Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


GIẢI PHÁP
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: NGUYỄN DANH NGUYÊN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày ...... tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

i


,
.



-

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ƢU
ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .................................................9
1.1. Tổng quan về tín dụng ƣu đãi ......................................................................9
1.1.1. Khái quát chung về tín dụng ưu đãi ......................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm vốn tín dụng ưu đãi ................................................................ 11
1.1.3. Vai trị của vốn tín dụng ưu đãi trong việc đảm bảo an sinh xã hội, xóa
đói giảm nghèo, ổn định kinh tế ....................................................................... 13
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã
hội .........................................................................................................................15
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi ............................. 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi ................. 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Chính
sách xã hội ........................................................................................................ 20
1.3. Kinh nghiệm mơ hình cho vay của Chính phủ Bangladesh,và một số
nƣớc về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi và bài học kinh nghiệm .......21
1.3.1. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam ................... 25

1.3.2. Bài học có khả năng vận dụng vào Hà Tĩnh .......................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH .................................29
2.1. Tổng quan về hoạt động của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hà Tĩnh ................................................................................................................29

iii


2.1.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của tỉnh Hà
Tĩnh................................................................................................................... 29
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Chính xã hội tại Hà Tĩnh ................................ 30
2.2. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Hà Tĩnh ..........................................................................................................33
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Hà Tĩnh ............................................................................................................. 33
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh................................................................................... 43
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn vay ƣu đãi ............................55
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 55
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG
ƯU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH ...............65
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH Hà Tĩnh ......65
3.1.1. Những thách thức trong thời gian tới ..................................................... 65
3.1.2. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi ..................... 66
3.1.3. Định hướng hoạt động sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH...... 67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.........................................................................69
3.2.1. Giải pháp về phía Ngân hàng ................................................................. 69

3.2.2. Giải pháp liên quan đến khách hàng ...................................................... 76
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................78
3.3.1. Đối với cấp Trung ương ......................................................................... 78
3.2.3. Giải pháp về phía các ngành, đồn thể, chính quyền cơ sở với NHCSXH... 79
3.3.2. Đối với cấp ủy chính quyền địa phương ............................................... 81
3.3.3. Đối với các tổ chức hội, đoàn thể ........................................................... 82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt, ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

HĐQT

Hội đồng quản trị

TCTD

Tổ chức Tín dụng


Tổ TK&VV

Tổ Tiết kiệm và vay vốn

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân

NSVSMT

Nước sạch vệ sinh môi trường

ĐTCS

Đối tượng chính sách

TCTD

Tổ chức Tín dụng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động của NHCSXH Hà Tĩnh. ............................35
Bảng 2.2: Vốn cho vay theo đơn vị ủy thác ..............................................................37

Bảng 2.3: Tổng dư nợ cho vay từng chương trình qua các năm ...............................38
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hoạt động qua các năm. ...................................................43
Bảng 2.5: Điều tra khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng .........................46
Bảng 2.6: Kết quả một số chỉ tiêu thực hiện hiệu quả cho vay đối với khách hàng .49
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp điều tra mức độ nắm bắt các chủ trương về các chương
trình tín dụng các hộ đang vay vốn ...........................................................................51
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp điều tra hoạt động tại Điểm giao dịch xã. ........................52

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức NHNCSXH Hà Tĩnh .....................................................32
Hình 2.2: Doanh số thu nợ, cho vay và dư nợ nợ qua các năm ................................33
Hình 2.3: Tăng trưởng vốn qua các năm ...................................................................36
Hình 2.4: Tỷ trọng vốn từng chương trình năm 2017 ...............................................39
Hình 2.5: Tỷ lệ huy động vốn các năm .....................................................................44
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh ............................................................45

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1.
Bên cạnh thực hiện mục tiêu đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, việc bảo đảm
mục tiêu ASXH, mục tiêuXĐGN, là một vấn đề mà Nhà nước ta đã nhận thức và
thực hiện thời gian đầutrong công cuộc đổi mới kinh tế. Trong các chính sách đã
triển khai với mục đích hướng tới hỗ trợ Hộ nghèo và các ĐTCS khác vượt qua
những khó khăn, trở ngại của cuộc sống, để từ đó có thể vươn lên thốt khỏi hộ
nghèo, thì chính sách thực hiện cho vay ưu đãi về tín dụng ln được chọn lựa và

