Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty dịch vụ viễn thông GPC giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 135 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
.....

--------------------------

Luận văn thạc sỹ Khoa học
Ngành: quản trị kinh doanh

hoạch định chiến lược kinh doanh CA
công ty dịch vụ viễn thông_gpc giai đoạn 2006-2010

Trần sơn tùng

Hà nội 2006


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
--------------------------

Luận văn thạc sỹ Khoa học

hoạch định chiến lược kinh doanh CA
công ty dịch vụ viễn thông_gpc giai đoạn 2006-2010

Ngành: quản trị kinh doanh
MÃ Số:

Trần sơn tùng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN thị ngọc thuận



Hà nội 2006


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Mục lục
Mục

Nội dung

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng trong luận văn
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Lời nói đầu

1

Phần I: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược

1.1

Đặc điểm ngành Bưu chính Viễn thông

3

1.1.1


Đặc điểm về sản phầm dịch vụ Bưu chính Viễn thông

3

1.1.2

Đặc điểm phục vụ ngành Bưu chính Viễn thông

3

1.1.3

Đặc điểm về công nghệ

4

1.1.4

Đặc điểm về thị trường cạnh tranh

4

1.1.5

Tính đa dịch vụ của ngành Bưu chính Viễn thông

4

1.2


Cơ sở lý luận hoạch định chiến lược

5

1.2.1

Một số khái niệm

5

1.2.2

Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh

5

1.2.3

Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược

12

1.2.3.1

Phân tích môi trường vĩ mô

12

1.2.3.2


Phân tích môi trường ngành

14

1.2.3.3

Phân tích nội bộ

16

1.2.4

Phân loại chiến lược và phương pháp hình thành chiến lược

16

1.2.4.1

Phân loại chiến lược kinh doanh

16

Luận văn Thạc sĩ


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Phần II: Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược


