĐ


Lực lƣợng lao động

GVDN

Giáo viên dạy nghề

3


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về dân số chủ yếu năm 2013…………………………………...39

Bảng 2.2. Số nhân khẩu thƣờng trú thực tế chia theo nhóm tuổi năm 2013……….40
Bảng 2
-2013.42
Bảng 2.4. Phân bổ các trƣờng CĐN trên địa bàn Hà Nội năm 2013..........................43
Bảng 2

– 2013..............44

Bảng 2.6

.............44

Bảng 2.7. Quy mô đào tạo theo thiết kế của các trƣờng Trung ƣơng khu vực Hà Nội....45
Bảng 2.8. Quy mô đào tạo một số nghề theo 3 cấp trình độ..........................46,47, 48
Bảng 2.9. Thống kê số SV dự thi tốt nghiệp, tỷ lệ tốt nghiệp tại 14 trƣờng CĐN trên
địa bàn Hà Nội (2010-2013)..................................................................49

Bảng 2.10. Đánh giá chất lƣợng của sinh viên các trƣờng CĐN chất lƣợng cao Hà
Nội.........................................................................................................50
Bảng 2.11. Xu hƣớng học tập của học sinh nghề......................................................51
Bảng 2.12. Thống kê số SV CĐN có việc làm sau tốt nghiệp tại 5 trƣờng CĐN chất
lƣợng cao trên địa bàn Hà Nội năm 2013................................................52
Bảng 2.13: Tổng hợp thu nhập của sinh viên tốt nghiệp CĐN.................................54
Bảng 2.14. Tỷ lệ lao động cần phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng………………..55
Bảng 2.15. Mức độ đáp ứng kiến thức chuyên môn đối với yêu cầu của DN……..56
Bảng 2.16. Mức độ đáp ứng kỹ năng thực hành của sinh viên…………………….57
Bảng 2.17. Mức độ hợp tác trong công việc……………………………………….58
Bảng 2.18. Khả năng thích ứng với cơng nghệ mới……………………………….59
Bảng 2.19. Mức độ tập trung trong công việc……………………………………..59
Bảng 2.20. Tƣ duy chủ động, sáng tạo trong công việc……………………………60
Bảng 2.21. Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của HSSV tốt nghiệp các trƣờng
CĐN qua các tiêu chí cụ thể (cán bộ quản lý đánh giá, điểm cao nhất là
5)………………………………………………………………………61

4


Bảng 2.22. Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp qua các
tiêu chí cụ thể( sinh viên tự đánh giá)…………………………………62
Bảng 2.23. Khảo sát đánh giá chƣơng trình, giáo trình dạy nghề………………….64
Bảng 2.24. GVDN các trƣờng CĐN phân theo trình độ ngoại ngữ năm 2013…….66
Bảng 2.25. GVDN các trƣờng CĐN phân theo trình độ tin học năm 2013………..66
Bảng 2.26. Đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013…...68
Bảng 2.27. Khảo sát đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên……69
Bảng 2.28. Cơng tác quản lý tài chính……………………………………………..72
HÌNH:
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề...................................33

Hình 2.1. LLLĐ phân theo giới tính và nhóm tuổi………………………………...41
Hình 2.2. Đánh giá cơng việc đang làm phù hợp với ngành nghề đƣợc đào tạo......53
Hình 2.3. Mức thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp giai đoạn 2009-2013…..54

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, công nghệ mới trong hầu hết các ngành công nghiệp thay đổi
nhanh chóng từng năm, thậm chí khơng đến một năm, đặc biệt là trong các lĩnh vực
nhƣ công nghệ thơng tin, điện tử, cơ điện tử, tự động hóa trong nhà máy sản xuất.
Trong bối cảnh đó, cơng tác nâng cao trình độ tay nghề cho lực lƣợng lao động đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là hết sức quan trọng. Đây chính là thách thức
lớn đối với công tác đào tạo nghề của Việt Nam trong việc đáp ứng nhu cầu về nhân
lực chất lƣợng cao của các ngành công nghiệp.
Ngày 29 tháng 5 năm 2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020, trong
đó mục tiêu của Chiến lƣợc là “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu của
thị trƣờng lao động cả về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo;
hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia; phổ cập nghề cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu
lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội”. Tiếp
theo đó, ngày 21/5/2013, Bộ trƣởng Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội đã ban
hành Quyết định số 784/QĐ-LĐTBXH về việc phê duyệt danh sách 40 trƣờng công
lập để tập trung đầu tƣ thành trƣờng nghề chất lƣợng cao đến năm 2020. Theo đó,
40 trƣờng sẽ đƣợc tập trung đầu tƣ về cơ sở vật chất, hạ tầng, đội ngũ giáo viên,
quản lý để trở thành trƣờng nghề chất lƣợng cao vào năm 2020.
Để giải quyết vấn đề này, công tác đào tạo nghề cần phải đƣợc tăng cƣờng và
nâng cao năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có tay nghề

