Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạch định tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ khai thác dầu khí PTSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 102 trang )

Luận văn Thạc sĩ -QTKD

.....

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ : “Hoạch định tài chính tại Cơng ty Cổ Phần
Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC”là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu đã được cơng bố, các website …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và
q trình nghiên cứu thực tiễn tại Cơng ty Cổ Phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2014

Hà Minh Trí
Học viên cao học
Lớp 11BQTKD-DK khóa 2011 – 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK1

1


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý,
trường Đại học Bách Khoa Hà nội, Ban Giám đốc và các Phòng ban chức năng của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC; các anh chị học cùng lớp
11BQTKD-DK khóa 2011 – 2013, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Việt Hà – giảng viên Viện Kinh
tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả
năng và kinh nghiệm có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi một số thiếu sót ngồi mong
muốn. Vì vậy tơi rất mong được q thầy cơ giáo, các đồng nghiệp góp ý để các nghiên
cứu trong luận văn này trở nên có giá trị và được áp dụng vào thực tiễn.
Hà nội, tháng 6 năm 2014
Học viên

Hà Minh Trí

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK2

2


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ ---------------------------------------- 5

DANH MỤC BẢNG,SƠ ĐỒ-------------------------------------------------------------------- 6
LỜI NÓI ĐẦU------------------------------------------------------------------------------------- 8
1. Lý do chọn đề tài ------------------------------------------------------------------------------------------ 8
2. Mục tiêu nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------------- 8
3. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------------- 9
4. Phạm vi nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------------------- 9
5. Kết cấu của luận văn -------------------------------------------------------------------------------------- 9
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài---------------------------------------------------------------------------- 10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HOẠCH
ĐỊNH TÀI CHÍNH ------------------------------------------------------------------------------ 11
1.1. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính -------------------------------------------------------------- 11
1.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính ------------------------------------------------------------------------ 11
1.1.2. Nội dung của từng báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính -------------------------------- 12
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán ----------------------------------------------------------------------------- 12
1.1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh -------------------------------------------------------------------- 12
1.1.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ----------------------------------------------------------------------- 12
1.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ----------------------------------------------------------------- 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính --------------------------------------------------------- 13
1.2. Phân tích tài chính ------------------------------------------------------------------------------------ 14
1.2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính ---------------------------------------- 14
1.2.1.1. Khái niệm------------------------------------------------------------------------------------------ 14
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa ----------------------------------------------------------------------------- 15
1.2.2. Phương pháp phân tích ---------------------------------------------------------------------------- 16
1.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang --------------------------------------------------------------------- 17
1.2.2.2. Phân tích xu hướng------------------------------------------------------------------------------- 17
1.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc ------------------------------------------------------------------------ 17
1.2.2.4. Phân tích tỷ số ------------------------------------------------------------------------------------ 17
1.2.3. Nội dung phân tích --------------------------------------------------------------------------------- 18
1.2.3.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế tốn ----------------------------------------------------- 18

1.2.3.1.1. Phân tích khái qt tình hình tài sản -------------------------------------------------------- 18
1.2.3.1.2. Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn --------------------------------------------------- 19
1.2.3.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -------------------------------- 20
1.2.3.2.1. Phân tích doanh thu ---------------------------------------------------------------------------- 21
1.2.3.2.2. Phân tích chi phí ------------------------------------------------------------------------------- 21
1.2.3.2.3. Phân tích lợi nhuận ---------------------------------------------------------------------------- 22
1.2.3.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ---------------------------------------------------------- 23
1.2.3.4. Phân tích các tỷ số tài chính -------------------------------------------------------------------- 24
1.2.3.4.1. Tỷ số khả năng thanh tốn -------------------------------------------------------------------- 24
1.2.3.4.2. Tỷ số cơ cấu tài chính ------------------------------------------------------------------------- 25
1.2.3.4.3. Tỷ số hoạt động -------------------------------------------------------------------------------- 26
1.2.3.4.4. Tỷ số lợi nhuận --------------------------------------------------------------------------------- 27
1.2.3.4.5. Các tỷ số đối với công ty cổ phần ----------------------------------------------------------- 28
1.3. Hoạch định tài chính --------------------------------------------------------------------------------- 28
1.3.1. Khái niệm -------------------------------------------------------------------------------------------- 28