2.1

Giới thiệu về doanh nghiệp

35

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dịch vụ

35

Viễn thông GPC
2.1.2

Dịch vụ sản phẩm của công ty Dịch vụ Viễn thông GPC

36

2.1.3

Công nghệ truyền tin

39

2.1.4

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dịch vụ Viễn

40


thông GPC
2.2

Phân tích môi trường vĩ mô

43

2.2.1

Phân tích môi trường kinh tế

43

2.2.2

Phân tích sự ảnh hưởng của sự kiện chính trị

47

2.2.3

Phân tích sự ảnh hưởng sự thay đổi luật pháp chính sách

51

2.2.4

Phân tích sự ảnh hưởng điều kiện xà hội


58

2.2.5

Phân tích sự ảnh hưởng thay đổi công nghệ

60

2.2.6

Tổng hợp phân tích môi trường vĩ mô

61

2.3

Phân tích môi trường ngành

63

2.3.1

Phân tích đối thủ cạnh tranh

63

2.3.2

Phân tích áp lực của khách hàng


68

2.3.3

Phân tích áp lực của nhà cung cấp

70

2.3.4

Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

71

2.3.5

Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế

73

2.3.6

Tổng hợp phân tích môi trường ngành

76

2.4

Phân tích nội bộ


78

2.4.1

Phân tích năng lực sản xuất và hoạt động Marketing

78

2.4.1.1

Phân tích năng lực sản xuất

78

2.4.1.2

Hoạt động Marketing

79

Luận văn Thạc sĩ


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

2.4.2

Phân tích trình độ công nghệ

87


2.4.3

Phân tích khả năng tài chính

88

2.4.4

Phân tích trình độ năng lực quản lý

91

2.4.5

Tổng hợp phân tích nội bộ

93

2.5

Tổng hợp cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu

95

Phần III: Hình thành chiến lược

3.1

Căn cứ hình thành chiến lược


98

3.1.1

Mục tiêu tổng quát

98

3.1.2

Dự báo phát triển thị phần

98

3.1.3

Mục tiêu cụ thể

99

3.2

Lập ma trận SWOT để hình thành chiến lược bộ phận

99

3.3

Các giải pháp để thực hiện chiến lược bộ phận


100

3.3.1

Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng

100

3.3.1.1

Giải pháp 1: Xâm nhập thị trường

101

3.3.1.1.1

Biện pháp 1: Mở thêm cửa hàng, điểm bán

101

3.3.1.1.2

Biện pháp 2: Cung cấp dịch vụ cho khách hàng

104

3.3.1.2

Giải pháp 2: Thay đổi phương thức quảng cáo


108

3.3.1.2.1

Biện pháp 1: xây dựng lộ trình quảng cáo và truyền thông

108

3.3.1.3

Giải pháp 3: Chú trọng nhân tố con người trong GPC

112

3.3.2

Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt

113

3.3.2.1

Giải pháp đổi mới công nghệ

113

3.3.2.2

Giải pháp thay đổi chính sách


116

Kết luận và Kiến nghị

120

Tài liệu tham khảo

122

Luận văn Thạc sĩ


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Lời cam đoan

Tôi tên là Trần Sơn Tùng, tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu, tài liệu, kết quả trong luận văn này là thực tế. Tôi xin
chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung đề tài này.

Luận văn Thạc sĩ

1


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

LờI Mở ĐầU

1.Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Ngày nay tất cả các nước trên thế giới dù muốn hay không đều bị cuốn hút
vào dòng chảy mÃnh liệt của thời đại toàn cầu hoá nền kinh tế. Qúa trình quốc
tế hoá đang tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với tốc độ cao trong tất
cả các lĩnh vực. Qúa trình đó diễn ra ở các cấp độ khác nhau với xu hướng khu
vực hoá và toàn cầu hoá rõ nét thể hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế
khu vực với các hình thức đa dạng như liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội Mậu
dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn kinh tế châu á Thái Bình Dương
APEC, Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN (AFTA)... Xu h­íng quốc tế hoá đặt
ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và
chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực để phát triển
một cách bền vững.
Hội nhập cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh quốc tế; cạnh tranh
không chỉ trên thị trường quốc tế mà cạnh tranh ngay cả trên sân nhà. Tuy
nhiên hội nhập không chỉ bao hàm cạnh tranh mà còn có sự hợp tác liên minh
giữa các doanh nghiệp giữa các nỊn kinh tÕ cđa c¸c qc gia trong khu vùc.
Xt phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đà mạnh dạn chọn đề tài Hoạch
định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông GPC giai đoạn
2006-2010 làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh bao gồm việc đề ra nhiệm vụ chiến lược và hệ
thống mục tiêu tổng quát, phân tích môi trường kinh doanh bao gồm phân tích
môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và hình thành chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứư: Luận án tập trung nghiên cứu công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Viễn thông GPC.
Luận văn Thạc sĩ

2



Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Vận dụng các vấn đề lý luận và phương pháp luận về hoạch định chiến
lược kinh doanh trên cơ sở phân tích thực trạng kinh doanh viễn thông tại
Công ty Dịch vụ Viễn thông GPC, luận văn đà đưa ra một số chiến lược nhằm
góp phần nâng cao tính khả thi và mức độ phù hợp của việc hoạch định chiến
lược kinh doanh của công ty với môi trường của nó. Hy vọng đề tài này sẽ là
một tài liệu tham khảo bổi ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và
các nhà hoạch định chiến lược nói riêng trong quá trình hoạch định chiến lược
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án đà sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng lịch sử.
- Phương pháp mô hình hoá.
- Phương pháp thống kê và phân tích kinh tế.
5. Các điểm mới mà luận văn quan tâm:
- Hệ thống hoá và tổng hợp các vấn đề lý luận và phương pháp luận về
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và làm rõ tính đặc thù của công tác
này tại Công ty Dịch vụ Viễn thông GPC.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng kinh doanh xăng dầu và các căn
cứ hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Viễn thông GPC.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Dịch vụ Viễn thông
GPC giai đoạn 2005-2010.
6. Dự kiến bố cục của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 3 chương.
Phần 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược

Phần 2: Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược
Phần 3: Hình thành chiến lược

Luận văn Thạc sĩ

3


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Danh mục hình có trong luận văn

Phần I: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8

Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh
Ma trận SWOT giúp hình thành chiến lược
Ma trận BCG (Boston Consulting Group)
Ma trận Mc Kinsey
Các chiến lược kinh doanh theo ma trận Mc Kinsey
Phân loại chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa
chiến lược kinh doanh với kế hoạch

Mô hình thứ nhất về tập đoàn doanh nghiệp
Mô hình thứ hai về tập đoàn doanh nghiệp

5
7
9
10
11
19
27
28

Phần II: phân tích các căn cứ hình thành chiến lược

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Dịch vụ sản phẩm chủ yếu của GPC
Mô hình hệ thống thông tin di động GSM
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dịch vụ
Viễn thông GPC