cao trong bối cảnh mới, đặc biệt phải có những chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch và
các chƣơng trình đào tạo phù hợp, hiện đại, khoa học dựa trên nhu cầu thực tế của
phía ngành cơng nghiệp.
Trong những năm gần đây, hệ thống dạy nghề Hà Nội đã có bƣớc phát triển
mạnh, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô

6


theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng
trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Mặc dù đã có chuyển biến, nhƣng dạy nghề trên
địa bàn thành phố vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động về tay
nghề và các kỹ năng mềm, cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chƣa
hợp lý, chƣa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa phƣơng;
trƣờng lao động. Hầu hết các trƣờng CĐN nói chung và các trƣờng CĐN đƣợc đầu
tƣ thành trƣờng chất lƣợng cao trên địa bàn Hà Nội chƣa thực sự chú trọng đến đầu
ra của đào tạo nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh đƣợc nhiều. Rất nhiều ngƣời sau
khi tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề vẫn không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc hoặc
thƣờng ít vận dụng đƣợc những gì sau khi học hay muốn làm việc đƣợc thì phải
chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về tiền của
và thời gian đối với ngƣời học. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là xuất phát từ chất lƣợng đào tạo.
Do vậy, tác giả chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng đào tạo nghề các trường
Cao đẳng nghề chất lượng cao tại Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần làm
rõ hơn về mặt lý thuyết và đáp ứng yêu cầu thực tế về đổi mới, nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề tại các trƣờng CĐN chất lƣợng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến đào tạo nghề, chất lƣợng đào
tạo nghề, bao gồm: các khái niệm, hình thức đào tạo nghề,


ất

lƣợng đào tạo nghề, những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề…
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề và đƣa ra những đánh giá về
chất lƣợng đào tạo nghề tại các trƣờng CĐN chất lƣợng cao trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại các trƣờng
CĐN chất lƣợng cao trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

7


Luận văn nghiên cứu về chất lƣợng đào tạo nghề tại các trƣờng CĐN chất
lƣợng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá chất lƣợng đào
tạo nghề các trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong thời gian gần đây, từ đó đề xuất
các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo (đến năm 2020).
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Khảo sát thực tế
Mục tiêu khảo sát
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo
nghề các trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát của luận văn tập trung vào việc khảo sát đánh giá thực
trạng chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội bao gồm:
Chất lƣợng đầu ra, chất lƣợng đầu vào, chất lƣợng quá trình đào tạo.

Đối tượng khảo sát
* Khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng CĐN đƣợc đầu tƣ thành
trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội.
* Khảo sát học sinh, sinh viên hiện đang học các trƣờng CĐN đƣợc đầu tƣ
thành trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội.
* Khảo sát học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại
Hà Nội làm việc tại các doanh nghiệp.
* Các cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp.
Phạm vi khảo sát
- Phạm vi không gian: 5 trƣờng CĐN đƣợc đầu tƣ thành trƣờng CĐN chất
lƣợng cao trên địa bàn Hà Nội (Trƣờng CĐN Công nghiệp Hà Nội, trƣờng CĐN kỹ
thuật - công nghệ, trƣờng CĐN Công nghệ cao Hà Nội, trƣờng CĐN cơ điện Hà
Nội, trƣờng CĐN Giao thông vận tải Trung ƣơng I); 3 doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội có nhận học sinh, sinh viên tốt nghiệp 5 trƣờng CĐN kể trên vào làm việc