ưu tiên thực hiện. Các ưu đãi về tín dụng chính sáchln luôn được quan tâm,thay
đổi thường xuyên, liên tục bảo đảm ln bám sát với tình hình thực tế của nền kinh
tế xã hội và các nhu cầu thực tế của các đối tượng là người nghèo. Để người nghèo
và ĐTCScó thể tiếp cận được những ưu đãi của Đảng, Nhà nước một cách kịp thời,
đầy đủ vàđạt được hiệu quả cao. NHCSXH được thành lập đúng thời điểm nước ta
đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; tỷ lệ hộ đói, hộ nghèo
của nước ta đang ở vào mức tương đối cao so với trong khu vực và các nước trên
thế giới đã trở thành thách thức choTCTD đặc thù nhưNHCSXH. Ra đời thể hiện
những nỗ lực lớn của Chính phủ Việt Nam trong cơng cuộc thực hiện chương trình,
mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về XĐGN và tạo điều kiện
hội nhập cho các NHTM Nhà nước.
Nguyên nhân dẫn tới đói nghèo tương đối nhiều, tuy nhiên có thể nhận ra
nguyên nhân chủ yếu là: Thiếu nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
nên Nhà nước xác định tín dụng chính sách là một trong những mắt xích quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế, XĐGN ở Việt Nam. Thực hiện một trong năm
mục tiêu ban đầu được xác định khi thành lập NHCSXH, Nhà nước đã huy động
các nguồn lực của xã hội tập trung vào một đầu mối là NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh, để
thực hiện cho vay đối với những hộ nghèo và các ĐTCS, để đóng góp một phần rất
quan trọng trong trong cơng tác XĐGN, đảm bảo ASXH.
Trong các chính sách hướng tới hỗ trợ hộ nghèo và các ĐTCS khác từng
bước vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, để từ đó vươn lên thốt nghèo, tín

1


dụng ưu đãi là một chính sách ln được ưu tiên thực hiện. Với mục tiêu đưa
những chính sách ưu đãi về tín dụng của Đảng, Nhà nước tới hộ nghèo và các
ĐTCS, một lần nữa khẳng định sự đúng đắn, phù hợp và kịp thời của những chính
sách tín dụng ưu đãi. Để có được những thành cơng đó, ngoài sự chỉ đạo đúng
đắn, quan tâm sát sao của Đảng, Nhà nước, công tác phối hợp của Tổ chức CTXH nhận ủy thác, cịn có sự nỗ lực khơng ngừng của NHCSXH trong cơng tác

quản lý tín dụng chính sách.
Trong gần 15 năm thực hiện nhiệm vụ, từ 02 chương trình tín dụng ban đầu,
đến nay NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đang triển khai và thực hiện 14 chương trình tín dụng,
trong đó 13 chương trình tín dụng của Trung ương và 01 chương trình của địa phương
ủy thác cho vay bằng vốn ngân sách tỉnh; tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng lớn, quy
mơ tín dụng ngày càng tăng. Tuy nhiên thực trạng hiện nay bên cạnh những kết quả mà
NHCS đã và đang đạt được còn tồn tại một số bất cập đặt ra những thách thức lớn như:
Vẫn xảy ra tình trạng cho vay khơng đúng đối tượng, quy mơ cấp tín dụng cịn thấp,
thời gian từng chương trình chưa phù hợp, khách hàng vay vốn thiếu kinh nghiệm kiến
thức về sản xuất… dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay còn thấp.
Làm thế nào vừa quản lý vốn các chương trình cho vay an tồn, hiệu quả,
vừa đảm bảo các ĐTCS có thể sử dụng vốn vay ưu đãi một cách tốt nhất? Cần tìm
ra giải pháp như thế nào để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi tại
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới?
Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà
Tĩnh” làm đối tượng nghiên cứu và là đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐTTg, ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ bằng cách tái cơ cấu
Ngân hàng nơng nghiệpvới mục đích thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đối với
hộ nghèo, các ĐTCS khác cụ thể như: Cho vay đối với hộ nghèo; cho vay vốn để
thực hiện cho vay tạo việc làm cho người dân; cho vay các gia đình có HSSV có

2


hồn cảnh khó khăn; các hộ gia đình sản xuất kinh doanh và tổ chức kinh tế thuộc
vùng Hải đảo, thuộc vùng miền núi và thuộc các chương trình phát triển kinh tếxã
hội các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng khó khăn..; các
ĐTCS đi lao động, làm việc có thời hạn tại nước ngồi, các đối tượng chính sách

khác khi có quy định mới của cơ quan có thẩm quyền.
Trước năm 2002, hoạt động cho vay hộ nghèo được Nhà nước giao cho Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, ranh giới
giữa kinh doanh thương mại và cơ chế chính sách bị chồng chéo. Sau khi NHCSXH
ra đời, phạm vi và đối tượng cho vay được mở rộng, các đối tượng hộ nghèo và gia
đình chính sách có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của của Chính phủ
thuận lợi, đúng đối tượng và minh bạch. Việc tách tín dụng thương mại khỏi tín
dung chính sách cịn tạo cơ hội tập hợp nguồnvốn từ các tổ chức Qc tế, nguồn
vốn phi chính phủ, các tổ chức cá nhân trong nước thành nguồn vốn ổn định nhằm
đáp ứng nhu cầu cấp tín dung cho các đối tượng chính sách. Việc tách tín dụng
chính sách khỏi tín dụng thương mại cịn khẳng định bản chất kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là riêng có của Việt Nam. Mặc dù mới hình thành và
phát triển, tuy nhiên đến nay nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến đề
tài này đã được thực hiện như:
- Dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau về vốn vay ưu đãi, cũng đã có
một số cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết đăng trên các tạp chí khác nhau
như: “ Gian nan đường đưa vốn đến huyện nghèo” của Chí Kiên (2013), thời báo
Ngân hàng số 91; hay “Tín dụng ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các
chương trình kinh tế của Chính phủ”, của Bùi Hồng Anh, tạp chí Ngân hàng...Các
cơng trình nghiên cứu trên đã có đóng góp trong việc hình thành cơ sở lý luận về
nâng cao hiệu quả sử dụngvốn tín dụng ưu đãi phục vụ cho chiến lược phát triển của
đất nước.
- Trong Hội nghị Nhóm tư vấn đối với Việt Nam năm 2008, Ngân hàng Thế
giới đã có báo cáo “Huy động và sử dụng vốn” bàn về phương thức để Việt Nam
huy động và sử dụng vốn hiệu quả. Báo cáo chỉ ra NHCSXH là tổ chức cung cấp