35
38
41

Phần III: hình thành chiến lược

Hình 3.1

Hình 3.2

Luận văn Thạc sĩ

Mô hình chiến lược khai thác khả năng tiềm tàng
Mô hình chiến lược tập trung vào các yÕu tè then
chèt

101
113

4


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Danh mục bảng có trong luận văn

Phần II: phân tích các căn cứ hình thành chiến lược

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua một số năm
Tỷ giá ®ång ViƯt Nam so víi mét sè ngo¹i tƯ m¹nh
trong năm 2005
Tỷ giá đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ mạnh đến
năm 2005
Tỷ lệ thất nghiệp qua một số năm
Tổng vốn đầu tư nước ngoài (tỷ USD)
Cơ hội và thách thức của các yếu tố môi trường vĩ mô
đối với công ty Dịch vụ Viễn thông GPC
Kế hoạch phát triển dịch vụ di động của Viettel
Kế hoạch phát triển dịch vụ di động của Saigon Postel
Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Một số tính năng chủ yếu của các thế hệ công nghệ
Cơ hội và thách thức của các yếu tố môi trường ngành
đối với công ty Dịch vụ Viễn thông GPC
Tăng trưởng thuê bao của công ty GPC so với VNPT
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Dịch vụ Viễn
thông GPC
Điểm mạnh và điểm yếu các yếu tố nội bộ của công ty
Dịch vụ Viễn thông GPC
Tổng hợp cơ hội và nguy cơ đối với GPC
Tổng hợp điểm mạnh và điểm yếu đối với GPC


Phần III: hình thành chiến lược

Bảng 3.1
Bảng 3.2

Qui hoạch phát triển thuê bao di động
Ma trận SWOT hình thành chiến lược cho công ty GPC

Luận văn Thạc sĩ

5


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Phần I

Cơ sở lý luận về
hoạch định chiến lược

Luận văn Thạc sĩ

6


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

1.1. Đặc điểm ngành Bưu chính Viễn thông
Bưu chính Viễn thông (BC-VT) là một ngành dịch vụ truyền đưa tin tức,
một ngành được coi là cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của

ngành có những đặc điểm riêng biệt làm cho việc sản xuất kinh doanh của
ngành cũng khác biệt so với các ngành khác, và như vậy có ảnh hưởng trực
tiếp tới việc xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Bưu chính
Viễn thông.
1.1.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ Bưu chính Viễn thông
- Sản phẩm Bưu chính Viễn thông có tính phi vật chất: là kết quả có ích
của việc truyền đưa tin tức.
- Quá trình tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình sản xuất ra nó: vì vậy
khách hàng không thể chọn, đổi sản phẩm như đối với sản phẩm vật chất khác.
Chất lượng sản phẩm có tác động trực tiếp đến việc thoả mÃn nhu cầu khách
hàng.
- Tải trọng Bưu chính Viễn thông không đều: do không thể sản xuất dự
trữ hay lưu kho mà chỉ sản xuất được khi có khách hàng yêu cầu, nên việc sản
xuất khi thì dồn dập, khi thì thưa thớt, khi thì không có.
- Quá trình sản xuất Bưu chính Viễn thông mang tính chất dây chuyền:
để thực hiện được việc truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận, phải có
từ hai hay nhiều cơ sở Bưu điện tham gia.
1.1.2. Đặc điểm phục vụ ngành Bưu chính Viễn thông
- Bưu chính Viễn thông là một ngµnh võa mang tÝnh chÊt kinh doanh
võa mang tÝnh chÊt phục vụ công ích:
+ Bưu chính Viễn thông là công cụ quản lý của Nhà nước, có nghĩa vụ
phải đảm bảo thông tin nhanh nhạy, kịp thời và chính xác phục vụ công việc
điều hành của Nhà nước.
+ Bưu chính Viễn thông phải góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.