8


(Cơng ty cổ phần cơ khí Hà Nội, cơng ty cơng nghệ hàn Wedcom, xí nghiệp cơ khí
Quang Trung)
- Phạm vi thời gian: năm 2014.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc sử dụng để khái quát hóa, hệ
thống hóa các tài liệu, các cơng trình khoa học có liên quan đến chất lƣợng đào tạo
nghề nhằm hình thành cơ sở lí luận của đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề: đƣợc sử dụng để phát hiện và khai
thác những khía cạnh mà các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập đến, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: đƣợc sử dụng để rút ra các nhận định
khoa học về đặc điểm chung của các cơ sở dạy nghề làm cơ sở để bổ sung cho
những hạn chế của các luận điểm khoa học trƣớc đây cho phù hợp với thực tiễn chất
lƣợng đào tạo nghề ở các trƣờng CĐN chất lƣợng cao hiện nay.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: đƣợc sử dụng trong gặp gỡ, trao đổi với các lãnh
đạo trƣờng CĐN chất lƣợng cao để tìm hiểu thêm về những khó khăn, vƣớng mắc
và giải pháp để quản lý chất lƣợng đào tạo ở cơ sở dạy nghề cơng lập có hiệu quả hơn.
Phương pháp xử lý số liệu
- Các dữ liệu định tính sẽ đƣợc thu thập từ các cuộc phỏng vấn cá nhân.
- Các số liệu định lƣợng sẽ đƣợc thu thập từ các phiếu khảo sát. Sau khi đƣợc
kiểm tra, các dữ liệu sẽ đƣợc chuyển sang phần mềm exel để thống kê, phân tích.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết
luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn có kết cấu 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề.
Chƣơng 2. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng CĐN
chất lƣợng cao tại Hà Nội.
Chƣơng 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
các trƣờng CĐN chất lƣợng cao tại Hà Nội đến năm 2020.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Vấn đề chất lƣợng đào tạo nghề từ trƣớc đến nay là một đề tài có tính thời
sự, ln thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đây là vấn đề khó,
phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực
này cịn ít với nội dung nghiên cứu khá rộng. Có thể kể đến một số cơng trình

nghiên cứu có liên quan đến chất lƣợng đào tạo nghề nhƣ sau:
1) Luận án Tiến sỹ “Đảm bảo chất lƣợng đào tạo của trung tâm dạy nghề
công lập vùng Đông Nam Bộ”

ủa tác giả: Ngô

Phan Anh Tuấn (2012) Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã thực hiện đƣợc các
nội dung nghiên cứu sau:
- Hệ thống đƣợc cơ sở lí luận về đảm bảo chất lƣợng đào tạo ở các trung tâm
dạy nghề công lập.
- Đƣa ra đƣợc những đánh giá khách quan về thực trạng, chỉ rõ những ƣu
điểm, hạn chế và đề xuất đƣợc các giải pháp đảm bảo chất lƣợng đào tạo, nhằm duy
trì và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trung tâm dạy nghề công lập vùng
Đơng Nam bộ.
- Bƣớc đầu khẳng định đƣợc tính đúng đắn của giả thuyết khoa học: “Đảm
bảo chất lƣợng là cấp độ quản lí chất lƣợng phù hợp với các trung tâm dạy nghề
công lập. Nếu đánh giá đúng thực trạng và triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp theo một hệ thống đảm bảo chất lƣợng đào tạo phù hợp với đặc điểm và điều
kiện cụ thể của trung tâm dạy nghề cơng lập, thì sẽ duy trì và từng bƣớc nâng cao
đƣợc chất lƣợng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ”.
- Kết quả nghiên cứu này là cơ sở giúp cho các trung tâm dạy nghề cơng lập
có thể vận dụng để hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lƣợng đào tạo của mình. Các
cơ quan quản lí nhà nƣớc về dạy nghề dựa trên thực trạng đảm bảo chất lƣợng ở các
trung tâm dạy nghề công lập để có những hỗ trợ thiết thực và định hƣớng cho công
tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề trong thời gian tới.
- Về mặt lí luận: Luận án đã tiếp cận quan điểm đảm bảo chất lƣợng đào tạo