3


các khoản vay theo mục tiêu cho người nghèo và các nhóm bị thiệt thịi. Cũng giống

như nhiều tổ chức khác trên thế giới, thực hiện truyền tải nguồn vốn đến với hộ
nghèo dựa vào Tổ TK&VV, NHCSXH có điểm riêng là có sự hợp tác chặt chẽ với
các tổ chức chính quyền địa phương để các tổ chức này giúp lựa chọn đối tượng cần
vay vốn, đồng thời thẩm tra xem họ có đủ điều kiện vay vốn ưu đãi hay không. Báo
cáo nhận định trong điều kiện hoạt động đang được mở rộng nhanh chóng,
NHCSXH đã sẵn sàng chiếm lĩnh vị trí thống lĩnh thị trường tài chính vi mơ và sự
độc quyền này làm nản lịng các NHTM và các TCTC vi mô đang hoạt động. Điều
này sẽ làm giảm hiệu suất nói chung của hoạt động cho vay tài chính hướng tới các
nhóm dân cư đang cần giúp đỡ nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ đề cập một cách
khái quát tới hoạt động cho vay và huy động của NHCSXH mà chưa đưa ra được
các tiêu chí đánh giá hiệu quả mang lại của tín dụng ưu đãi.
- Luận án “Hồn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt
Nam đến năm 2015” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa hoàn thành vào năm 2009. Dựa
trên cơ sở lý thuyết về tấn công đói nghèo của Ngân hàng thế giới và phương pháp
đánh giá cụ thể các chính sách giảm nghèo, luận án tập trungphân tích chính sách
XĐGNtại Việt Nam. Từ đó, tác giả đã chỉ ra những tác động cụ thể của từng chính
sách và đề xuất những định hướng và đưa ra các cách thức hồn thiện chính sách
XĐGN của nước ta đến năm 2015. Cụ thể, luận án đã hệ thống hóa lý luận về đói
nghèo và các phương pháp đánh giá chính sách XĐGN và chỉ ra chính sách
XĐGN cần bao phủ một cách tồn diện đến các khía cạnh của đói nghèo. Chính
phủ sẽ đóng một vai trị quan trọng trong việc định hướng, phát triển các chính
sách giảm nghèo của đất nước. Bên cạnh đó Nhà nướctìm ra các biện phápđồng bộ
để từng bước hoàn chỉnh khâu nhìn nhận, thực hiện, giám sát và đánh giá các
chính sách đó, luận án đã đề ra bốn chính sách XĐGN chủ yếu và xây dựng một
khung ma trận hoàn chỉnh chính sách XĐGNvới mục tiêu cụ thể là đồng bộ, thống
nhất trong cơng cuộc tấn cơng đói nghèo đối với nước ta. Luận án của Tiến sĩ
Nguyễn Thị Hoa có phân tích về hoạt động tín dụng cho người nghèo nhưng lại
chưa bàn sâu về công tác quản lý, hoạt động của đơn vị đặc thù như NHCSXH, từ

4



việc xây dựng mạng lưới cho tới việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay, cách
thức cung cấp tín dụng ưu đãi bằng hình thức ủy nhiệm với các Tổ TK&VV và tổ
chức CT-XHtại các địa phương.
- Luận án tiến sĩ “Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” của TS. Hà Quang Trung năm 2014 đã chỉ ra
cần tiếp tục thực chính sách về tín dụng cho người nghèo, nâng mức vay cao hơn,
thời gian thực hiện cho vay dài hơn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh
doanh của người dân. Ngoài ra, cần có sự đổi mới phương pháp tiếp cận và chỉ dẫn
cách thức sử dụng nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo nhất là hộ gia đình có chủ
hộ là nữ, gia đình có người tàn tật, hộ đồng bào thuộc dân tộc thiểu số. Luận án này
đã phân tích các tồn tại từ thực tế liên quan đến hoạt động giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững ở địa phương, từ đó nêu ra các đề xuất điều chỉnh các chương trình
thực hiện mà chưa nêu ra cách thức để đưa hoạt động tín dụng hiện tại hiệu quả hơn
khi chưa có thay đổi.
- Về nghiên cứu các hoạt động của NHCSXH, đề tài nghiên cứu khoa học
“Đánh giá ảnh hưởng của chương trình cho vay hộ nghèo đến sản xuất và đời sống
của người dân nông thôn” do NHCSXH thực hiện. Đề tài hướng tới các mục tiêu về
tìm hiểu các nội dung và quá trình triển khai của chương trình cho vay hộ nghèo,
qua đó có thể đánh giá được các chương trình đó ảnh hưởng như thế nào đến việc
cải thiện cách thức sản xuất của các hộ nghèo khu vực nơng thơn, tìm ra ngun
nhân chính làm ảnh hưởng đến hiệu quả và tính bền vững của các chươngtrình và
đưa ra các đề xuất, giải pháp để khắc phục. Để có đánh giá tồn diện về Chương
trình trên phạm vi tồn quốc, nhóm nghiên cứu chọn điểm nghiên cứu tại 4 khu vực,
tại mỗi khu vực chọn NHCSXH cấp tỉnh, sau đó chọn Phịng giao dịch NHCSXH
cấp huyện từ đó tiến hành phỏng vấn về vấn đề nắm bắt, tiếp cận, sử dụng nguồn
vốn. Kết quả cho thấy, đa số hộ nghèo đã được tiếp cận vốn vay thuận lợi trừ một số
trường hợp như hộ nghèo thuộc diện già cả, neo đơn khơng có khả năng lao động,
hộ nghèo không biết cách làm ăn hoặc khơng có ý thức lao động. Hầu hết các hộ