Luận văn Thạc sĩ

7



Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

+ Bưu chính Viễn thông cũng phải đảm bảo phổ cập dịch vụ thông tin
cơ bản cho người dân.
Vì vậy doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông cần phân định giữa mục
tiêu công ích và hoạt động kinh doanh trong chiến lược kinh doanh của mình.
1.1.3. Đặc điểm về Công nghệ
- Công nghệ Bưu chính Viễn thông luôn phát triển và thay đổi nhanh
chóng. Vì vậy việc lựa chọn công nghệ phù hợp và hiện đại phải được tính
toán kỹ lưỡng. Đồng thời việc nghiên cứu công nghệ mới sẽ giúp doanh
nghiệp có thế mạnh cạnh tranh. Trong chiến lược của doanh nghiệp Bưu chính
Viễn thông cần coi trọng vấn đề này.
- Sự hội tụ giữa Viễn thông - Tin học - Phát thanh truyền hình sẽ làm
thay đổi cơ cấu thị trường dịch vụ cũng như thiết bị mạng lưới.
1.1.4. Đặc điểm về thị trường cạnh tranh
Bưu chính Viễn thông là một ngành độc quyền tự nhiên. Cạnh tranh chỉ
mới bắt đầu vài năm gần đây. Vì vậy, các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông
chưa có kinh nghiệm hoạt động trong môi trường cạnh tranh.
Trên thị trường có thể phân chia thành hai loại doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông chủ đạo: là doanh nghiệp đà hoạt
động trong lĩnh vực này từ khi còn môi trường độc quyền.
- Doanh nghiệp mới gia nhập: là các doanh nghiệp mới tham gia thị
trường bưu chính viễn thông khi thị trường được phép cạnh tranh.
1.1.5. Tính đa dịch vụ của ngành Bưu chính Viễn thông
Với sự phát triển nhanh và mạnh của công nghệ, các dịch vụ Bưu chính
Viễn thông cũng không ngừng được đa dạng hoá. Vì vậy, trên thị trường tồn
tại các dịch vụ mới cùng với các dịch vụ Bưu chính viễn thông truyền thống.

Luận văn Thạc sĩ


8


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

1.2. Cơ sở lý luận hoạch định chiến lược
1.2.1. Một số khái niệm
a.

Khái niệm chiến lược
Có nhiều quan điểm về chiến lược.
- Theo M.Porter: Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh

tranh vững chắc để phòng thủ
- Theo Alain Charles Martinet: Chiến lược của doanh nghiệp là nhằm
phác hoạ những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh
quỹ đạo đó có thể sắp đặt những quyết định và hành động chính xác của
doanh nghiệp.
Theo luận văn này, có thể hiểu khái niệm chiến lược là: phương thức mà
các Công ty sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được những thành
công.
b.

Khái niệm phát triển tổ chức
Sự yếu kém nội tại hoặc sự vô hiệu quả thường có thể chịu đựng được

trong một thời gian nhất định. Nhưng sự sa sút vị trí so với đối thủ cạnh tranh
của công ty có thể gây nguy cơ ngay lập tức cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó một công ty có thể
chiếm được lợi thế chắc chắn so với ®èi thđ c¹nh tranh víi chi phÝ cã thĨ chÊp

nhËn được.
c.

Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là chiến lược nằm đảm bảo sự thành công của

công ty.
Thực chất chiến lược kinh doanh là gì? Cái gì phân biệt nó trong tất cả
các loại hình khác của kế hoạch hoá kinh doanh.
1.2.2. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược kinh doanh đi theo trình tự các bước sau:
Luận văn Thạc sĩ

9


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Bước 1. Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược.
Bước 2. Hình thành chiến lược.
ã

Một số mô hình phân tích chiến lược kinh doanh
Ma trận SWOT

Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết về môi trường kinh doanh cần
tổng hợp và phân tích các cơ hội và nguy cơ, các diểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp. Quá trình này thực hiện theo ba bước sau: Lập bảng tổng hợp
môi trường kinh doanh; Xác định các cơ hội và nguy cơ chủ yếu; Phối hợp các
mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và nguy cơ.

- Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh: để tổng hợp lại các yếu tố của
môi trường nhằm làm rõ các cơ hội, nguy cơ, các điểm mạnh và điểm yếu,
đánh giá ảnh hưởng và ý nghĩa của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp dưới
dạng ngắn gọn và dễ quản lý. Thông thường cần thiết phải lập bảng tổng hợp
môi trường chung, môi trường tác nhân, môi trường ngành và môi trường bên
trong (hay nội lực).

