Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 106 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC HÙNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC HÙNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 16.00.96

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Nguyễn Đại Thắng

HÀ NỘI - 2018


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn " Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại kho bạc Nhà nước Tuyên Quang ". Chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số
16.00.96, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã được nêu rõ nguồn gốc, phần lớn thông
tin thu thập từ thực tế tại địa phương.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng
công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứ khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hùng

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

i



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện
Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Đại Thắng đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Tuyên
Quang, lãnh đạo phòng Tin học Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, các phòng ban
liên quan đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tơi hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
đã ln sát cánh, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hùng

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

ii



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC .. 4
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nƣớc ..................................................................4
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước .......................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước ......................................................5
1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nước ................................................................8
1.1.4. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam .............................................9
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc .....................................................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước ...................................................10
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước ....................................................11
1.2.3. Phân loại chi Ngân sách nhà nước .................................................................11
1.3. Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc ................................................13
1.3.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ................................13
1.3.2 Sự cần thiết của việc kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN .............17
1.3.3. Yêu cầu và nguyên tắc của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN ..19
1.3.4 Nội dung công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN ................20
1.4. Kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN qua Kho bạc Nhà

nƣớc ..........................................................................................................................21
1.4.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .....................21
1.4.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN ....................................23
1.4.3 Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước ................31

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

iii


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua KBNN ..........................................................................................................35
1.5. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn XDCB của một số địa phƣơng trong nƣớc
...................................................................................................................................37
1.5.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa ...........................................37
1.5.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.........................................38
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các địa phương trong nước ............................38

CHƢƠNG 2.................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN QUANG .......... 40
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Tuyên Quang và Kho bạc nhà nƣớc Tuyên
quang ........................................................................................................................40
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Tuyên Quang .....................................................40
2.1.2. Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang ....................................................................44
2.2. Công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc

Tuyên Quang ...........................................................................................................50
2.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB của Kho bạc .........50
2.2.2. Nội dung và quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB ..................................51
2.2.3. Kết quả cơng tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của Kho bạc Nhà nước
Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 ..........................................................................55
2.3. Phân tích cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nƣớc Tuyên Quang..........................................................................................58
2.3.1. Công tác kế hoạch vốn đầu tư .........................................................................58
2.3.2. Cơng tác kiểm sốt hồ sơ ban đầu ..................................................................60
2.3.3. Cơng tác kiểm sốt tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..............................62
2.3.4. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .........................................65
2.4. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Quang ...........................................................................71
2.4.1. Những thành tựu đạt được ..............................................................................71
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém .................................................................................73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................76

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

iv


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TUYÊN QUANG .................................................................... 78
3.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Quang đến năm
2020 ...........................................................................................................................78

3.1.1. Mục tiêu phát triển Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang đến năm 2020 ............78
3.1.2. Định hướng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đến năm 2020 ...........79
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Quang .......................................80
3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. ..........................................80
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................82
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ .............................................................85
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc thủ tục cải cách hành chính.........................................87
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................89
3.3.1 Đối với Kho bạc Nhà nước ..............................................................................89
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang ...................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................95

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

v


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ANQP
BTC
CNH - HĐH

Nguyên nghĩa

An ninh quốc phịng
Bộ Tài chính
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP
CTN

Chính phủ
Cơng thương nghiệp

CTMT
DTNS

Chương trình mục tiêu
Dự tốn ngân sách

ĐTPT
GDĐT
HĐND
KBNN
KTXH


Đầu tư phát triển
Giáo dục đào tạo
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế xã hội
Nghị định


NS
NSNN
QLNS
QTNS
SNKT
TABMIS
TT
UBND

Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách
Quyết tốn ngân sách
Sự nghiệp kinh tế
Hệ thống thơng tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
Tỷ trọng
Ủy ban nhân dân

