Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối quận long biên thành phố hà nội giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 136 trang )

.....

công ty điện lực tp hà nội
B GIO DC V O TO
Điện lực long biên
TRNG=====o0o======
I HC BCH KHOA
------------------------------

LUN VN THC S KHOA HC

hồ sơ mời thầu

PHN TCH THC TRNG V XUT
MT S GII
PHP
NNG
CHT LNG
gói thầu
số 2/HC
- 2005CAO
VTTBSX
cung
cấp hòm
công
tơ PHN PHỐI
QUẢN LÝ VẬN
HÀNH
LƯỚI
ĐIỆN


QUẬN LONG BIÊNTHÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2010-2015

NGÀNH : QUN TR KINH DOANH
M S :

Ngày 12 tháng 10 năm 2005

Giám đốc Điện lực Long Biên

NGUYN XUN THNG
Ngi hng dn khoa hc: TS. TRN TH BCH NGC

Hà nội, tháng 10 năm 2005

H NI - 2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-1-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


MỞ ĐẦU
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trị vơ cùng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn tập trung đầu tư, chỉ đạo một cách toàn diện đối với hoạt động của
ngành điện. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành
điện đã ln cố gắng hồn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào
cơng cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công
cuộc đổi mới xây dựng đất nước, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
ngày nay.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, ngành điện nói chung và Điện lực Long Biên nói riêng đã
phải cố gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi
cơ chế vận hành thị trường điện năng càng trở nên cấp bách. Thị trường phát
điện cạnh trạnh đã dần được hình thành, cơ chế bao cấp cho ngành điện từ từ
bị loại bỏ. Vị thế độc quyền của các Công ty điện lực dần được xóa bỏ, mơi
trường kinh doanh càng ngày càng khó khăn, nguy cơ phải cạnh tranh với đối
thủ trên thương trường đã hiện hữu.
Là một cán bộ đã gần chục năm đã lâu trong ngành điện, tôi ý thức được
rằng đã đến lúc phải thay đổi cơ chế hoạt động cho phù hợp với điều kiện
mới, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, đáp ứng đầy đủ hơn nữa
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và thị trường. Vì vậy tơi chọn đề
tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối Quận Long Biên – Thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2015”.
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009



Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-2-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và chất lượng
quản lý vận hành lưới phân phối điện về phương diện lý luận và trên cơ sở đó
phân tích thực trạng chất lượng quản lý vận hành lưới phân phối của Điện lực
Long Biên và đề xuất một giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành
lưới phân phối Điện lực Long Biên đến năm 2015.
C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng điện năng và chất lượng quản lý
vận hành lưới điện của Điện lực Long Biên.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện
của Điện lực Long Biên từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 8 năm 2009
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích chất lượng
dựa trên cơ sở những lý thuyết về quản trị chất lượng, phân tích trên các số
liệu thống kê, so sánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện, phân tích
hệ thống để tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan của các vấn đề về chất
lượng…

E. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng và quản lý chất
lượng.
Trình bày các khái niệm về lưới điện, tổn thất điện năng, ý nghĩa về
việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện và các tiêu chí đánh giá
chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối.

Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-3-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Phân tích thực trạng chất lượng quản lý vận hành lưới điện Quận Long
Biên - Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện lưới điện, hệ thống thông tin
quản lý, đảm bảo nguồn nhân lực, giảm tổn thất điện năng và nâng cao sự hài
lòng của khách hàng tại Điện lực Long Biên giai đoạn 2010-2015.
F. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài : “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối Quận Long Biên –

Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2015”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và chất lượng quản lý
vận hành lưới điện.
Chương II: Phân tích thực trạng chất lượng quản lý vận hành lưới điện
Quận Long Biên - TPHN.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận
hành lưới điện trên địa bàn Quận Long Biên - TPHN đến năm 2015.

Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-4-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
Ngày nay mọi tổ chức năng động có qui mơ lớn hay nhỏ, hoạt động
mang tính địa phương hay toàn cầu đều đối mặt với những thách thức phải
sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu các đối tượng tiêu dùng
của mình. Nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm và dịch vụ tốt có

thể là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến những dự đoán trong tương lai. Chất lượng
được xác định bằng việc một sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra hay cung cấp
phải tạo được sự tin cậy và gần gũi với khách hàng.
Một trong những phổ biến của nền kinh tế thị trường là “cạnh tranh”. Có
nhiều loại vũ khí cạnh tranh: chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, các dịch
vụ bán hàng và sau bán hàng, các hoạt động xúc tiến bán hàng… Tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp vận
dụng các loại vũ khí trên ở mức độ khác nhau.
Đứng trên quan điểm của khách hàng, các yếu tố tác động đến quyết
định của khách hàng trong việc mua một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất
lượng sản phẩm, giá cả và thời gian giao hàng. Ở bất kỳ đối tượng khách hàng
nào, chất lượng đều là mối quan tâm hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tiêu
dùng của họ. Trước đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng khi mà thị trường
người tiêu dùng thay thế cho thị trường người sản xuất trước kia, các doanh
nghiệp đang gặp một bài tốn khó, vừa làm sao sản xuất ra những mặt hàng
có chất lượng cao, giá thành rẻ để đảm bảo lợi nhuận, đồng thời luôn sẵn có
với giá cả cạnh tranh, bên cạnh đó phải đáp ứng yêu cầu luật pháp.
Vì thế để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải đảm bảo được niềm tin
cho khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình thơng qua một

Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-5-


Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

mơi trường sản xuất mà trong đó, từng cá nhân ở mọi cấp độ đều tham gia và
có ý thức về chất lượng.
I.1. Khái niệm về chất lượng
Trong giai đoạn sản xuất chưa phát triển, lượng sản phẩm sản xuất chưa
nhiều, thường trong phạm vi một gia đình. Người mua và người bán thường
biết rõ nhau nên việc người bán làm ra sản phẩm có chất lượng để bán cho
khách hàng gần như là việc đương nhiên vì nếu khơng họ sẽ khơng bán được
hàng. Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu của khách hàng luôn được thỏa mãn
một cách tốt nhất.
Công nghiệp phát triển, các vấn đề kỹ thuật và tổ chức ngày càng phức
tạp đòi hỏi sự ra đời một số người chuyên trách về hoạch định và quản lý chất
lượng sản phẩm.
Sự xuất hiện các công ty lớn làm nảy sinh các loại nhân viên mới như:
- Các chuyên viên kỹ thuật giải quyết các trục trặc về kỹ thuật.
- Các chuyên viên chất lượng phụ trách việc tìm ra các nguyên nhân hạ
thấp chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn hóa, dự báo phế phẩm và phân
tích ngun nhân hàng hóa bị trả lại. Họ sử dụng thống kê trong kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong giai đoạn này thường được thực
hiện chủ yếu trong khâu sản xuất và tập trung vào thành phẩm nhằm loại bỏ
những sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
không thể nào kiểm tra được hết một cách chính xác các sản phẩm. Rất nhiều
trường hợp người ta loại bỏ nhầm các sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, mặt
khác, cũng rất nhiều trường hợp, người ta không phát hiện ra các sản phẩm
kém chất lượng và đưa nó ra tiêu thụ ngồi thị trường.


Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-6-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Thực tế này khiến cho các nhà quản lý chất lượng phải mở rộng việc
kiểm tra chất lượng ra tồn bộ q trình sản xuất - kiểm sốt chất
lượng. Phương châm này là phải tìm ra các nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng, giải quyết tốt các điều kiện cho sản xuất từ gốc mới có
kết quả cuối cùng là chất lượng sản phẩm. Người ta phải kiểm soát được các
yếu tố:
- Con người (Men)
- Phương pháp sản xuất, qui trình kỹ thuật (Methods)
- Nguyên vật liệu (Materials)
- Thiết bị sản xuất (Machines)
- Phương pháp và thiết bị đo lường (Measurement)
- Môi trường (Environment)
- Thơng tin (Information)
Người ta gọi là phải kiểm sốt 5M, E, I. Ngồi ra, người ta cịn chú ý tới

việc tổ chức sản xuất ở công ty để đảm bảo năng suất và tổ chức kiểm tra theo
dõi thường xuyên.
Trong giai đoạn này, người ta đã đạt được nhiều kết quả trong việc đưa
vào áp dụng các biện pháp, các cơng cụ quản lý, ví dụ :
- Áp dụng các cơng cụ tốn học vào việc theo dõi sản xuất.
- Kiểm tra thiết bị, kiểm định dụng cụ đo.
- Theo dõi năng suất lao động của công nhân, của máy móc.
Tuy nhiên, trong kinh doanh, muốn tạo nên uy tín lâu dài phải bảo đảm
chất lượng, đây là chiến lược nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Bảo đảm
chất lượng phải thể hiện được những hệ thống quản lý chất lượng đó và chứng
tỏ bằng các chứng cứ cụ thể về chất lượng đã đạt được của sản phẩm. Ở đây
cần một sự tín nhiệm của người mua đối với cơng ty sản xuất ra sản phẩm. Sự
tín nhiệm này có khi người mua đặt vào nhà cung cấp vì họ chưa biết người
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-7-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

sản xuất là ai. Nhà cung cấp làm ăn ổn định, buôn bán ngay thẳng và phục vụ
tốt cũng dễ tạo tín nhiệm cho khách hàng đối với một sản phẩm mới. Sự tín