10



ở các trung tâm dạy nghề công lập theo quá trình: Đầu vào – Quá trình đào tạo Đầu ra, phù hợp với đặc thù đào tạo nhân lực trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích
đƣợc các cấp độ quản lí chất lƣợng, từ đó lựa chọn cấp độ quản lí chất lƣợng và
thiết lập đƣợc hệ thống đảm bảo chất lƣợng đào tạo phù hợp với đặc thù và điều
kiện của trung tâm dạy nghề công lập; Lựa chọn đƣợc các tiêu chuẩn, tiêu chí để đo
kết quả cho việc thực hiện và có thể kiểm định đƣợc khi cần thiết. Nếu đƣợc áp
dụng vào thực tiễn sẽ hiện thực hóa việc cơng khai và minh bạch trong quản lí chất
lƣợng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích và đánh giá một cách khách quan thực
trạng đảm bảo chất lƣợng đào tạo, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân làm cho đảm bảo
chất lƣợng ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ còn hạn chế.
2) Luận văn “Tăng cƣờng sự liên kết giữa trƣờng dạy nghề với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc giang nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề”
của tác giả Đào Thị Phƣơng Nga chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Đại học
Nông nghiệp Hà Nội (2008) đã thực hiện đƣợc các nội dung nghiên cứu sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về dạy nghề, chất lƣợng đào tạo
nghề và sự liên kết giữa trƣờng nghề với doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng liên kết giữa các trƣờng dạy nghề và doanh nghiệp
trong đào đào nghề.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng liên kết giữa các trƣờng dạy nghề với
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
3) Luận văn thạc sỹ “Phát triển đào tạo nghề tại các trƣờng dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Yên Bái nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến 2020”, tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm
2013. Luận văn khái qt một số vấn đề có tính chất lý luận về nghề, đào tạo nghề và
hệ thống tổ chức đào tạo nghề, phân tích các tiêu chí đánh giá phát triển đào tạo nghề,
các nhân tố tác động đến phát triển đào tạo nghề của các trƣờng dạy nghề, phân tích
thực trạng phát triển đào tạo nghề của các trƣờng dạy nghề, đề xuất một số giải pháp
phát triển đào tạo nghề của các các trƣờng dạy nghề. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
tập trung nghiên cứu tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Yên Bái. Đề tài nhằm đáp ứng


11


phần nào những kiến giải về lý luận và thực tiễn về sự cần thiết phải nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội mà
trƣớc hết là phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội của một địa phƣơng, cụ thể
đó là tỉnh Yên Bái.
4) Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2012 của Tổng cục dạy nghề, báo cáo cung
cấp các số liệu thực tế về tình hình đào tạo nghề hiện nay ở Việt Nam. Báo cáo là
kết quả của sự hợp tác ba bên thành công giữa Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề,
tổ chức GIZ và Viện Giáo dục và Đào tạo nghề Liên Bang Đức. Qua phân tích, đã
chỉ ra một số đặc điểm chính về thực trạng đào tạo nghề Việt Nam: cơ chế, chính
sách về dạy nghề tƣơng đối đồng bộ và thống nhất, nhƣng chƣa đủ mạnh để nâng
cao chất lƣợng dạy nghề; thị trƣờng lao động đang tác động, ảnh hƣởng mạnh mẽ
đến hệ thống dạy nghề; mạng lƣới cơ sở dạy nghề đã phát triển rộng khắp, đa dạng,
nhƣng chƣa đồng đều giữa các loại hình và vùng, miền; đội ngũ giáo viên dạy nghề
phát triển nhanh, chất lƣợng có cải thiện nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lƣợng đào tạo; quy mô tuyển sinh học nghề tăng nhanh, nhóm nghề đa dạng, nhƣng
tỷ lệ phân luồng vào học nghề vẫn rất thấp; tỷ lệ học sinh học nghề có việc làm
đúng với nghề và trình độ đào tạo tăng dần và tƣơng đối bền vững; cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy nghề đã đƣợc tăng cƣờng nhƣng còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu nâng cao chất lƣợng dạy và học nghề. Báo cáo cho thấy những đặc
điểm riêng biệt, thuận lợi và thách thức chính của hệ thống đào tạo nghề trong giai
đoạn hiện nay. Dựa trên đó, từ góc độ nghiên cứu, các tác giả đã đƣa ra những
khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống đào tạo nghề. Báo
cáo là công cụ cung cấp thơng tin chính thức, đáng tin cậy và tổng hợp cùng với
những phân tích chuyên sâu về nhiều lĩnh vực của hệ thống đào tạo nghề cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và những ngƣời làm việc trực tiếp
trong lĩnh vực đào tạo nghề. Dựa trên những thông tin đã cung cấp, báo cáo sẽ giúp
cho việc hoạch định chính sách nhƣ giám sát hoạt động triển khai thực hiện chính

sách nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.