vay vốn đều đánh giá thủ tục, quy trình vay vốn đơn giản và tiện lợi, lãi suất và thời

5


hạn vay vốn tương đối phù hợp nhưng mức vay thực tế còn thấp hơn sovới nhu cầu
của một số hộ có khả năng và kinh nghiệm quảnlý vốn vay tốt. Hiệu quả của vốn
vay mang lại và thu hồi nguồn vốn bị tác động bởi năng lực, nhận thức của người sử
dụng vốn, cũng như năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ Hội, Tổ và cán bộ
Ngân hàng. Đề tài này chỉ chủ yếu phân tích cụ thể vào một chương trình cho vay
đối với hộ nghèo NHCSXH mà chưa có tính tổng qt hoạt động chung về hiệu quả
của việc sử dụng vốn từ cách tiếp cận đa chiều về hiệu quả khác như giải quyết
công ăn, việc làm cho hộ vay, tạo điều kiện cho các HSSV được tiếp cận nguồn vay
vốn học tập, các cơng trình nước sạch vệ sinh được cải tạo, xây dựng...
Vấn đề XĐGN và vốn ưu đãi phục vụ đã được nghiên cứu rất nhiều trên
phạm vi cả nước, và ở một số địa phương cụ thể. Tuy nhiên đối với tỉnh Hà Tĩnh
chưa có nghiên cứu độc lập nào về hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi về tín dụng. Trong
q trình thực hiện tác giả sẽ kế thừa, học tập kết quả của các cơng trình nghiên cứu
trước đó là những tài liệu tham khảo có giá trị nhất định cho việc nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất được phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng
CSXH Hà Tĩnh bằng cách hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn này.
Để đạt mục tiêu đó, nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện bao gồm:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng chính sách, cơng tác quản lý vốn tín dụng
chính sách để phát huy hiệu quả vốn tín dụng chính sách mang lại và các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả vốn tín dụng chính sách mang lại.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu

đãi trên cơ sở đó rút ra những mặt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp và nêu ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.

6


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng Vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Hà Tĩnh, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng nguồn vốn vay
ưu đãi của các đối tượng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tín dụng tại NHCSXH
Hà Tĩnh giai đoạn 2012 – 2017 và định hướng giai đoạn 2017 – 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp
và điều tra, khảo sát để xem xét các vấn đề nhằm đảm bảo tính khách quan và khoa
học của vấn đề nghiên cứu trong những điều kiện cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là:
a. Phương pháp tổng hợp
- Kế thừa các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được cơng bố, vận dụng
và phát triển nhằm làm rõ cơ sở lý luận về: vốn tín dụng ưu đãi và hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng ưu đãi trong điều kiện của tỉnh Hà Tĩnh.
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu qua được cơng bố chính thức của
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh và trên các phương tiện truyền thông, thông tin xã hội từ đó
phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá về kết quả,
hiệu quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi tại địa bàn tỉnh.

b. Phương pháp khảo sát điều tra
-Mục đích khảo sát: Bằng phương pháp dùng những câu hỏi đặt ra nhằm thu
được số những ý kiến chủ quan của họ về các vấn đề chưa có số liệu cụ thể.
-Đối tượng: Là các hộ vay vốn tại NHCSXH huyện Thạch Hà
Nguyên nhân lựa chọn:Thạch Hà là huyện chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp
có điện tích lớn thứ 3 tồn tỉnh và có nhiều đơn vị hành chính xã, thị trấn (bao gồm

7


31 xã, thị trấn), địa hình huyện đa dạng gồm đồi núi, biển, nhiều sơng ngịi… Nên
huyện Thạch Hà có đầy đủ yếu tố để đánh giá về hoạt động đặc thù của NHCSXH
từ đó đưa ra chỉ tiêu chung cho toàn tỉnh.
- Phương pháp: Điều tra bằng phương pháp đưa ra các phương án dạng trắc nghiệm.
- Chọn mẫu phi ngẫu nhiên: Chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu dựa trên sự thuận
lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận khách hàng, cụ thể là vào các buổi sinh hoạt các
thành viên vay vốn ở Tổ TK&VV.
- Xử lý kết quả: Tất cả các dữ liệu sau khi khách hàng trả lời các câu hỏi là
dữ liệu thơ, sau đó thống kê chuyển những dữ liệu thô này thành những con số
thơng qua chương trình EXCEL có ý nghĩa cho cơng tác nghiên cứu.
(Đính kèm biểu điều tra rà sốt)
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
bố cục thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi tại NHCSXH.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH
tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh.