Hình 1.1: Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh

Các yếu tố

Mức độ quan

Mức độ tác

Tích chất tác

môi trường

trọng đối với

động đối với

động

ngành

doanh nghiệp

1


2

3

4

5 (2x3)

Liệt kê các

Phân loại mức

Phân loại mức

Tính chất

Nhân trị số cột 2 (mức độ

yếu tố cơ bản

độ quan trọng

độ tác động đối

tác động

quan trọng) với cột 3 (mức

của môi


tương đối

với doanh

độ tác động) và đặt dấu (+)

nghiệp

hoặc (-) vào kết quả.

trường

Luận văn Thạc sĩ

Điểm số

10


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Nguồn: Quản lý chiến lược_Phạm Lan Anh_NXB Khoa học và Kỹ thuật _2000

Các yếu tố được đánh giá là tốt trong các bảng tổng hợp cho thấy các cơ hội
mà doanh nghiệp có thể nắm bắt, còn các yếu tố có ảnh hưởng xấu cho thấy
các nguy cơ tiềm ẩn đối với doanh nghiệp. Việc phân tích đúng điều kiện môi
trường và bảng tổng hợp cã thĨ cho thÊy vÞ thÕ cđa doanh nghiƯp cịng như có
thể chỉ ra những giải pháp.
- Phối hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các cơ hội và nguy cơ (dùng ma trận

SWOT viết tắt của các chữ Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats).
Mục đích của việc phân tích này là phối hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các
nguy cơ và cơ hội thích hợp để hình thành các chiến lược khả thi có thể lựa
chọn. Quá trình phối hợp này được thực hiện thông qua việc xây dựng ma trận
SWOT.
- Bảng ma trận SWOT:
Để xây dựng ma trận SWOT trước tiên cần phải liệt kê các mặt mạnh, mặt
yếu, các cơ hội và nguy cơ mà đà được xác định qua bảng phân loại thứ tự ưu
tiên nói trên. sau đó tiến hành kết hợp một cách có hệ thống từng cặp tương
ứng các yếu tố để tạo ra các cặp phối hợp logic. Quá trình này sẽ tạo ra 4
nhóm phối hợp cơ bản và tương ứng với các nhóm này là các phương án chiến
lược khả thi cần được xem xét lựa chọn. Việc lựa chọn phương án chiến lược
nào cho thực tế sản xuất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác và tuỳ tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
+ Phối hợp S/O thu được do kết hợp các mặt mạnh chủ yếu bên trong với các
cơ hội bên ngoài, quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng được các mặt
mạnh để khai thác các cơ hội.
+ Phối hợp S/T thu được do kết hợp các mặt mạnh với các nguy cơ chủ yếu,
cần phải sử dụng các mặt mạnh để tránh hay giảm đi ảnh hưởng của những
mối đe doạ bên ngoài.

Luận văn Thạc sÜ

11


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

+ Phối hợp W/O là kết hợp giữa các mặt yếu với các cơ hội, có thể cải thiện
những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội bên ngoài. Đôi khi


cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại, nhưng doanh nghiệp có các điểm yếu bên
trong ngăn cản khai thác cơ hội này.
Hình 1.2. Ma trận SWOT giúp hình thành chiến lược

Những cơ hội (O)
1.

1.

2.

2.

3.

3.

..

..

Những điểm mạnh (S)

Các chiến lược (SO)

Các chiến lược (ST)

1.


1.

2.

2.

3.

3.



..

Những điểm yếu (W)

Luận văn Thạc sĩ

Những nguy cơ (T)

Các chiến lược (WO)

Các chiến lược (WT)

1.

1.

2.


2.

3.

3.





12


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

+ Phối hợp W/T là kết hợp các mặt yếu và nguy cơ, cần phải cố gắng làm
giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe doạ từ môi
trường bên ngoài. Cách phối hợp các yếu tố chủ yếu của môi trường bên trong
và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc xây dựng ma trận SWOT. Nó
đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt, và thường sẽ không có một sự kết hợp tối ưu.
Có thể đưa ra những chiến lược phối hợp một cách tổng thể cả các mặt mạnh,
mặt yếu, cơ hội và nguy cơ làm cho doanh nghiệp có thể phát huy được mặt
mạnh, tận dụng được cơ hội vừa có thể khắc phục được mặt yếu và hạn chế tối
đa các nguy cơ.
Ma trận BCG
Mục đích của việc phân tích danh mục vốn đầu tư là cung cấp dữ liệu đầu vào
cho Ban lÃnh đạo bằng cách giúp loại bỏ và/hoặc đặt tiêu điểm vào các chiến
lược hoặc nhóm chiến lược cụ thể. Sau đây sẽ trình bày phương pháp BCG.
Tập đoàn tư vấn Boston là một trong các công ty tư vấn về quản trị hàng đầu
của Mỹ đà đề xuất phương pháp phân tích định lượng nhằm giúp cho Ban lÃnh