12


1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
Trong những năm qua, công tác dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đã
phát triển mạnh trở thành một trong các thành phố đi đầu cả nƣớc về số lƣợ
thức, quy mô và chất lƣợng đào tạo, đảm bảo cung cấp nhân lực có
chất lƣợng khơng chỉ cho thủ đơ mà cịn cho cả nƣớc, góp phần quan trọng phát
triển kinh tế - xã hội theo hƣớng CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu phát triển trong giáo dục nói chung và
đào tạo nghề nói riêng (Hà Nội đang là địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc với tỷ lệ lao
động qua đào tạo cao nhất cả nƣớc 35%) và sau khi sáp nhập với Hà Tây đang có
một lực lƣợng lao động hùng hậu với hơn 3,5 triệu ngƣời, nhƣng chất lƣợng nguồn
nhân lực của Hà Nội vẫn chƣa tạo sự chuyển biến về căn bản. Thực trạng về mất
cân đối giữa cung- cầu lao động, đặc biệt năng lực của lao động chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thị trƣờng lao động đang là yếu tố cản trở tiến trình phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng khoảng 3,5%/năm, tuy nhiên số
lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật phân bố không đều, tập trung ở vùng đô
thị, các quận nội thành.
Kết quả của các phiên giao dịch việc làm đầu năm 2014 cho thấy mới chỉ có
khoảng 30% lao động tham gia đáp ứng đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp tuyển
dụng. Tỷ lệ kết nối cung- cầu đạt cao nhất đối với lao động trình độ cao đẳng - đại
học (khoảng 70%), tiếp đến là lao động có trình độ trung học, cơng nhân kỹ thuật đạt
khoảng 20% và thấp nhất là đối tƣợng lao động phổ thông chỉ đạt dƣới 10%. Điều
này cho thấy thực trạng lao động trình độ thấp lại có tâm lý kén chọn việc làm, ngại
làm công việc giản đơn và nặng nhọc. Trong khi đó khơng ít doanh nghiệp thiếu lao
động đã tuyển dụng cả lao động trình độ trung cấp, cao đẳng để làm các cơng việc
giản đơn. Tình trạng mất cân đối trong cung-cầu có diễn biến khác nhau trong các
ngành nghề nhƣng đều gây ra sự lãng phí nguồn nhân lực một cách nghiêm trọng.

Lao động qua đào tạo khó khăn trong tìm kiếm việc làm vì kỹ năng vẫn không đáp
ứng đúng với nhu cầu doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp tự tiến hành đào tạo hoặc
đào tạo lại cho lao động diễn ra khá phổ biến.

13


Hiện tại, Hà Nội đang thiếu hụt nghiêm trọng lao động trình độ cao trong các
ngành kỹ thuật nhƣ kỹ sƣ điện tử, kỹ thuật viên và điều khiển sản xuất, công nhân
trong các ngành sản xuất các sản phẩm từ hóa chất, cao su, plastics…Ngồi ra, yếu
điểm của lao động Hà Nội cũng giống nhƣ của cả nƣớc đó là đa số chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu về ngoại ngữ, kỹ năng làm việc nhóm, tính kỷ luật, kiến thức về pháp
luật lao động mà đây là những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của
lao động trong bối cảnh hợp tác và hội nhập quốc tế. Lao động qua đào tạo không
đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng bên cạnh những nguyên nhân khách quan thƣờng
đƣợc các cơ sở đào tạo nghề phản ánh do khơng có đủ nguồn lực cần thiết cho đầu tƣ
cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ theo yêu cầu của thực tế sản xuất thì bản thân các
trƣờng cũng chƣa thực sự năng động trong việc điều chỉnh, đổi mới nội dung và chất
lƣợng đào tạo nghề.
Trƣớc áp lực lớn về nhu cầu lao động chất lƣợng cao hiện nay, Hà Nội rất cần
xây dựng chiến lƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho các cơ sở dạy nghề
đặc biệt là các trƣờng CĐN trên địa bàn thành phố. Đây sẽ là biện pháp tổng thể để
phát triển quy mô, chất lƣợng đào tạo nghề đảm bảo hợp lý về cơ cấu, ngành nghề và
phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng lao động; chuyển đổi cơ cấu lao động phù hợp và
đáp ứng dịch chuyển cơ cấu kinh tế đồng thời giải quyết những bất cập còn tồn tại đối
với nguồn nhân lực của Hà Nội.
1.3. Một số khái niệm về đào tạo và chất lƣợng đào tạo
1.3.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.3.1.1. Chất lượng
Chất lƣợng là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và đƣợc sử dụng rất phổ

biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời. Tuy nhiên, hiểu nhƣ thế nào là
chất lƣợng lại là một vấn đề không đơn giản. Chất lƣợng là một phạm trù phức tạp
và có nhiều định nghĩa khác nhau.
* Chất lƣợng hiểu theo quan niệm tuyệt đối:
Chất lƣợng là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latin là “qualis” và tiếng
Pháp: “qualitie”. Đều có nghĩa là “ mức độ tuyệt hảo”.