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK3

3


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

1.3.2. Vai trị của hoạch định tài chính ------------------------------------------------------------------ 29
1.3.3. Mục tiêu của hoạch định tài chính --------------------------------------------------------------- 29
1.3.4. Tổng quan về hoạch định tài chính -------------------------------------------------------------- 30
1.3.5. Nội dung của hoạch định tài chính --------------------------------------------------------------- 31
1.3.6. Phương pháp hoạch định tài chính --------------------------------------------------------------- 36

TĨM TẮT CHƢƠNG 1 --------------------------------------------------------------------------------- 38
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KHAI
THÁC DẦU KHÍ PTSC --------------------------------------------------------------------------------- 39
2.1. Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC (PPS) -------------------- 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ------------------------------------------------ 39
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chính của Cơng ty: ----------------------------------------- 40
2.1.3. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty --------------------------------------------- 41
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty ----------------------------------------------------------------------- 42
2.2. Phân tích tình hình tài chính------------------------------------------------------------------------- 44
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản ----------------------------------------------------------- 46
2.2.1.1. Phân tích Tài sản --------------------------------------------------------------------------------- 47
2.2.1.2. Phân tích Nguồn vốn----------------------------------------------------------------------------- 49
2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn------------------------------------------------- 50
2.2.3. Phân tích các chỉ số tài chính --------------------------------------------------------------------- 52
2.2.3.1.Các tỷ số về khả năng thanh toán --------------------------------------------------------------- 52
2.2.3.2. Các tỷ số đòn bẩy -------------------------------------------------------------------------------- 54
2.2.3.3. Các tỷ số hoạt động ------------------------------------------------------------------------------ 54
2.2.3.4. Các tỷ suất về lợi nhuận ------------------------------------------------------------------------- 58
2.2.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ------------------------------------------------------------- 59
TĨM TẮT CHƢƠNG 2 --------------------------------------------------------------------------------- 63
CHƢƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2014 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ KHAI THÁC DẦU KHÍ PTSC ------------------------------------------------------------------- 65
3.1. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến năm 2014--------------------------------- 65
3.1.1. Dự báo doanh thu ----------------------------------------------------------------------------------- 65
3.1.2. Dự báo chi phí -------------------------------------------------------------------------------------- 69
3.2. Lập bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2014------------------------------------------------------ 73
3.3. Điều chỉnh ảnh hưởng của nguồn vốn tài trợ ----------------------------------------------------- 85
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 --------------------------------------------------------------------------------- 89
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KHAI

THÁC DẦU KHÍ PTSC --------------------------------------------------------------------------------- 90
4.1 Xây dựng được ngân sách thu chi trong ngắn hạn ------------------------------------------------ 90
4.2. Xây dựng được các nguồn vốn tài trợ linh hoạt -------------------------------------------------- 94
4.3. Kiến nghị với hội đồng cổ đông giảm tỷ lệ chi trả cổ tức --------------------------------------- 95
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 --------------------------------------------------------------------------------- 99
KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------------------------------- 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------- 102

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK4

4


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ

TỪ
DN
FPSO

Ý NGHĨA
Doanh nghiệp
Floating Production Storage and Offloading Vessel – tàu chứa, xử lý
và xuất dầu thô

FSO


Floating Storage and Offloading Vessel – tàu chứa và xuất dầu thô

CP

Cổ phần

VN

Việt Nam

PTSC

PetroVietnam Technical Services Corporation

PPS

PTSC Production Services

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

TSCĐ

Tài sản cố định

O&M

Operation & Maintenance

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK5

5


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC BẢNG,SƠ ĐỒ
Danh mục Bảng
TÊN BẢNG
Bảng 2.1

TRANG
44


Bảng 2.4

Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013
Tỷ trọng của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán năm
2012, 2013
Biến động về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn năm
2013
Bảng tính tỷ số khả năng thanh tốn hiện hành