VĐTXDCB
XDCB

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

vi


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng năm 2014, 2015, 2016...... 56
Bảng 2.2: Tình hình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB tập trung ngân sách tỉnh qua
phịng kiểm sốt chi NSNN ...............................................................................................57
Bảng 2.3: Kế hoạch đầu tư và xây dựng ngân sách tỉnh Tuyên Quang các năm 2014,
2015, 2016...........................................................................................................................59
Biểu đồ 2.1: Thời điểm chủ đầu tư gửi hồ sơ ban đầu .....................................................61
Biểu đồ 2.2: Cách thức chủ đầu tư gửi hồ sơ ban đầu......................................................62
Biểu đồ 2.3: Số dư tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2014-2016 .........................................63
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về quy trình kiểm sốt chi ............................................................67
Bảng 2.4: Thời gian giải quyết hồ sơ ................................................................................68
Bảng 2.5: Thời điểm thanh toán vốn đầu tư trong năm ...................................................69
Biểu đồ 2.5: Thời điểm giải ngân trung bình từ năm 2014-2016 ....................................69
Biểu đồ 2.6: Thực trạng từ chối thanh toán qua kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng các
năm 2014, 2015, 2016 ........................................................................................................70
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng các năm 2014, 2015,
2016 .....................................................................................................................................73
Biểu đồ 2.7: Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý dự án ..............................................74

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

vii


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Nội dung kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB ...............................................23
Hình 1.2: Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ trong kiểm soát thanh tốn
vốn đầu tư XDCB qua KBNN ..................................................................................31
Hình 1.3: Quy trình kiểm soát chi thanh toán tạm ứng và khối lượng hồn thành ..32
Hình 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ....................................................42
Hình 2.2: GDP tồn tỉnh qua các năm ......................................................................42
Hình 2.3: Vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành qua các năm .............................43
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của KBNN Tuyên Quang .............................................46
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB ...................................51
của KBNN Tuyên Quang ..........................................................................................51
Sơ đồ 2.3: Các bước kiểm soát chi tại KBNN Tuyên Quang ...................................53

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

viii


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước (NSNN) luôn là mối
quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành. Trong chu trình quản
lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi NSNN khoa học, hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi NSNN cũng có vai trị quan trọng góp
phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Trong hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản
có một vai trò đặc biệt quan trọng, được coi là đòn bẩy tác động trực tiếp tới mức

tăng trưởng GDP và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc chi
đầu tư xây dựng cơ bản luôn được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và giám sát chặt
chẽ. Trong những năm vừa qua, việc chi NSNN về lĩnh vực xây dựng cơ bản đã đạt
được nhiều kết quả, mang lại lợi ích cho đất nước, nhiều dự án, cơng trình quan
trọng đã hồn thành và đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, tạo thêm hệ thống cơ sở
hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế hạ tầng, là tiền đề cơ bản để thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Việc kiểm soát tốt nguồn vốn chi đầu tư
xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức to lớn, là biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết
kiệm, giảm thiểu thất thốt, lãng phí khơng đáng có.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong điều kiện nguồn thu ngân sách cịn hạn
chế, thì việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi này qua hệ thống KBNN có ý nghĩa rất
quan trọng, góp phần khơng nhỏ trong tăng trưởng kinh tế xã hội hàng năm. Tuy vậy,
trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua KBNN còn bộc lộ một số điểm hạn chế và đang trong quá trình sửa đổi, hồn
thiện. Chính vì vậy kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực được các nhà
khoa học quan tâm tìm hiểu và phân tích ở nhiều cấp độ khác nhau trên các phương diện
lý thuyết cũng như thực tiễn.
Nhận thấy những tồn tại và hạn chế trên, trong thời gian qua đã có một số
nghiên cứu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại một số Kho bạc như: Thanh Hóa, Thái
Nguyên ... Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào để hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Tuyên Quang. Xuất phát từ những
lý do đó, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao
học ngành Quản lý kinh tế có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

1



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm sốt chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu, xác định các yếu tố ảnh hưởng; từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
xây dựng cơ bản qua hệ thống KBNN.
- Đánh giá được thực trạng và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến cơng
tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian qua tại Kho bạc Nhà
nước Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, hạn chế thất thoát trong thanh,
quyết toán dự án, cơng trình; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại phịng Kiểm sốt chi thuộc Kho bạc Nhà
nước Tuyên Quang; số liệu tài liệu được công bố và điều tra trong giai đoạn năm
2014 đến năm 2016 và định hướng phát triển đến 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:

+ Thông tin thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo của Kho bạc Nhà nước Tuyên
Quang; số liệu tài liệu được công bố và điều tra trong giai đoạn năm 2014 đến năm
2016
+ Thông tin sơ cấp: Điều tra khảo sát một số CBNV Kho bạc Nhà nước
Tuyên Quang.
- Phương pháp xử lý thông tin:
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong nghiên
cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích thơng tin
+ Phương pháp so sánh

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

2


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

+ Phương pháp thống kê mơ tả.
+ Phương pháp phân tích SWOT.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được bố cục thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Chương 2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang.