14


Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một ngƣời, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt chúng với những sự vật khác”1.
Theo tự điển Oxford Advanced: “Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, đặc trƣng
so sánh hay đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản
của sự việc, sự vật nào đó”2.
Nhƣ vậy, chất lƣợng theo quan điểm tuyệt đối đồng nghĩa với “chất lƣợng
tốt” hay “chất lƣợng cao”, ngƣời ta có thể đánh giá hoặc đo lƣờng chất lƣợng bằng
các đặc điểm về tính năng và phẩm chất cao nhất và có thể so sánh hai sản phẩm
hay dịch vụ cùng loại và chỉ ra cái nào có chất lƣợng cao hơn. Từ đó ngƣời ta cũng
qui định những tiêu chuẩn chất lƣợng đáp ứng yêu cầu tối thiểu của việc sử dụng.
Đây là một quan niệm “tĩnh” về chất lƣợng, vì tiêu chuẩn chất lƣợng đƣợc
coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài.
* Chất lƣợng hiểu theo quan niệm tƣơng đối:
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Tập I định nghĩa: “Chất lƣợng là mức
độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở đây đƣợc
hiểu là nhu cầu hay là mong đợi đã đƣợc công bố hoặc ngầm hiểu của các bên quan
tâm nhƣ các tổ chức và khách hàng”3
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: “Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu”4
Đây là một quan niệm “động” về chất lƣợng, vì một vật, một sản phẩm, hoặc

một dịch vụ đƣợc xem là có chất lƣợng khi nó đáp ứng đƣợc các mong muốn mà
ngƣời sản xuất định ra và các yêu cầu mà ngƣời tiêu thụ đòi hỏi. Đây cũng là quan
niệm “chất lƣợng phụ thuộc nhu cầu của ngƣời sử dụng”.
Từ những khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của chất lƣợng:

Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), trang 19, Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt
Nam
2
Oxford Advanced Learner’s Dictionary, A.S hornby Fourth Edition (page 1023)
3
Từ điển Bách khoa Việt Nam (năm 2002), tập 1 trang 174, Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn
4
Nguyễn Đức Chính (2002) “Kiểm định chất lƣợng trong giáo dục đại học”, NXB ĐH quốc gia Hà Nội
1

15


- Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lí do
nào đó mà khơng đƣợc nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lƣợng kém, cho
dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
- Do chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lƣợng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian và
điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lƣợng của một đối tƣợng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
đặc tính của đối tƣợng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu
cầu này khơng chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ các bên có liên quan.
- Nhu cầu có thể đƣợc công bố rõ ràng dƣới dạng các qui định, tiêu chuẩn
nhƣng cũng có những nhu cầu khơng thể miêu tả rõ ràng, ngƣời sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện đƣợc chúng trong q trình sử dụng.

- Chất lƣợng khơng chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lƣợng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
1.3.1.2. Chất lượng đào tạo
Theo quan điểm tiếp cận thị trƣờng, “sản phẩm của cơ sở đào tạo phải vừa
đáp ứng mục tiêu đào tạo vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động thể
hiện trên các mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp, kĩ năng sống của học
viên và tiền lƣơng thỏa mãn yêu cầu cá nhân ngƣời học”5. Vì thế, trong đánh giá
chất lƣợng đào tạo nhân lực thì điều quan trọng nhất là phải xem xét kết quả (đầu
ra) của q trình đào tạo. Tuy nhiên “đầu ra” khơng chỉ đƣợc xem xét thông qua
đánh giá của các cơ sở đào tạo về kết quả học tập của học sinh - sinh viên mà cần
hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đào tạo chỉ có ý nghĩa khi các sản phẩm của nó đƣợc thị
trƣờng lao động và các cơ sở sử dụng nhân lực chấp nhận, chủ sử dụng lao động hài
lòng; học sinh - sinh viên sau khi tốt nghiệp tìm đƣợc việc làm phù hợp với trình độ
và ngành nghề đƣợc đào tạo, có khả năng phát triển trong tƣơng lai.