Bảng 2.5

Bảng tính tỷ số khả năng thanh tốn nhanh

53

Bảng 2.6

Bảng tính các tỷ số đòn bẩy

54

Bảng 2.7

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013

55

Bảng 2.8

56


Bảng 2.11

Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình qn
Số vịng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển bình quân
hàng tồn kho
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định & hiệu suất sử dụng tài
sản lưu động
Bảng tính các tỷ số về lợi nhuận

Bảng 2.12

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2012, 2013

60

Bảng 3.1

Bảng tính số liệu doanh thu dự báo năm 2014

68

Bảng 3.2

Tỷ lệ % giá vốn hàng bán và chi phí quản lý trên doanh thu

70

Bảng 3.3


72

Bảng 3.5

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến năm 2014
Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu của năm 2011,
2012, 2013
Bảng tính số liệu khoản mục nợ phải thu dự kiến năm 2014

Bảng 3.6

Bảng cân đối kế tốn dự kiến năm 2014

76

Bảng 3.7

79

Bảng 3.10

Bảng tính vốn dài hạn cần bổ sung
Bảng tính mức vay NH dự kiến theo tỷ số khả năng thanh
tốn hiện hành
Bảng tính mức vay NH dự kiến theo tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
Bảng tính vốn chủ sở hữu bổ sung dự kiến

Bảng 3.11


Cơ cấu huy động vốn cần bổ sung

82

Bảng 3.12

Bảng cân đối kế toán dự kiến - điều chỉnh lần I

83

Bảng 3.13

Điều chỉnh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến

85

Bảng 3.14

Bảng cân đối kế toán dự kiến - điều chỉnh lần II (hoàn

87

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Bảng 3.4.


Bảng 3.8
Bảng 3.9

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK6

46
50
53

56
57
59

73
73

80
81
81

6


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

chỉnh)
Bảng 4.1
Bảng 4.2


Bảng theo dõi tình hình thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch
vụ của Phịng ban/Xưởng
Bảng tính dịng tiền dự án pre operation FPSO Lam Sơn

93
97

Danh mục Sơ đồ
TÊN SƠ ĐỒ

TRANG

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính

14

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức của cơng ty

43

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK7

7



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chun mơn ngành nghề hiện đang công tác cũng như sự đam mê của tơi về
ngành tài chính kế tốn, tơi quyết định học thêm và nghiên cứu về lĩnh vực chun mơn
mình đã theo đuổi để nâng cao trình độ và nâng cao hiệu quả, năng suất lao động.
Trong một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và đòi hỏi nhu
cầu sử dụng nguồn vốn lớn, công tác tài chính kế tốn cần thiết tách biệt và chun mơn
hóa 2 bộ phận là kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
Kế tốn tài chính phản ánh thơng tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi phải tuân thủ
các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận mang tính bắt buộc trong khn khổ
chuẩn mực kế tốn, có tính khách quan và có thể kiểm tra được… Trái lại, trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt các cơ hội nên kế
tốn quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với các yếu tố ảnh hưởng bên
trong và bên ngồi, khơng buộc phải tn thủ một ngun tắc, chuẩn mực nào (các quy
định của Nhà nước về kế toán quản trị, nếu có cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn).
Chuẩn mực và các nguyên tắc bắt buộc thực hiện trong khn khổ là có hạn. Trong khi
đó, cơng tác kế toán quản trị phải uyển chuyển, ứng biến và là cơ sở đưa ra các quyết
định của người lãnh đạo quản lý.
Với tinh thần cầu tiến và quan điểm tích cực về sự đổi mới, sự vận động khơng
ngừng của nền kinh tế mang tinh thần tiến hóa. Tơi quyết định chọn đề tài “Hoạch định
tài chính tại Cơng ty Cổ Phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC”, một phần của cơng
tác kế tốn quản trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh
nghiệp, để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn, rủi ro tiềm ẩn của
doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy trước những biến động tình hình

tài chính trong tương lai để có biện pháp đối phó thích hợp. Bao gồm những nội dung
cụ thể như sau:
-

Phân tích và đánh giá tình hình tài chính

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK8

8


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

-

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

-

Hoạch định tài chính ngắn hạn cho năm sau.