đạo của các công ty lớn đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của từng đơn
vị trong công ty (SBU: Strategic Bussiness Units) để sau đó đưa ra các quyết
định về vốn đầu tư cho các SBU thích hợp và cũng đồng thời đánh giá được
tình hình tài chính của toàn công ty. Có hai yếu tố quan trọng để đánh giá tình
trạng hiện tại của một SBU đó là thị phần của mỗi SBU so với đơn vị đứng đầu
trong ngành và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của ngành mà SBU đó đang tham
gia.
Ma trận BCG bao gồm:
+ Trục hoành biểu thị thị phần của mỗi SBU so với đơn vị đứng đầu trong
ngành.
+ Trục tung biểu thị tỷ lệ tăng trưởng thị phần hàng năm của ngành mà mỗi
SBU tham gia. Trục thị phần được vẽ theo tỷ lệ loga;

Luận văn Thạc sĩ

13


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

+ Mỗi vòng tròn biểu thị vị trí tăng trưởng/thị phần của SBU. Kích thước mỗi
hình tròn tỷ lệ thuận với doanh thu của SBU đó;
+ Tình hình lưu chuyển tiền khác nhau ở mỗi góc vuông.
Các SBU này sẽ được chia thành 4 nhóm sau đây:

Nhóm A (thế đôi ngả): Các SBU có mức tăng trưởng và thị phần cao, các SBU
này có khả năng tạo đủ nguồn thu để tự duy trì;
Nhóm B ( ngôi sao): Các SBU có mức tăng trưởng cao, thị phần thấp, thường
đòi hỏi có nhiều tiền để giữ vững và tăng thị phần;
Nhóm C (điểm chết): Các SBU có mức tăng trưởng thấp, thị phần cao tạo ra

dư tiền có thể hỗ trợ cho các đơn vị khác đặc biệt là các SBU ở nhóm B và cho
các nỗ lực nghiên cứu phát triển;
Nhóm D (bò sữa): Các SBU có mức tăng trưởng thấp, thị phần thấp, rất ít có
khả năng sinh lợi nhuận và thường gây ra rắc rối cho tổ chức. Cần xem xét
hoặc đầu tư lớn xây dựng lại các SBU ở nhóm này hoặc gặt hái ngay hoặc giải
thể các SBU này đi.

Hình 1.3. Ma trận BCG (Boston Consulting Group)

20%
Tỷ lệ

A

B

C

D

15%

tăng
trưởng

10%

thị
trường


Luận văn Thạc sĩ

5%

14


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

0

10x

1x

0,1x

Thị phần tương đối

Nguồn: Bài giảng Quản lý chiến lược_TS.Nguyễn Văn Nghiến_2005

Thị phần của một đơn vị kinh doanh chiến
Thị phần tương

=

đối

lược
Thị phần của đối thủ mạnh nhất


Ma trận Mc.Kinsey (ma trận GE)
Ma trận này được phát triển trên cơ sở ma trận BCG của hÃng General
Electric để đưa ra lưới chiến lược kinh doanh. Ma trận này được hình thành
với hai chiều biểu thị: sức hấp dẫn của thị trường và khả năng (lợi thế) cạnh
tranh.
+ Sức hấp dẫn của thị trường có thể đánh giá thông qua nhiều yếu tố với
mức quan trọng khác nhau như qui mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng của thị
trường, sức cạnh tranh, sức sinh lợi của ngành kinh doanh, cường độ và tính
chất cạnh tranh của thị trường, chi phí kinh doanh thâm nhập thị trường.

Hình 1.4. Ma trận Mc.Kinsey

Sức hấp dẫn của ngành

Thắng

Đơn vị

Cao

Trung bình

dấu hỏi
Đơn vị

Bại

15


Luận văn Thạc sĩ
Ưu thế của


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

trung bình
Thấp

Đơn vị
sinh lợi
Mạnh

Trung bình

Yếu

Nguồn: Quản lý chiến lược_Phạm Lan Anh_NXB Khoa học và Kỹ thuật_2000

+ Lợi thế cạnh tranh tương đối của đơn vị kinh doanh có thể được đánh
giá thông qua các yếu tố như: thị phần tương đối, giá cả cạnh tranh, khả năng
sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ.
+ Ma trận này có ưu điểm: đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp
với vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp; Kết hợp được khá nhiều các biến số chi
phối sự hấp dẫn của ngành hay vị trí cạnh tranh
+ Tuy nhiên, nhược điểm của ma trận này là chỉ tính đến hai khía cạnh
sức hấp dẫn của thị trường và khả năng cạnh tranh; ma trận này sử dụng tương
đối phức tạp.
Với cách phân chia mỗi trục thành 3 mức thì lưới hoạch định chiến lược
kinh doanh được chia thành 9 ô, từ đó ta có thể chọn các chiến lược kinh

doanh.
Hình 1.5. Các chiến lược kinh doanh theo ma trận Mc Kinsey
Vị trí cạnh tranh