Phan Văn Kha (2007, trang 26), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam, NXB
Giáo dục
5

16


Nhƣ vậy, chất lượng đào tạo là sự đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, của khách
hàng.
Tiếp cận chất lƣợng đào tạo là “mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà
trƣờng đáp ứng mong đợi của khách hàng” đã thật sự trở thành điểm ngoặt lịch sử
đƣa nhà trƣờng vào hệ thống mở cửa của toàn xã hội, biến cái gọi là giáo dục “tháp
ngà” và “tinh hoa” đƣợc đặc trƣng bởi một bộ các chỉ số hiệu quả do chúng ta đặt ra
thành một sản phẩm do ngƣời sử dụng đánh giá.
1.3.2. Chất lượng đào tạo nghề

1.3.2.1. Nghề:
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau.
Thứ nhất, “Nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó đƣợc biểu thị bằng
những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành những
cơng việc nhất định. Những cơng việc đƣợc sắp xếp vào một nghề là những công
việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp nhƣ nhau, thực hiện trên những máy móc,
thiết bị, dụng cụ tƣơng ứng nhƣ nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”6.
Thứ hai, “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân
công lao động của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một ngƣời
lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao
động nhất định”7
Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng
ta có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là cơng việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phƣơng tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội địi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
6
7

Lƣơng Văn Úc (2003,Tr77) Giáo trình Tâm lý học Lao động; NXB Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân;
Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu, (2008, tr45), Giáo trình Kinh tế Lao động;NXB ĐH KTQD;

17


khoa học- kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát triển

kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù "Nghề" biến đổi
mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.3.2.2. Đào tạo nghề:
“Đào tạo nguồn nhân lực (gọi tắt là đào tạo) là quá trình truyền đạt và lĩnh
hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết đề ngƣời đƣợc đào tạo có thể thực hiện
đƣợc các cơng việc, chun mơn hoặc một nghề nào đó trong lƣơng lai. Đào tạo gắn
liền với quá trình học tập và giảng dạy. Nếu q trình đào tạo khơng có giảng dạy
thì gọi đó là là q trình tự đào tạo do ngƣời học tự học tập nâng cao trình độ của
mình thông qua các tài liệu sách báo và thực tế hoạt động”.8
“Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” 9.
Theo tài liệu củ

ất bản năm 2002,

-

“Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức, kỹ
năng và thái độ lao động cần thiết để ngƣời lao động sau khi hoàn thành khoá học
hành đƣợc một nghề trong xã hội”.
Nhƣ vậy, các khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện
tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay trong quan
niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi công
nhân nhƣ cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Từ những định nghĩa trên có thể hiểu: “Đào tạo nghề là những hoạt động
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và
hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề”.
1.3.2.3. Chất lượng đào tạo nghề

Chất lƣợng đào tạo nghề là một phạm trù rộng, đa nghĩa, nó phản ảnh nhiều
mặt của hoạt động đào tạo nghề, khó có thể tổng hợp khái quát bằng một định nghĩa
duy nhất. Dựa vào các định nghĩa về chất lƣợng, một số tác giả đã đƣa ra một số
8
9

Trần Xuân Cầu (2012), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học KTQD
Điều 5 Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006

18


định nghĩa và khái niệm về chất lƣợng đào tạo nghề dƣới đây:
Từ Điển giáo dục học đƣa ra khái niệm: “Chất lƣợng đào tạo nghề là kết quả
của quá trình đào tạo nghề đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân
cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng
với mục tiêu, chƣơng trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể” 10.
ƣ

lao động, quan niệ

ƣ


trƣ
ƣ

ộng nhƣ

ƣ


ệ có việc làm sa



ệp, năng

ệp, cơ




-

nghiệp..v..v..
Với quan điểm tiếp cận thị trƣờng nêu trên, chất lƣợng đào tạo nghề có các