-

Đưa ra những kiến nghị, giải pháp thiết thực trong công tác hoạch định tài chính
của đơn vị

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu tài chính của các năm trước, thơng tin các sự kiện sẽ xảy ra

trong tương lai theo thỏa thuận hợp đồng với các đối tác. Từ đó vận dụng lý thuyết về
phân tích tài chính, tốn tài chính ứng dụng (về dòng tiền) để để nắm bắt được thực
trạng tình hình tài chính, cơng tác quản lý tài chính của đơn vị; dự báo tình hình tài
chính trong tương lai; tiến hành thực hiện hoạch định tài chính.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và phân tích về tình hình tài chính của Cơng ty CP Dịch vụ
Khai thác Dầu khí PTSC trong những năm 2011 – 2013, thu thập các thơng tin về tài
chính, về xu hướng phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Từ đó
hoạch định tài chính cho năm 2014, đảm bảo sự an tồn trong q trình hoạt động và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Do đặc thù hoạt động của đơn vị còn phụ
thuộc nhiều vào quyết định của Tập đồn dầu khí quốc gia VN, Tổng Cơng ty Dịch vụ
Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (Công ty mẹ), phạm vi nghiên cứu không bao gồm lập kế
hoạch tài chính dài hạn (liên quan đến mục tiêu tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận);
không bao gồm nghiên cứu thị trường: các yếu tố khách quan tác động đến sản phẩm
dịch vụ của đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính và hoạch định tài chính
Chương II: Phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí
PTSC.
Chương III: Hoạch định tài chính năm 2014 tại Cơng ty phần Dịch vụ Khai thác
Dầu khí PTSC
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK9

9


Luận văn Thạc sĩ -QTKD


Viện Kinh tế & Quản lý

Chương IV: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác
hoạch định tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp cho Cơng ty CP Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC nhìn rõ được thực
trạng tình hình hoạt động và tài chính doanh nghiệp cũng như các xu hướng biến động
trong tương lai. Từ đó, đưa ra được các phương hướng và biện pháp thực hiện phù hợp
đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK10

10


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HOẠCH
ĐỊNH TÀI CHÍNH
1.1. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm 4 báo cáo chính: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính.
Mục đích của hệ thống BCTC là cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, để giúp người sử dụng ra các quyết định kinh tế đúng đắn.
a. Thơng tin về tình hình tài chính chủ yếu được cung cấp qua BCĐKT. Khi
nghiên cứu các thơng tin về tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng:

-

Đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các

khoản tương đương tiền trong tương lai.
-

Dự đoán nhu cầu sử dụng vốn trong tương lai và phương thức phân phối lợi tức.

-

Dự đốn khả năng thành cơng của doanh nghiệp trong việc huy động các nguồn

tài chính.
-

Đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính

khi đến hạn.
b. Thơng tin về kết quả kinh doanh được cung cấp qua BCKQKD. Việc nghiên
cứu các thơng tin về tình hình kinh doanh, đặc biệt là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
sẽ giúp cho người sử dụng:
-

Dự báo sự thay đổi của các nguồn lực kinh tế xảy ra trong tương lai.

-

Dự đoán khả năng tạo nguồn tiền của doanh nghiệp trên cơ sở hiện có.


-

Đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng.
c. Thơng tin về biến động dịng tiền được cung cấp qua BCLCTT. Việc nghiên

cứu những thông tin này sẽ hữu ích cho người sử dụng trong việc:
-

Đánh giá xem doanh nghiệp có lợi nhuậnvà có sẵn tiền tương ứng hay khơng.