8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ƢU ĐÃI
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về tín dụng ƣu đãi
1.1.1. Khái quát chung về tín dụng ưu đãi
a. Quan niệm về vốn tín dụng ƣu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi là vốn cho vay mang tính chất ưu đãi của các trung gian
tài chính chuyên biệt đối với những đối tượng nhất định để hỗ trợ cho các chính
sách của Chính phủ; được tạo lập từ các nguồn:
- Nguồn vốn chuyển về từ NHCSXH Trung ương;
- Nguồn vốn do địa phương huy động được NHCSXH cấp bù lãi suất;
- Nguồn vốn ủy thác tại địa phương.
Hiện nay có hai loại hình vốn ưu đãi về tín dụng phục vụ chính sách cụ thể là:
- Vốn tín dụng ưu đãi một phần triển khai chính sách của Chính phủ bao gồm
các khoản cho vay do Ngân hàng phát triển triển khai như:Cho vay lĩnh vực cơng
nghiệp có tầm quốc gia quan trọng, cho vay các dự án có khả thi về tài chính nhưng
khối lượng vốn quá lớn hoặc thời gian hoàn trả quá dài như: Đường cao tốc, cầu,
cảng, đường quốc lộ…, cho vay các doanh nghiệp Nhà nước chưa giải thể, bán khoán
và cho thuê được, cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng kinh tế khó khăn.
- Vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ chính sách của Nhà nước bao gồm các khoản
cho vay ưu đãi do NHCSXH đã triển khai: Cho vay đối với các hộ gia đình nghèo
thốt nghèo và thoát nghèo bền vững, cho vay để khắc phục thiên tai, lũ lụt nhằm
phục hồi sản xuất, cho vay tạo việc làm đối với hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và
nhỏ ngoài quốc doanh, cho vay ĐTCS đi lao động tại nước ngồi, cho vay HSSV có
hồn cảnh đặc biệt khó khăn để có đủđiều kiện thồn thiện quá trình học tập, cho
vay NSVSMT,cho vay đồng bào dân tộc, vùng khó khăn….
Vốn cho vay thuộc loại hình thứ hai tuy khác nhau về đối tượng thụ hưởng


9


nhưng có một đặc điểm chung nhất là có ưu đãi nhằm thực hiện một số mục đích
chung về kinh tế, xã hội, là sự điều phối của Chính phủ trong hoạt động tài chính,
ngân hàng. Các tiêu chí vay vốn của các đối tượng này không đáp ứng các tiêu chí
thương mại của hoạt động ngân hàng. Vì vậy vốn cho vay này thường được gọi
chung là vốn tín dụng ưu đãi để phục vụ các đối tượng đặc thù là những người
nghèo, rất nghèo, những người khơng có việc làm, thu nhập thấp hoặc những hộ có
cơng với cách mạng nhưng gặp hồn cảnh khó khăn, cho vay đối với các đồng bào
dân tộc vùng thiểu số ở vùng sâu, vùng xa…
Các đối tượng cụ thể gồm:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thốt nghèo;
- Hộ gia đình có cơngvới cách mạng;
- Hộ gia đình thương binh, liệt sỹ;
- Hộ gia đình là đồng bào dân tộc có thu nhập thấp;
-Hộ gia đình sinh sống tại vùng xảy ra thiên tai thường xun;
- Hộ gia đình gặp hồn cảnh khó khăn (cụ thể như: già cả, tàn tật, neo đơn,
hoạn nạn …).
- Hộ gia đình đang sống tại vùng đặc biệt khó khăn.
b. Sự tồn tại khách quan của vốn tín dụng ƣu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi là sự tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường, và
tồn tại ngay ở các nước phát triển.
Một là, do yêu cầu nền kinh tế, xã hội Nhà nước buộc phải có các vốn phục
vụ cho phát triển nền kinh tế, duy trì sự tồn tại cho một số ngành, lĩnh vực rất cần
thiết nhưng nó lại khơng mang lại lợi nhuận. Vốn tín dụng ưu đãi góp phần ổn định
xã hội, giảm sự chênh lệch giữa người giàu và người nghèo. Điều này càng trở nên
cần thiết trong điều kiện của nước ta, một nước đang xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phải tập trung đầu tư vào ngành

kinh tế trọng điểm đồng thời đẩy nhanh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về XĐGN.