đặc trƣng sau:
- Chất lƣợng đào tạo nghề có tính tƣơng đối: Khi đánh giá chất lƣợng đào tạo
nghề phải đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lƣợng của nghề theo yêu cầu của sản
xuất.
- Chất lƣợng đào tạo nghề có tính giai đoạn: Chất lƣợng đào tạo nghề phải
không ngừng đƣợc nâng cao để đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng trong quá
trình phát triển của sản xuất và phát triển của khoa học công nghệ.
- Chất lƣợng đào tạo nghề có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn có
nhiều cấp độ khác nhau: chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phƣơng để đáp
ứng đƣợc nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
ngƣời đã đƣợc
nghiệp trong các cơ sở dạy nghề
ngƣời

doanh nghiệp

nghiệp trong hệ

đơn
nghiệp nhƣ

trƣởng cơ quan, đơn vị…

Quan niệm đúng về chất lƣợng đào tạo nghề có ý nghĩa quyết định trong việc
thiết kế nội dung đào tạo phù hợp và tổ chức quá trình đào tạo, cung ứng nhân lực
10

Bùi Hiển (2001), trang 19 Từ Điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội

19


các cấp trình độ cho phát triển kinh tế- xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng và hội
nhập quốc tế.
1.4. Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề
1.4.1. Nội dung đào tạo nghề
Đối với Việt Nam, do đặc điểm tình hình phát triển kinh tế nên mơ hình dạy
nghề đƣợc đa dạng hố, năng động, linh hoạt, gắn đào tạo với sử dụng lao động, cụ
thể: dạy nghề tại doanh nghiệp, dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề cho học
sinh dân tộc thiểu số, cho bộ đội xuất ngũ...
Theo Luật Dạy nghề đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 đã quy định
rõ: công tác dạy nghề theo 3 trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Tuy nhiên để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, mục tiêu của chƣơng trình dạy nghề đến
năm 2020 cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là chuyển mạnh dạy nghề theo

nhu cầu thị trƣờng lao động, tập trung đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu
cho các ngành kinh tế và hội nhập.
Nội dung đào tạo nghề là trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức cơ
bản nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sản xuất, của thị trƣờng lao động
trong từng thời kỳ phát triển. Những kiến thức cơ bản đó là:
- Kiến thức chung bao gồm: giáo dục chính trị- xã hội, giáo dục cơng dân,
giáo dục quốc phịng và thể chất.
- Kiến thức văn hoá - khoa học: bao gồm kiến thức các mơn văn hố phổ
thơng, ngoại ngữ, tin học…
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp: Bao gồm kiến thức kỹ thuật cơ sở, kỹ
thuật chuyên môn, kỹ năng cơ bản, và thực tập chuyên sâu.
Các nội dung kiến thức trên đƣợc sắp xếp thành một hệ thống các môn học
và hợp thành một tổng thể thống nhất trong quá trình đào tạo.
1.4.2. Loại hình đào tạo
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dƣới 1
năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ƣu điểm là có thể tập
hợp đơng đảo lực lƣợng lao động ở mọi lứa tuổi, những ngƣời khơng có điều kiện

20


học tập trung vẫn có thể tiếp thu đƣợc tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực
của các cơ quan đoàn thể, địa phƣơng, Nhà nƣớc về mặt giáo trình, giảng viên.
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở
lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Đào tạo nghề dài hạn thƣờng có chất lƣợng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với ngƣời học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những ngƣời chƣa có
nghề, đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.

- Đào tạo lại: Là q trình đào tạo những ngƣời đã có nghề, song vì lý do nào
đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm
việc để ngƣời lao động có thể đảm bảo cơng việc phức tạp hơn và có năng suất cao hơn.
- Đào tạo liên thông: Nhằm để chuyển đối giữa lao động kỹ thuật thực hành
và lao động chun mơn mang tính hàn lâm và ngƣợc lại.
1.4.3. Các hình thức đào tạo nghề
a. Dạy nghề chính quy:
“Dạy nghề chính quy đƣợc thực hiện với các chƣơng trình sơ cấp nghề, trung
cấp nghề và CĐN chất lƣợng cao tại các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung
và liên tục”11.
Dạy nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trƣờng nghề và quy
mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ yếu là đào tạo các cơng nhân kỹ thuật có trình độ lành
nghề cao.
Việc đào tạ

ờng đƣợc chia ra làm hai giai đoạn: giai

đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là
giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thƣờng chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng
dạy và tƣơng đối ổn định. Cịn trong giai đoạn học tập chun mơn, ngƣời học đƣợc
trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề
đã chọn.
+ Ƣu điểm: Học sinh đƣợc học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức
11

Điều 31 Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006

21



×