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

3


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Từ “Ngân sách” được lấy từ thuật ngữ “budjet”, một từ tiếng Anh thời trung
cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó chứa những khoản tiền cần tiết cho
chi tiêu cơng cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục
đích cơng cộng như: đắp đê phịng chống lũ lụt, xây dựng đường sá và chi tiêu cho
bản thân hồng gia khơng có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng
bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy
sinh ra khái niệm Ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để dùng tổng số thu và chi của
một đơn vị trong thời gian nhất định, một bản tính tốn các khoản thu và chi để thực
hiện một kế hoạch hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó, nếu chủ thể đó là Nhà nước, thì Ngân sách đó được gọi là Ngân sách
nhà nước.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 đã định nghĩa:“Ngân sách nhà nước là

toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Định nghĩa của Luật Ngân sách năm 2015 vừa phản ánh được nội dung cơ
bản của Ngân sách, quá trình chấp hành Ngân sách đồng thời thể hiện được tính
pháp lý của Ngân sách, thể hiện quyền chủ sở hữu Ngân sách nhà nước; thể hiện vị
trí, vai trị, chức năng của NSNN.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi là các quan hệ lợi
ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân… trong và ngồi nước gắn liền với q trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước tham gia vào q trình
phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Dưới giác độ pháp lý, NSNN được luật hóa cả hình thức lẫn nội dung; trình
tự và biện pháp thu, chi là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực Ngân sách.
Dưới giác độ chuyên môn, nghiệp vụ, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm, theo quy trình bao gồm cả

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

4


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

khâu dự toán (kể cả khâu chuẩn bị, thảo luận, quyết định phê chuẩn) chấp hành
quyết toán NSNN.
Dưới giác độ quản lý vĩ mô, NSNN là một công cụ sắc bén nhất để nhà nước
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tác động vào nền kinh tế.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước
a) Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó
được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật
thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết
định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên quan phải tuân thủ.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung,
lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản
thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải
quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân
cư...
NSNN là một bản dự tốn thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ
phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện
các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến trong NSNN
thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua NSNN là một sự
kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của
Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài
chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài
chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu
chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt
động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện
huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính
khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực
huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí,


HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

5


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong
kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với
ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống
nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ
thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của
ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời
kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán,
được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của tồn
dân được thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng,
được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và
nhân dân.
b) Vai trị của ngân sách nhà nước
- Đảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước: NSNN
đảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước bằng cách khai thác, huy động các
nguồn lực tài chính từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, dưới các hình thức bắt
buộc hay tự nguyện. Trong đó, quan trọng nhất vẫn là nguồn thu từ thuế. Việc khai
thác, tập trung các nguồn tài chính này phải được tính toán sao cho đảm bảo được
sự cân đối giữa nhu cầu của Nhà nước với doanh nghiệp và dân cư, giữa tiêu dùng
và tiết kiệm…

+ Từ các nguồn tài chính tập trung được, Nhà nước tiến hành phân phối các
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo tỷ lệ hợp lý nhằm
vừa đảm bảo duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nước, vừa đảm bảo
thực hiện chức năng kinh tế- xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế.
+ Kiểm tra, giám sát việc phân phối và sử dụng các nguồn tài chính từ
NSNN đảm bảo việc phân phối và sử dụng được tiến hành hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
- Ngân sách Nhà nước là cơng cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa
các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị
trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động
của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc
giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của
các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