10


Hai là, do tính chất vốn và yêu cầu quay vịng vốn, Nhà nước sử dụng
phương pháp cho vay có hoàn trả nguồn vốn nhằm đảm bảo tốt nhất sử dụng nguồn
lực của ngân sách một cách có hiệu quả. Khác với cấp phát vốn thì phương pháp
này vừa hạn chế về nguồn lực, vừa đầu tư dẫn đến hình thức cấp phát ỷ lại, cùng với
nguồn vốn từ Chính phủ và nguồn vốn huy động tại địa phương, ngân hàng có thể
tựchủ động tạo ra lượng vốn rất lớn để có thể từng bước đáp ứng đầy đủ nhu cầu
choĐTCS và Chính phủ sẽ bù đắp chi phí mộ phần cho hoạt động ngân hàng.
Mặt khác khi vốn được quay vòng, tạo ra điều kiện để mở rộng các đối
tượng thụ hưởng, góp phần giúp cho chính sách giảm nghèo của Chính phủ thực
hiện một cách tốt nhất.
Ba là, Nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định: Xây
dựng đất nước phát triển với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thể chế nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hồn thiện. Tạo bước tiến bộ và cơng
bằng xã hội, bảo đảm ASXH, giảm tỉ lệ hộ nghèo.

1.1.2. Đặc điểm vốn tín dụng ưu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu hình thành từ nguồn lực của Nhà nước (Ngân
sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước) để tài trợ dưới dạng tín
dụng cho các đối tượng thụ hưởng. Nó có những đặc trưng riêng biệt như:
- Vốn ưu đãi cho vay đối với người nghèo vàĐTCS khác không hướng tới
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận như vốn được sử dụng trong các ngân hàng
thương mại nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu bảo tồn vốn và bù đắp đủ chi phí
hoạt động.
- Các đối tượng thụ hưởng nguồn vốn ưu đãi có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ

với hoạt động nơng nghiệp do đại bộ phận nhóm đối tượng này tập trung tại nơng
thơn với nghề nơng là chính. Thu nhập từ sản xuất, buôn bán nông sản, gia cầm, gia
súc… và tiền lương lao động làm thuê là hai bộ phận cấu thành quan trọng trong
nguồn thu nhập của các đối tượng cho vay ở khu vực nông thôn. Do sản phẩm từ
nơng nghiệp có tính chất mùa vụ cao và các khoản thu từ lao động làm thuê không

11


ổn định, nguồn thu nhập, nhu cầu chi tiêu và tất yếu là nhu cầu vay mượn của họ có
mức độ biến động cao, khó dự báo. Đặc điểm này cịn bị làm trầm trọng thêm do
tình trạng mất mùa từ thiên tai khách quan, dịch bệnh hoặc những diễn biến bất lợi
về giá cả hàng nông sản, gia cầm, gia súc thường xuyên xuất hiện trong khi mức độ
sẵn có và khả năng tiếp cận các sản phẩm phịng ngừa rủi ro của nhóm đối tượng
này tại nơng thơn là rất hạn chế. Nên chỉ có một số đối tượng nhất định được tiếp
cận với tín dụng ưu đãi, đó là các đối tượng thường khơng thể tiếp cận với TDTM
như người nghèo, người bị thiệt thòi trong xã hội, bất lợi về điều kiện tự nhiên,
vùng sâu, vùng xa…
- Vốn mang cho vay không cần thế chấp tài sản làm đảm bảo tiền vay mà
phải được thơn, xóm bình xét đưa vào danh sách các hộ đề nghị cho vay vốn và
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
- Đối với lãi suất ưu đãi sẽ thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng thương
mại, phần chênh lệch lãi suất được Nhà nước cấp bù hàng năm, lãi suất cho vay
được Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
- Chi phí của việc cấp tín dụng chính sách cho các ĐTCS ở mức cao so với
cho vay các đối tượng khác. Điều này là do giá trị các khoản tín dụng thường nhỏ,
quay vịng nhiều cộng thêm với đặc điểm nhóm đối tượng này nằm phân tán trên
một địa bàn rộng, tập trung nhiều ở vùng nông thôn, vùng hải đảo, vùng sâu, vùng
xa nên việc quản lý khoản tín dụng trở nên rất tốn kém, địi hỏi phải có một số
lượng nhân viên đủ lớn và dành nhiều nguồn lực tài chính, thời gian để tìm kiếm

khách hàng, làm việc với khách hàng để thẩm định phương án vay vốn cho tới công
tác giám sát sử dụng vốn vay. Số lượng khoản tín dụng lớn, sự đa dạng của nhu cầu
tín dụng, địa bàn rộng buộc phải đánh đổi giữa việc giảm thiểu chi phí quản lý tín
dụng và bảo đảm chất lượng tíndụng.
- Tín dụng chính sách cho các ĐTCS khơng chỉ dừng lại việc cung cấp
nguồn vốn tín dụng chính sách với ưu đãi cho họ mà còn phải phối hợp với các
nguồn lực của xã hội nói chung và nguồn lực của nhà nước nói riêng để giúp họ