Cao
Sức hấp
dẫn của
thị trường

Luận văn Thạc sĩ

Trung bình

Mạnh

Trung bình

Yếu

Đầu tư để

Chọn lọc đầu tư

Bảo vệ tập trung lại

tăng trưởng

để tăng trưởng

đầu t­ cã chän läc


Duy tr× ­u

Më réng cã

Më réng cã chọn lọc

thế

chọn lọc

hay bỏ

Thu hoạch

Thu hoạch toàn

Giảm đầu tư đến møc

16


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

Thấp

hạn chế

diện


tối thiểu sự thua lỗ

Nguồn:Quản lý chiến lược_Phạm Lan Anh_NXB Khoa học và Kỹ thuật_2000
1.2.3. Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược
1.2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a.

Phân tích môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là đặc trưng bởi một loạt các yếu tố như:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu
mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế (cơ hội). Nhưng mối đe doạ mới
lại là xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh.
+ Tỷ lệ lạm phát tăng làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu quả của
đầu tư, gây bất lợi cho doanh nghiệp hay cơ hội mới.
+ Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao cho doanh nghiệp cơ hội thuê lao động rẻ hay
mối đe doạ của các dịch vụ cạnh tranh xuất hiện?
+ Sự ổn định của đồng tiền, tỷ giá đe doạ gì hay tạo cơ hội gì cho doanh
nghiệp?
+ Xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài tăng lên (hoặc ngược lại) tạo cơ hội
gì, đe doạ gì đối với doanh nghiệp?
+ Thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người tăng (hoặc giảm) có mối
đe doạ nào, cơ hội thuận lợi nào đối với công ty?
b.

Phân tích sự ảnh hưởng của các sự kiện chính trị vừa xảy ra đến hoạch

định của doanh nghiệp
Việc ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế chính trị, các sự kiện trong
nước cũng như ngoài nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp hoặc các

doanh nghiệp có liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạch

Luận văn Thạc sÜ

17


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

định chiến lược của doanh nghiệp. Nhà hoạch định chiến lược cần phải chú ý
đến phân tích sự ảnh hưởng này.
c.

Phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện xà hội
Khi thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi, hoặc trình độ dân trí cao thì

doanh nghiệp sẽ thế nào? Những nguy cơ đe doạ nào, những cơ hội nào có thể
nắm bắt? Nhiệm vụ của nhà quản lý, nhà hoạt động chiến lược phải phân tích
kịp thời cả những thay đổi này, có như vậy những thồn tin mới đầy đủ và có hệ
thống giúp cho hoạch định chiến lược có căn cứ toàn diện hơn.

d.

Phân tích sự ảnh hưởng của luật pháp chính sách
Sự ổn định hay không ổn định về chính trị, sự thay đổi luật pháp và

chính sách quản lý vĩ mô có thể gây sức ép (nguy cơ) hay tạo cơ hội cho
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Phải nhận thức được những cơ hội
hay nguy cơ đối với từng sự thay đổi.
e.


Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi công nghệ đến hoạch định của

doanh nghiệp
Là yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của
ngành và nhiều doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh
vực, nhưng lại làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn.
Trong các lĩnh vực điện tử, tin học, công nghệ sinh học doanh nghiệp phải
quan tâm nhiều hơn tới sự thay đổi công nghệ. Phải giành số vốn nhất định
cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ để hạn chế sự ảnh hưởng
của môi trường này. Mặt khác, đứng trước mỗi sự thay đổi trong công nghệ
của ngành, doanh nghiệp cần phải nhận thức được sự thách đố đối với mình,
hay cơ hội để áp dụng? Nhờ vốn lớn để có thể mua được sáng chế, áp dụng
ngay công nghệ mới để vươn lên hàng đầu trước các đối thủ cạnh tranh.