6


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh
tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất
cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị
trường nhằm bình ổn giá cả thơng qua cơng cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách
nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố

và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà
nước còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng
các cơng cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước
ngoài, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm
sốt lạm phát.
Ngân sách Nhà nước là cơng cụ định huớng phát triển sản xuất. Để định
hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân
sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước
sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng
những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng
thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành
kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu
tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý.
- Thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội: Nền kinh tế thị
trường với sức mạnh thần kỳ của nó cũng ln chứa đựng những khuyết tật mà nó
khơng thể tự sửa chữa, đặc biệt là về mặt xã hội như bất bình đẳng về thu nhập, sự
chênh lệch về mức sống, tệ nạn xã hội… Do đó, NSNN đóng vai trị quan trọng
trong việc thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư. Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu
nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân
sách nhà nước là cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu
nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt
tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp
dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách
nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phịng
chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là

nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

7


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nước
Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế – xã hội, với những
diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng của ngân sách
nhà nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới.
Một là, cùng với các cơng cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước là một
công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và
giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, thơng qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà
nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt,
có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút,
lơi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư
nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện
quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hố xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm
bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một
cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu. Nhà nước sẽ
thực hiện được các mục tiêu trên.

Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước là một
bộ phận khơng thể tách rời của chính sách kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế suy
thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khố kích cầu bằng cách
giảm thuế hoặc tăng chi tiêu cơng, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi
nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khố
kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khố kích thích nới lỏng
với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng,
thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khố có thể
kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm
hãm chính q trình tăng trưởng. Địi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính
nói chung và chính sách tài khố nói riêng phải tính đến việc sử dụng cơng cụ ngân
sách nhà nước một cách thích hợp trong q trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản chất
hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân
bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, điều chỉnh kinh
tế vĩ mô

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

8


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

1.1.4. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền
nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết
đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thơng

thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành
chính. Ở nước ta với mơ hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách được
tổchức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền
địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm các cấp ngân sách: ngân sách
thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện) , ngân sách xã (phường).
Hiện nay theo khoản 1 Điều 6 Luật ngân sách nhà nước 2015 thì: “Ngân
sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Nhìn một
cách tổng thể, quy định này cho thấy mơ hình về tổ chức hệ thống ngân sách nhà
nước gồm hai cấp là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong hệ
thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho
ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi trong năm ngân
sách cho ngân sách địa phương. Luật ngân sách nhà nước 2015 đã trao quyền
quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh trong việc phân phối nguồn thu
và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Các bộ phận cấu thành của
ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015: “Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương”(khoản
2 Điều 6). Vì vậy ngân sách địa phương cũng gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện
và ngân sách xã.
Như vậy, nói một cách đầy đủ, hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó ngân sách địa
phương gồm có ba cấp là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
xã.
Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành
một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức
chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung
các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi
phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo

cân đối của ngân sách cấp mình.

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

9


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân
sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi
phối ngân sách cấp mình.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan,
sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi NSNN nhằm
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng mà Nhà nước đảm nhận. Đối
tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được bố trí để
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời
kỳ lịch sử nhất định.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng
ngân sách đó nhằm đảm bảo q trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các
mục tiêu KT - XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát

các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT - XH của các cấp theo
Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

10


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

1.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Tuỳ theo điều kiện, hồn cảnh mà ở mỗi quốc gia có một cơ chế quản lý chi
NSNN riêng. Nhưng có thể nhận thấy cơ chế quản lý chi có một số đặc điểm chủ
yếu sau:
Một là, chi NSNN được quản lý bằng pháp luật. Mọi Nhà nước đều quản lý
chi NSNN bằng luật. Đây là đặc điểm quan trọng. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc

điểm này sẽ giúp Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra các cơ chế, chính sách
quản lý và điều hành chi đúng luật, đảm bảo tính hiệu quả và cơng khai.
Hai là, quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng quan
trọng nhất là biện pháp hành chính- tổ chức. Biện pháp này tác động vào đối tượng
quản lý theo 2 hướng:
- Nhà nước tác động trực tiếp đối với các chủ thể sử dụng nguồn lực NSNN
bằng việc ra các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đảm bảo sự tuân thủ một cách vô
điều kiện.
- Cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
quy định biện pháp tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt động chi NSNN vào những
khuôn mẫu đã được định hình.
Biện pháp hành chính- tổ chức đảm bảo tính thống nhất, tính chỉ huy, quyền
lực của Nhà nước trong quản lý chi NSNN. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong cơ
chế quản lý chi NSNN ở Việt Nam. NSNN Việt Nam là Ngân sách được quản lý tập
trung thống nhất, đảm bảo quyền quyết định của Quốc hội và sự điều hành thống
nhất của Chính phủ đối với NSNN; đồng thời có phân cơng, phân cấp quản lý, tăng
cường trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Hiệu quả của cơng tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu định
lượng. Trong nhiều trường hợp kết quả của các khoản chi NSNN đem lại có thể
lượng hố được. Nhưng đối với kết quả của công tác quản lý chi NSNN lại rất trừu
tượng và khó định lượng. Ví dụ, chất lượng của dự tốn NSNN, chất lượng của
cơng tác kiểm sốt chi... Tuy nhiên, hiệu quả cơng tác quản lý chi NSNN sẽ góp
phần quyết định đến hiệu quả của các khoản chi NSNN. Vì vậy, khi xem xét hiệu
quả cơng tác quản lý chi NSNN địi hỏi chúng ta phải có quan điểm biện chứng,
quan điểm tồn diện.
1.2.3. Phân loại chi Ngân sách nhà nước
Cơ cấu chi NSNN được hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá,
định hướng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã được xác định
trước, người ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức khác nhau. Phân loại chi


HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

11


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

NSNN là việc xắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức nhất định vào các
nhóm, các loại chi.
Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong cơng tác quản lý
chi NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. Mục đích của việc phân loại chi NSNN
là nhằm: Thực hiện kế tốn chi NSNN; thống kê tình hình chi NSNN, giúp cho việc
xây dựng dự toán NSNN, giúp cho cơ quan có thẩm quyền đề ra những chính sách
thích hợp nhất trong việc quản lý và điều hành chính sách chi tiêu NSNN theo kế
hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn; tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà
nước về Ngân sách, các đơn vị sử dụng Ngân sách, nhân dân... theo dõi, kiểm tra,
giám sát, kiểm toán tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực Tài chính cơng, thực
hiện cơng khai, dân chủ về Tài chính ở các cấp; xác định trách nhiệm của các đối
tượng có liên quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực Tài chính cơng.
Thơng thường, việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và
có một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
a) Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia
thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã được tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng
trong tương lai, làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Do vậy, người ta còn gọi các
khoản chi này là chi tích luỹ.
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng ngay trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các
cá nhân và tổ chức.
Phân loại chi NSNN theo mục đích kinh tế xã hội cho ta biết một cách toàn
diện và ảnh hưởng lâu dài của việc chi NSNN đến sự phát triển kinh tế- xã hội, thấy
rõ những mục tiêu mà Chính phủ đang theo đuổi. Đồng thời cịn cho dân chúng biết
được chính sách đầu tư phát triển kinh tế của Chính phủ khi sử dụng các nguồn lực
quốc gia. Mặt khác, cách phân loại này còn cho ta thấy tính chất và đặc điểm của
chi đầu tư phát triển và chi tiêu dùng có những khác biệt cơ bản. Từ đó ngun tắc
quản lý, quy trình quản lý và tổ chức kiểm soát, thanh toán các loại chi này cũng
phải khác nhau.

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

12


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

b) Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: Chi cho
y tế; chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát
triển kinh tế- xã hội.
Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực và các
hoạt động của Chính phủ hướng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
c) Theo yếu tố, thì chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư; chi thường xuyên;