12


phát triển tồn diện, qua đó thốt nghèo một cách bền vững. Người nghèo rất cần
vốn tín dụng ưu đãi để có thể đáp ứng thiếu hụt nguồn tài chính cho các nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất kinh doanh nhưng họ cũng rất cần những hỗ trợ khác về y tế,
văn hóa, giáo dục từ phía chính quyền và cộng đồng người dân xung quanh. Bên
cạnh đó, những hỗ trợ về thị trường, kỹ thuật lao động như trồng trọt, chăn ni,
bn bán… có vai trị cực kỳ quan trọng với các hộ vay vốn để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện cho họ giảm được những thiệt thòi so với các đối tượng
khác trong xã hội. Nếu khơng có những biện pháp hỗ trợ kịp thời và hợp lý, tín
dụng chính sách dù có được đưa tới các ĐTCS khó có thể được họ sử dụng một
cách hiệuquả.
- Có độ rủi ro cao nên nguy cơ tổn thất vốn này là khá lớn. Những hộ gia
đình nghèo thường sống ở vùng nơng thơn, phần lớn sản xuất hàng hóa chưa phát
triển, thiếu kiến thức về sản xuất kinh doanh và quản lý nên hiệu quả sử dụng vốn
thường đạt ở mức độ thấp. Bên cạnh đó họ lại thường gặp phải rủi ro do thiên tai,
dịch bệnh. Vì vậy việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro phòng ngừa tổn thất từ nguồn
thu lãi và áp dụng hình thức thu lãi nhiều kỳ được xem như là một phương thức hữu
hiệu hiện đang được sử dụng trong hoạt động của mình.

1.1.3. Vai trị của vốn tín dụng ưu đãi trong việc đảm bảo an sinh xã hội,

xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế
Vốn ưu dãi tín dụng là một trong những mắt xích quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu quốc gia.
Thơng qua tín dụng chính sách, hộ nghèo, các ĐTCS khác sẽ tiếp cận được
các nguồn vốn hỗ trợ về nguồn lực tài chính, vì nó là rào cản lớn nhất của họ trong
đời sống sinh hoạt và trong lao động sản xuất. Cũng nhờ thực hiện cho vay ưu đãi
về tín dụng mà các hộ vay vốn sẽ được tiếpcận các dịch vụ cơ bản như: y tế, giáo
dục, văn hóa, … song song với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
cùng với sự nỗ lực của các hộ vay vốn để có thể nhanh chóng thốt nghèo và thoát
nghèo một cách bền vững. Cụ thể:

13


Thứ nhất: XĐGN là sự nghiệp chung của toàn xã hội, nó khơng phải là
cơng việc từ thiện mà phải tạo điều kiện cho các hộ nghèo tự vượt lên hoàn cảnh,
chủ động trong sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống, HSSV có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn có điều kiện theo học không phải bỏ dở giữa chừng vì khó
khăn tài chính….
Do việc truyền tải các nguồn vốn được triển khai dựa trên phương thức có
hồn lại nên nguồn vốn này được các hộ vay tính tốn, sử dụng một cách có hiệu
quả; việc quay vịng vốn liên tục, nhiều lần sẽ giúp nhiều đối tượng được thụ hưởng
hơn. Mặt khác, người vay có ý thức hơn trong việc tìm cách sử dụng vốn một cách
có hiệu quả hơn sẽ tạo ra được thu nhập có thể cải thiện được đời sống và hoàn trả
được nguồn vốn. Mặt khác, vốn cho vay sẽ giúp người vay dần dần khắc phục
được tư tưởng có hữu của người nghèo như: tự ti, ỷ lại, chây ỳ khi nhận vốn dưới
hình thức cấp phát; để từ đó họ có thể nâng cao năng lực SXKD của bản thân và
gia đình.
Bên cạnh đó,nhà nước cũng cần duy trì phương thức cấp phát cụ thể như:Đầu
tư các cơng trình, cơ sở hạ tầng, phúc lợi cơng cộng…từ đó cácĐTCS xã hội có thể

tiếp cận với sản xuất hàng hóa.
Thứ hai: Hiện nay, các mơ hình cung cấp tín dụng ưu đãi thường cung cấp
theo nhóm đối tượng thụ hưởng, các đối tượng này thường sinh hoạt với nhau theo
yêu cầu của tổ chức cấp tín dụng, cùng nhau vay vốn, giúp đỡ nhau sử dụng nguồn
vốn đúng với mục đích và cam kết trả nợ, trả lãi đúng hạn cho TCTD. Do vậy, thực
hiện tốt cung ứng tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo sẽ nâng cao tinh thần tương
thân, tương ái, làm thay đổi đời sống nơng thơn, góp phần tăng cường đoàn kết xã
hội trong cộng đồng dân cư.
Thứ ba: Trong nền kinh tế nông nghiệp vấn đề đặt ra là để phát triển và đi
lên nền sản xuất nông nghiệp lớn cần áp dụng những biện pháp khoa học kỹ thuật
mới. Đó là chuyển đổi cơ cấu vật ni, cây trồng, tạo ra giống mới năng suất cao

14


hơn áp dụng trong thực tiễn và được thực hiện đồng bộ trên nhiều địa phương.
Muốn thực hiện được thì địi hỏi phải có lượng nguồn vốn lớn để thực hiện khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư….Vốn ưu đãi thực hiện theo chương trình mục tiêu
sẽ góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo các
ngành nghề, dịch vụ mới, góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông
nghiệp, nông thôn.
Trên thực tế, có những ngành, những doanh nghiệp mà bản thân hoạt động
không lợi nhuận nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi nhà
nước phải hỗ trợ thông qua công tác cho vay vốn với điều kiện ưu đãi. Do vậy
vốn này có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của các khu vực sản xuất, các
doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách
xã hội
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi

1.2.1.1. Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, là sự tương quan giữa kết quả đạt được
so với lao động, vật tư, tài chính để tạo ra nó, còn hiệu quả kinh tế xã hội là chỉ tiêu
biểu hiện quan hệ của nền sản xuất xã hội (xét trên cả hai mặt kinh tế - xã hội) và
các nguồn phương tiện tạo ra nó.
Nó là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn trong các hoạt
động kinh tế - xã hội. Hiệu quả xác định mối tương quan giữa đầu vào (là vốn) với
kết quả đạt được của việc sử dụng đầu vào đó.