-

Đánh giá các dịng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài

chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
-

Đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai của

doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này.
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK11

11


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành

tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh. Cơ sở thành lập của
báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo những nguyên
tắc và khách quan .Tính chính xác và khoa học của báo cáo càng cao bao nhiêu, sự phản
ánh về tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
1.1.2. Nội dung của từng báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính
1.1.2.1. Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn khái qt tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Cơ cấu bao gồm hai phần có giá trị ln bằng nhau là : tài sản và nguồn
vốn (là nguồn hình thành nên tài sản):
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Một đặc điểm cần lưu ý là giá trị các chỉ tiêu trong bảng cân đối phải tuân theo
các nguyên tắc kế toán, được phản ánh theo giá trị sổ sách kế tốn (ngun tắc giá gốc),
khơng phản ánh theo giá trị thị trường.
1.1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập, là báo cáo tổng hợp về
kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác qua
một kỳ kinh doanh. Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá các chỉ tiêu
của đẳng thức tổng quát sau:
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
1.1.2.3.Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Bảng lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào lưu chuyển tiền
tệ, người sử dụng có thể phân tích, đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài
sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán luồng
tiền kỳ tiếp theo. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tổng hợp bởi ba dòng lưu chuyển, từ
ba hoạt động:
-

Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp: sản


xuất, thương mại, dịch vụ…
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK12

12


Luận văn Thạc sĩ -QTKD
-

Viện Kinh tế & Quản lý

Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi tài sản cố định, liên doanh, góp vốn, đầu tư

chứng khốn, đầu tư kinh doanh bất động sản…
-

Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn vốn

chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp để lập báo cáo lưu chuyển t i ề n t ệ : trực tiếp và gián tiếp.
Giữa hai phương pháp chỉ khác nhau cách tính dịng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
kinh doanh.
1.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Là bảng báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số liệu trong các báo cáo
tài chính khơng thể hiện được. Những nội dung mà thuyết minh báo cáo tài chính diễn
giải là:
-

Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp


-

Các yếu tố xảy ra trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

-

Hình thức kế tốn đang áp dụng.

-

Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán.

-

Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.

-

Tình hình thu nhập của nhân viên…

1.1.3. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Mỗi báo cáo riêng biệt của hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho người sử
dụng một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ khơng thể có được những kết quả khái
qt về tình hình tài chính nếu khơng có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính. Mối
quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt động
doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến hoạt động còn lại, chẳng hạn
như: mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản,
kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.

Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là hai báo cáo
quan trọng nhất của một doanh nghiệp, có ý nghĩa bổ sung cho nhau, cung cấp thơng tin
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK13

13


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

một cách tổng qt tồn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, làm cho tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau
cũng có sự thay đổi tương ứng. Số liệu của hai báo cáo có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong việc phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cung cấp thông tin một cách tổng quát luồng tiền lưu chuyển trong từng loại hoạt
động của DN, từ đó minh họa rõ sự biến động của chỉ tiêu tiền và các khoản tương
đương tiền trong Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính tổng hợp nên
Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ thuyết minh rõ hơn, chi tiết hơn các chỉ tiêu cần
thiết để giúp cho người đọc hiểu được và nắm được tình hình của DN qua hệ thống
BCTC
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
(năm nay)

Bảng cân đối kế tốn
(năm trước)

BCKQKD

(năm nay)
BCLCTT
(năm nay)

Tổng qt ta có:
-

Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập làm tăng (hoặc giảm) nguồn vốn chủ

sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
-

Tổng dòng lưu chuyển tiền từ ba hoạt động trên BCLCTT giải thích sự thay đổi

trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế tốn.
1.2. Phân tích tài chính
1.2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính được hiểu như quá trình xem xét, kiểm tra các số
liệu hiện hành và quá khứ trên các báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh bổ sung nhằm
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK14
14


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết
định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.

Phân tích tài chính là một bộ phận khơng thể thiếu được trong việc phân tích hoạt
động kinh tế, vì tài chính là mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, tồn tại một cách khách quan
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp phát
hiện các nguyên nhân yếu kém, đề ra các biện pháp giải quyết giúp cho việc sản xuất
kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Cơng việc phân tích tài chính bao gồm việc xem xét và đánh giá tình hình sử
dụng vốn và nguồn vốn tài trợ, xem xét mức độ bảo đảm vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân thừa hay thiếu vốn. Bên cạnh đó cịn đánh
giá khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn… nhằm phát hiện
những khả năng, phát hiện các mặt yếu kém đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản
xuất kinh doanh, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không tốt sẽ làm cho tình hình tài
chính gặp khó khăn, ngược lại cơng tác tài chính tốt hay xấu cũng ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần phải thường xun đánh giá, kiểm tra tình hình
tài chính của doanh nghiệp để phân tích các thuận lợi, khó khăn nhằm nâng cao kết quả
sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối sử dụng và quản lý các nguồn vốn, vạch rõ khả năng và rủi ro tiềm tàng về vốn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân
tích tình hình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng… cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính cung cấp các
thơng tin tồn bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp như tình hình sử dụng và quản
lý các loại vốn, khả năng sinh lợi và khả năng trả nợ… Từ đó làm cơ sở cho các quyết
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK15