Luận văn Thạc sĩ

18


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

1.2.3.2. Phân tích môi trường ngành
a.

Phân tích đối thủ cạnh tranh
Cường độ cạnh tranh đặc trưng bởi số lượng đối thủ cạnh tranh và tỷ

trọng ®èi thđ ngang søc chiÕm bao nhiªu trong sè ®ã? Các đối thủ ngang sức
có những điểm nào mạnh hơn, điểm nào yếu hơn? Đánh giá chung bằng hệ

thống điểm thì doanh nghiệp đứng vị trí thứ mấy? Làm gì để vươn lên vị trí
trội hơn? Một loạt các câu hỏi trên cần phải được trả lời.
b.

Phân tích áp lực của khách hàng
Doanh nghiệp cần phân tích khách hàng bằng việc trả lời các câu hỏi

sau:

Những khách hàng nào quan trọng nhất? Số lượng hàng hoá do những
khách hàng đó tiêu thụ chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số. Nếu khách
hàng này từ bỏ công ty thì sẽ gây thiệt hại cho công ty như thế nào? Liệu đối
thủ nào cản trở khách hàng trung thành với ta và họ sử dụng thủ đoạn nào?
Phải làm gì để giữ được khách hàng hiện có và phát triển thêm?Những câu hỏi
trên được trả lời góp phần làm cho căn cứ hoạch định chiến lược đầy đủ hơn.
c.

Phân tích áp lực của nhà cung cấp
Phân tích quyền lực của nhà cung cấp nào gây sức ép nhiều nhất đối với

công ty giúp cho doanh nghiệp có được những chiến lược ứng xử linh hoạt
một khi đà có những chuẩn bị trước. Việc phân tích này bắt đầu bằng những
câu hỏi: Nhà cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ nào có quyền lực mạnh
nhất đối với công ty? Nếu nhà cung cấp không hữu hảo đối với công ty? Nếu
họ gây cản trở bằng việc nâng giá dịch vụ hay sản phẩm, hoặc thay đổi điều
kiện cung cấp thì gây thiệt hại cho công ty như thế nào? Họ sẽ làm gì đối với
mình và tại sao? Công ty làm gì để không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp có
quyền lực đó hoặc để nhà cung cấp tạo điều kiện cung cấp tốt nhất cho công
ty?
Luận văn Thạc sĩ


19


Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Dịch vụ Viễn thông_GPC giai đoạn 2006-2010

d.

Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế
Liệu có sản phẩm mới nào xuất hiện trện thị trường làm cho người tiêu

dùng bỏ thói quen mua hàng của mình không? Vì sao người tiêu dùng thích
sản phẩm đó? Có bao nhiêu loại hàng hoá tương tự như thế cản trở sự tăng
trưởng của công ty? Làm thế nào để sản phẩm thay thế suy yếu hoặc không
gây cản trở cung ứng hàng ra thị trường của công ty?
Những câu hỏi như thế cung không nên bỏ qua. Không những thế, cần
có câu trả lời sau khi phân tích.
e.

Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Doanh nghiệp cần xem xét đánh giá khả năng thâm nhập vào thị trường

của các đối thủ mới từ đó xây dựng các rào cản khó khăn cho các đối thủ này
bằng cách: tăng sản lượng sản phẩm để làm giảm chi phí trên một đơn vị sản
phẩm, phân hoá sản phẩm làm các đối thủ mới ra nhập phải tốn kém về thời
gian và tiền bạc mới có thể vượt qua được trở ngại này, ràng buộc các nhà
cung cấp cũng như các khách hàng, sử dụng các lợi thế mà các doanh nghiệp
khác không có được, liên kết với doanh nghiệp đang có để bảo vệ thị trường.
1.2.3.3. Phân tích nội bộ
a.


Phân tích năng lực sản xuất
Sản xuất là lĩnh vự hoạt động chính chính của doanh nghiệp gắn liền với

việc tạo ra sản phẩm dịch vụ. Các yếu tố sản xuất chủ yếu là: khả năng sản
xuất, chất lượng sản phẩm, lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, chi phí sản
xuất, khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh.
b.

Phân tích trình độ công nghệ
Nghiên cứu sản phẩm mới, sản xuất thử nghiệm, tiềm năng nghiên cứu,

thăm dò thị trường và cácbằng sáng chế.
c.

Phân tích khả năng tài chính cho đổi mới và phát triển
Bộ phận tài chính thực hiện chức năng phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra

việc thực hiện kế hoạch tìa chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các

Luận văn Thạc sĩ

20


×