1.2.1.2. Quan điểm về sử dụng vốn tín dụng ưu đãi hiệu quả
Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
quản lý, sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong cơng tác XĐGN, ASXH nhằm mục tiêu
giảm thiểu số người nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, ổn định xã hội với mức chi phí thấp nhất.
NHCSXH hoạt động khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm góp phần vào
thắng lợi các mục tiêu về XĐGN, công bằng xã hội, thực hiện đề cao tinh thần

15


tương thân, tương ái, của người dân Việt Nam. Do đó, NHCSXH ln cho vay mức
lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường trong khi vẫn phải huy động vốn với lãi suất
bằng với lãi suất thị trường. Điều này dẫn đến tình trạng chi phí bỏ ra ln lớn hơn
thu nhập từ hoạt động cho vay. Để bù đắp phần chênh lệch, Nhà nước đã bổ sung
chính sách cấp bù lãi suất cho NHCSXH trong phạm vi kế hoạch mà Bộ tài chính
cho phép. Như vậy xét về khía cạnh kinh tế, hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi tại NHCSXH là khơng cao. Tuy nhiên, để đánh giá đúng về hiệu quả sử
dụng vốn của NHCSXH chủ yếu được xem xét trên khía cạnh xã hội mang lại từ
đồng vốn ưu đãi Nhà nước cho hộ gia đình nghèo và các ĐTCS vay để XĐGN, tạo
việc làm.
Trong phạm vi nghiên cứu, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại

NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh tiếp cận các khía cạnh hiệu quả sử dụng của hai chủ thể
cụ thể:
- Trung gian tài chính: Thực hiện nhiệm vụ quản lý và đưa nguồn vốn đến
các đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng. Đồng thời tham gia hướng dẫn những
phương thức sản xuất tiên tiến cho hộ nghèo và các ĐTCS để sử dụng vốn đúng với
mục đích, tạo ra hiệu quả nhằm thốt khỏi đói nghèo.
- Chủ thể trực tiếp sử dụng vốn vay: Là người sử dụng vốn cuối cùng thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó có thể tự tạo việc làm cho bản thân,
tăng mức thu nhập cũng như mức sống từ đó hồn trả được vốn vay.
Tóm lại, nếu nói đến hiệu quả sử dụng vốn mà khơng gắn liền với mục tiêu
XĐGN, tăng trưởng bền vững thì hiệu quả đó là cục bộ. Vì vậy, trong bất cứ trường
hợp nào vốn tín dụng ưu đãi cũng phải được sử dụng hợp lý cho mục tiêu quốc gia
của Nhà Nước.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
Hoạt động của NHCSXH mang tính đặc thù, là công cụ của Nhà nước để
truyền tải vốn ưu đãi đến hộ nghèo và các ĐTCS, cho nên việc đánh giá sử dụng

16


vốn tín dụng ưu đãi hiệu quả của NHCSXH cũng có những đặc thù riêng với những
chỉ tiêu cơ bản sau:

1.2.2.1. Nhóm tiêu chí về phía ngân hàng
- Khả năng huy động vốn
Vốn huy động
Tỷ lệ huy động để đáp ứng nhu cầu = ---------------------------- %
Tổng dư nợ
Để có thể phục vụ yêu cầu rất lớn của cácĐTCS, NHCSXH phải huy động từ

nhiều phương thức khác nhau như: từ chủ thể kinh tế, từ các cá nhân, doanh nghiệp
cho tới ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng… trong phạm vi trong và ngoài
nước.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động để cho vay các khách hàngnêu trên là thước đo
về khả năng tự chủ nguồn vốn của Ngân hàng trước khi ngân hàng cần Chính phủ
hỗ trợ, điều đó có thể phản ánh được khả năng tự chủ của ngân hàng và phát huy
được hiệu quả dựa trên nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để phục vụ các đối
tượng cần nguồn để sản xuất kinh doanh.
- Khả năng phục vụ nhu cầu vốn:
Hộ chính sách được vay vốn
Tỷ lệ được vay vốn ưu đãi = ---------------------------------------------------- %
Tổng số đối tượng có nhu cầu vay
Tỷ lệ đối tượng được vay vốn ưu đãi tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số hộ
chính sách được vay vốn trên tổng số đối tượng chính sách trong từng thời kỳ. Tiêu
chí này phản ánh mức độ tiếp cận vốn của đối tượng chính sách đối với vốn ưu đãi
trong từng thời kỳ.
- Tỷ lệ cho vay đúng đối tượng
Số hộ vay đúng đối tượng
Tỷ lệ cho vay đúng đối tượng = ---------------------------------------%
Tổng số hộ vay

17


×