15



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

định đầu tư tài trợ và phân phối lợi nhuận. Mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận
và khả năng thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, kết cuộc sẽ bị cạn kiệt
nguồn lợi và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng khả năng thanh
toán được nợ đến hạn cũng dẫn đến tình trạng phá sản.
Đối với nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng về các yếu tố như: mức độ rủi ro
đầu tư, khả năng sinh lợi, lợi tức mà họ nhận được hàng năm… Thơng qua phân tích tài
chính sẽ cho họ những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả
kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nhà cho vay như Ngân hàng, Cơng ty tài chính, các chủ nợ ...: mối quan
tâm hàng đầu là doanh nghiệp có khả năng trả nợ hoặc cả lãi vay hay khơng. Vì thế họ
muốn biết khả năng thanh tốn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các
khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản vay
ngắn hạn, nợ đến hạn trả. Đối với các khoản vay dài hạn, ngồi khả năng thanh tốn họ
còn quan tâm đến khả năng sinh lợi và việc hoàn vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng
sinh lợi này.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, cơ quan chủ quản: thơng
qua phân tích này cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ
quan thuế sẽ tính tốn chính xác mức độ thuế công ty phải nộp, cơ quan chủ quản, tài
chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Ngoài ra các đối tượng khác như những nhà phân tích, những người lao động,…
cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bởi vì nó có thể liên quan đến
quyền lợi trách nhiệm của họ.
Như vậy có thể nói mục đích quan trọng nhất của việc phân tích tài chính là giúp

người người sử dụng có thể đưa ra lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá
chính xác thực trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích
Tài liệu phân tích là hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị và các thông tin về thị
trường hoạt động, các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK16

16


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

kinh doanh của đơn vị, các số liệu của mặt bằng chung các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh cùng ngành nghề.
Có các phương pháp phân tích sau:
1.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang
Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích theo chiều
ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ phần trăm
chênh lệch phải được tính tốn để thấy quy mơ thay đổi tương quan ra sao với quy mơ
của số tiền liên quan.
1.2.2.2. Phân tích xu hƣớng
Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong phân
tích xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm. Phân tích
xu hướng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt
động kinh doanh.
1.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan hệ
của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Số liệu tổng cộng của một báo

cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với
số liệu đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính tốn của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi là
báo cáo quy mơ chung.
Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành
phần trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết
cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.
Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp,
cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có quy mơ
khác nhau trong cùng ngành.
1.2.2.4. Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có
ý nghĩa giữa hai thành phần của một hệ thống báo cáo tài chính. Nghiên cứu một tỷ số
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK17

17


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

cũng phải bao gồm việc nghiên cứu những dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Mục đích
chính của phân tích tỷ số là chỉ ra những vấn đề cần nghiên cứu nhiều hơn. Việc phân
tích các tỷ số cần gắn với hiểu biết chung về doanh nghiệp và môi trường của nó.
1.2.3. Nội dung phân tích
1.2.3.1. Phân tích khái qt Bảng cân đối kế tốn
1.2.3.1.1. Phân tích khái qt tình hình tài sản
Phân tích khái qt tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng/giảm và biến động
kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản
của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các

năm; doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay khơng; tình trạng thiết bị của
doanh nghiệp như thế nào; doanh nghiệp có ứ động tiền, hàng tồn kho hay khơng...
a. Phân tích tài sản ngắn hạn
Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản
ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác
nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản
ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện
cụ thể, bao gồm:
-