chi khác.
d) Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia
thành: Chi cho con người (bao gồm chi trả lương, các khoản có tính chất lương...);
chi mua sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ... cho các cơ quan Nhà
nước); chi xây dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay.
Cách phân loại này cho phép thiết lập qui chế của từng đối tượng chi và chế
độ kiểm sốt riêng biệt, đồng thời có thể qui định rõ trách nhiệm về quản lý và sử
dụng công quỹ của từng loại viên chức Nhà nước có liên quan.
e) Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các
khoản chi NSNN theo Mục lục Ngân sách Nhà nước. Đây là cách phân loại thông
dụng, theo chuẩn mực của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS) và được sử dụng
nhiều nhất để phục vụ cho cơng tác lập, chấp hành, kế tốn và quyết tốn quỹ
NSNN. Mỗi nước có một hệ thống mục lục NSNN riêng, tuy nhiên trong xu thế
tồn cầu hố thì kết cấu mục lục NSNN cũng có xu hướng đồng nhất.
1.3. Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.3.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
a) Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý quỹ NSNN
Việc chuyển sự quản lý từ Ngân hàng Nhà nước về Bộ tài chính của Kho bạc
Nhà nước đánh dấu một bước đổi mới trong hệ thống đổi mới Tài chính - Tín dụng
và Kho bạc Nhà nước ngày nay được tiếp nhận với tư cách là một chủ thể độc lập
tương đối của xã hội. Với sự độc lập tương đối có được, Kho bạc Nhà nước đã và sẽ
phát huy tốt hơn các chức năng vốn có của mình để thể hiện qua các vai trò sau đây:
- Quản lý các nguồn vốn Tài chính Nhà nước: Việc quản lý quỹ tài chính của
Kho bạc nói chung cũng như việc quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước nói riêng là
chức năng quan trọng nhất của Kho bạc, chức năng này thể hiện khi Kho bạc Nhà
nước tham gia q trình kế hoạch hóa Ngân sách Nhà nước từ khâu chuẩn bị đến
khâu lập chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước. Tổ chức thu chi và quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nước phải phản ánh đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước và được
xử lý chung theo cân đối Ngân sách Nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản


HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

13


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

thu theo luật định, thực hiện nghiêm chỉnh tỉ lệ điều tiết Ngân sách Nhà nước và
quỹ Ngân sách từng cấp cũng được quản lý theo chế độ phân cấp hiện hành.
- Vai trị Ngân hàng chính phủ: Với vai trị là Ngân hàng đặc biệt của Chính
phủ, Kho bạc Nhà nước đứng ra huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước dưới hình
thức phát hành tín phiếu, trái phiếu Kho bạc để bù đắp bội chi Ngân sách và để đầu
tư phát triển.
Kho bạc Nhà nước tổ chức mở tài khoản và thực hiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt cho các đối tượng theo quy định. Ngoài ra việc phát hành tín phiếu, trái
phiếu khơng chỉ nhằm bù đắp thiếu hụt Ngân sách và đầu tư phát triển mà cịn có
tác dụng điều hịa lượng tiền mặt trong lưu thơng góp phần ổn định tiền tệ.
- Vai trị tổng kế tốn Quốc gia: Để thực hiện tốt chức năng điều hành và
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, hệ thống Kho bạc phải tiến hành phản ánh chính
xác kịp thời đầy đủ tình hình biến động của các quỹ Ngân sách Nhà nước theo chế
độ kế tốn hiện hành. Q trình tổng kết kế toán Quốc gia giúp Kho bạc và cơ quan
Tài chính nắm được tình hình thực tế của các quỹ Tài chính, tài sản Quốc gia về mặt
hiện vật lẫn giá trị, tình hình cơng nợ của Nhà nước, các khoản chưa thanh toán và
đến hạn thanh toán về nợ gốc lẫn lãi định kỳ. Căn cứ vào các số liệu thực tế kế toán
Kho bạc tiến hành lập các báo cáo kế toán như: Báo cáo tiền mặt, báo cáo thu chi
Ngân sách, báo cáo các khoản phải thu, phải trả, báo cáo phát hành tín phiếu, trái
phiếu, tiến hành phân tích các số liệu kế tốn đánh giá tình hình Tài chính Quốc gia.
Trong điều kiện kinh tế mở, Kho bạc Nhà nước cịn có vai trị trung gian làm

“Cầu nối” về mặt Tài chính như là một định chế trung gian liên kết chặt chẽ với hệ
thống Ngân hàng và các tổ chức tiền tệ thực hiện nhiều hoạt động đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
b) Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ thì KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ
tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân
quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước
và cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
Với chức năng trên, theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/07/2015
của Thủ tướng Chính phủ thì KBNN có một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

14


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của
Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của
Kho bạc Nhà nước; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, các
quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.

- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:Dự thảo thông tư và các
văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Kế hoạch hoạt động hàng
năm của Kho bạc Nhà nước; Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà
nước.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách Nhà
nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc
Nhà nước.
- Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác
được giao theo quy định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các
khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách
Nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà
nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách Nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; Quản lý quỹ ngoại tệ tập
trung của ngân sách Nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc
hạch toán các khoản thu chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ; Quản lý, kiểm soát
và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác do Kho bạc
Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ,
thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Quản lý tài sản
quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá
nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp
ngân sách Nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản

chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HÙNG

15


×