Tiền và các khoản tương đương tiền: So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài

sản tiền, qua đó thấy được tình hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản
tiền có hợp lý hay khơng. Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho
thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền
giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân
hàng quá lớn mà phải giải phóng nó, đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vịng quay vốn
hoặc hồn trả nợ. Nhưng ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp.
-

Các khoản phải thu: các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các

đơn vị khác chiếm dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm
và các năm trước. Các khoản phải thu giảm được đánh là tích cực. Tuy nhiên không
phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là khơng tích cực. Chẳng hạn,
trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì giá trị khoản mục này
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK18

18



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

tăng lên là điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý
hay khơng.
-

Hàng tồn kho : Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ

thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản
xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định
mức dự trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý… nhưng vẫn đảm bảo
sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Mặt khác, hàng tồn kho giảm do thiếu
vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa… được đánh giá là khơng tốt.
b. Phân tích tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong
một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản hữu
hình, chẳng hạn như bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... Tài sản dài
hạn cũng bao gồm tài sản vơ hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng
chế, lợi thế thương mại... Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các khoản mục
cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình cơ sở vật chất
kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình sản
xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối với thời kỳ
trên một năm. Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố
định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mơ sản xuất, cơ sở

vật chất gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao…Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản
cố định tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà xưởng,
máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất, hoặc đầu tư nhiều
nhưng không sản xuất do sản phẩm khơng tiêu thụ được...
1.2.3.1.2. Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn
Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng/giảm, kết cấu và
biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn vốn
sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK19

19


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

thay đổi như thế nào giữa các năm, thay đổi về công nợ của doanh nghiệp, sự biến động
về cơ cấu vốn chủ sở hữu.
a. Phân tích nợ phải trả
Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh tốn mà
theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các
khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh tốn là dưới một
năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp khơng phải thanh tốn
trong thời hạn một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn hạn
và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do
doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) và lợi nhuận tăng

thêm cao hơn lãi vay của nợ phải trả thì biểu hiện này được đánh giá là tốt.
b. Phân tích vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các thành
viên trong công ty liên doanh, các cổ đông trong các cơng ty cổ phần.
Đây là nguồn vốn chính ban đầu để doanh nghiệp hoạt động, trước khi có thể tận
dụng các nguồn vốn khác như vốn vay ngân hàng, tín dụng của nhà cung cấp... Doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu để mua sắm tài sản cố định, tổ chức phương
tiện sản xuất, phục vụ khách hàng…
Các nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu (được phản ảnh trong Bảng cân đối kế tốn)
gồm có: vốn góp của nhà đầu tư/chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại,
các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Đối với các doanh nghiệp có nguồn gốc Nhà nước, vốn chủ sở hữu còn gồm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
phát khơng hồn lại...).
1.2.3.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt đơng kinh doanh có thể kiểm tra, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu
sản phẩm đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK20

20


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

doanh sau một kỳ kế tốn. Ngồi ra, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh còn để
kiểm tra khả năng thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước,
các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Sau cùng, thông qua kết quả hoạt động

kinh doanh giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2.3.2.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó
phản ánh quy mơ của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu còn là nguồn thu nhập quan trọng để doanh
nghiệp bù đắp các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo
hiểm xã hội, nộp thuế theo luật định…
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Do đó, để có thể khai thác
tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Phân
tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được thuận lợi, khó khăn của doanh
nghiệp và phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của doanh thu. Từ đó, đơn vị
khắc phục, hạn chế những yếu tố tiêu cực, tận dụng những thuận lợi và phát huy các yếu
tố tích cực nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
1.2.3.2.2. Phân tích chi phí
Chi phí là đầu vào cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá thành của sản
phẩm tương ứng với doanh thu. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh
nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích từng yếu tố cấu
thành của nó: chi phí nhân cơng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, khấu
hao tài sản,...
Chi phí bán hàng: Mọi doanh nghiệp đều phải bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường. Hoạt động này làm phát sinh các chi phí (chi phí nhân viên tiếp thị, bán hàng,
chi phí quảng cáo, cửa hàng…). Cũng như các chi phí khác, doanh nghiệp phải theo dõi
và tác động vào loại chi phí này để đạt hiệu quả tối đa với mức chi phí tối thiểu. Việc
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK21
21



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thương mại.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của tồn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra
để thực hiện công tác quản lý bao gồm: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản
lý khác. Xét về mặt bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh (có liên quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà
khơng tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào), đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường.
Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt
động liên doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn hơn tốc độ doanh thu,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
1.2.3.2.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu với giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh
nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, biểu hiện cụ thể như sau:
-

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng

của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và

trong nền kinh tế.
-

Lợi nhuận là địn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ sở của chính sách phân
phối đúng đắn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thường
đầu tư vốn nhiều lĩnh vực khác nhau, nên lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK22

22


Luận văn Thạc sĩ -QTKD
-

Viện Kinh tế & Quản lý

Lợi nhuận về hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận có được từ hoạt động

sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp.
-

Lợi nhuận về hoạt động liên doanh liên kết.


-

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: thu lãi tiền gởi, thu lãi bán ngoại tệ, thu cho

thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
-

Lợi nhuận khác: là lợi nhuận thu từ các hoạt động bất thường hay còn gọi là các

khoản thu từ các hoạt động, nghiệp vụ riêng biệt so với hoạt động thông thường của
doanh nghiệp. Những khoản này thường phát sinh không đều đặn như: thu tiền phạt,
tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được các khoản nợ khó địi mà
trước đây đã chuyển vào thiệt hại, thu được các khoản nợ không xác định được chủ nợ,
các khoản lợi nhuận bị ghi sót những năm trước nay mới phát hiện.
Từ những nội dung trên, việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó mới đề ra các
biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. Với ý nghĩa đó, nhiệm vụ của việc
đánh giá tình hình lợi nhuận bao gồm:
-

Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và của doanh nghiệp.

-

Phân tích nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình

hình biến động lợi nhuận.
-


Đề ra biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm khơng

ngừng nâng cao lợi nhuận.
1.2.3.3. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh với
các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền thu vào và tiền chi ra của
các hoạt động để thấy được tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu
được nhiều tiền nhất.
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo ra tiền cũng
như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể
hiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh, không phải tạo tiền từ hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính. Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư dương (> 0) thể
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK23

23


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu được
do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư,
mua sắm tài sản cố định, tăng đầu tư. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
dương (> 0) thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra
từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngồi và như vậy doanh nghiệp có thể bị
phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngồi. Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tương
đối và tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ

sự biến động của từng khoản mục thu chi. Từ đó có thể xác định xu hướng tạo tiền của
các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.3.4. Phân tích các tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ hai hay nhiều số liệu tài chính với
nhau. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng
và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, chúng có thể được phân chia thành các loại
như sau:
1) Tỷ số khả năng thanh tốn
2) Tỷ số cơ cấu tài chính
3) Tỷ số hoạt động
4) Tỷ số lợi nhuận
5) Các tỷ số đối với công ty cổ phần
1.2.3.4.1. Tỷ số khả năng thanh tốn
Tỷ số khả năng thanh tốn nhằm mục đích phản ánh khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, bao gồm:
a. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tỷ số khả năng thanh tốn hiện thời =

Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK24

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

24


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý


Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm
bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh khơng chính xác khả năng
thanh tốn, bởi nếu hàng hóa tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất
khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy, cần quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh.
b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =

(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được thanh
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán cần thiết.
1.2.3.4.2. Tỷ số cơ cấu tài chính
Tỷ số về cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp so với nợ vay. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với không chỉ doanh
nghiệp mà với cả chủ nợ và nhà đầu tư.
-

Chủ nợ xem xét tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp vay

hay khơng. Nếu tỷ số này có giá trị cao thì mức rủi ro đối với chủ nợ càng cao.
-

Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền điều


khiển, sử dụng số vốn nhiều hơn số vốn tự bỏ ra.
-

Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với tiền lãi phải trả

thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng nhanh hơn.
a. Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của
doanh nghiệp, gồm: tỷ số nợ/tổng tài sản và tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ/tổng tài sản được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài
sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp.
Cơng thức tính như sau:
Học viên: Hà Minh Trí, Lớp 11BQTKD-DK25

25


×