nhiệm này khơng chỉ thông qua lời giới thiệu của người bán, quảng cáo, mà
cần phải được chứng minh bằng các hệ thống kiểm tra trong sản xuất, các hệ
thống quản lý chất lượng trong nhà máy.
Bảo đảm chất lượng vừa là một cách thể hiện cho khách hàng thấy
được về công tác kiểm tra chất lượng, đồng thời nó cũng là chứng cứ cho mức
chất lượng đạt được.
Trong thực tế, từ công nhân đến giám đốc, ai cũng muốn kiểm tra chất
lượng, vì có kiểm tra mới đảm bảo được chất lượng. Nhưng không phải mọi
người trong sản xuất kinh doanh đều muốn nâng cao chất lượng, vì việc này
cần có chi phí, nghĩa là phải tốn kém. Trong giai đoạn tiếp theo - mà ta
thường gọi là quản lý chất lượng - người ta quan tâm nhiều hơn đến mặt kinh
tế của chất lượng nhằm tối ưu hóa chi phí chất lượng để đạt được các mục
tiêu tài chính cho doanh nghiệp. Quản lý chất lượng mà khơng mang lại lợi
ích kinh tế thì khơng phải là quản lý chất lượng, mà là sự thất bại trong
sản xuất kinh doanh.
Để có thể làm được điều này, một tổ chức, một doanh nghiệp phải huy
động mọi nguồn lực của nó, nghĩa là phải quản lý chất lượng toàn diện. Trong
bước phát triển này của chiến lược quản lý chất lượng, người ta không chỉ
loại bỏ những sản phẩm không phù hợp mà cịn phải tìm cách giảm tới mức
thấp nhất các khuyết tật và phịng ngừa khơng để xảy ra các khuyết tật. Kiểm
tra chất lượng trong quản lý chất lượng toàn diện còn để chứng minh với
khách hàng về hệ thống quản lý của doanh nghiệp để làm tăng uy tín về chất
lượng của sản phẩm. Kiểm tra chất lượng trong quản lý chất lượng tồn diện
cịn mở rộng ra ở nhà cung ứng nguyên vật liệu nhập vào và ở nhà phân phối
đối với sản phẩm bán ra.
Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện

phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-8-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Chất lượng khơng tự sinh ra, chất lượng cũng không phải là một kết quả
ngẫu nhiên. Nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố liên quan chặt chẽ
với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn, cần phải quản lý một cách
đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý định hướng vào chất lượng gọi là
quản lý chất lượng.
“Quản lý chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục và kiến thức
khoa học kỹ thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp
với thiết kế, với yêu cầu trong hợp đồng”. (A.Robertson-Anh).
“Quản lý chất lượng đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu
quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển
khai những tham số chất lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất
và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng”.
(A. Feigenbaum – Mỹ).
“Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất
kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu
của người tiêu dùng”. (Kaoru Ishikawa – Nhật).
“Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo
việc tơn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động”.
(P. Crosby – Mỹ).
Quản lý chất lượng đòi hỏi phải thực hiện những nguyên tắc chủ yếu là:

quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng; coi trọng con
người; nguyên tắc toàn điện và đồng bộ; quản lý chất lượng phải thực hiện
đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải tiến chất lượng; quản lý chất lượng
phải thực hiện theo quá trình và kiểm tra.
Quản lý chất lượng thực hiện các chức năng: hoạch định; tổ chức; kiểm
tra, kiểm sốt; kích thích; điều chỉnh; điều hoà và phối hợp.

Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
-9-

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Trong quản lý chất lượng, người ta thường áp dụng các phương pháp:
kiểm tra chất lượng; kiểm sốt chất lượng và kiểm sốt chất lượng tồn diện;
đảm bảo chất lượng; quản lý chất lượng toàn diện.
Tiêu chuẩn ISO 9001, 2000 định nghĩa:
''Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng''.
Điều hành và kiểm soát về mặt chất lượng bao gồm việc thiết lập chính
sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát

chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Chính sách chất lượng: Ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có
liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất cơng bố chính thức.
Hoạch định chất lượng: Một phần trong quản lý chất lượng, tập trung
vào việc lập ra các mục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp
cần thiết và các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Kiểm soát chất lượng: Là một phần trong quản lý chất lượng tập trung
vào thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
Cải tiến chất lượng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
nâng cao khả năng thực hiện các u cầu chất lượng.
I.2. Các mơ hình quản lý chất lượng
Trong lịch sử phát triển sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ khơng ngừng tăng lên theo sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Xuất phát trừ những mục tiêu kinh tế cụ thể, những quan niệm khác
nhau, thời kỳ khác nhau mà từng doanh nghiệp có những phương pháp quản
lý chất lượng khác nhau. Có thể phân ra 5 mơ hình cơ bản sau:
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 10 -

Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

I.2.1. Mơ hình thứ nhất: “Kiểm tra chất lượng-I (Inspection)”
Đây là mơ hình ra đời sớm nhất. Mơ hình này định hướng vào sản phẩm
căn cứ vào các chỉ tiêu chất lượng đã được đề ra từ trước trong khâu thiết kế
mà kiểm tra đối chiếu với chất lượng thực tế sản phẩm cuối cùng nhằm phát
hiện những sản phẩm sai hỏng để loại bỏ và phân loại chúng theo mức chất
lượng khác nhau. Thực chất của mơ hình này là KCS làm chức năng của bộ
lọc, chỉ tập trung vào kiểm tra sản phẩm cuối cùng, chỉ loại bỏ những phế
phẩm đã xuất hiện sai hỏng, mà khơng có khả năng phát hiện ngăn chặn
ngun nhân sai hỏng, do đó khơng có tác dụng cải thiện tình trạng chất
lượng. Nó cịn tạo ra sự đối lập giữa người kiểm tra và người sản xuất. Đồng
thời việc kiểm tra như vậy cần chi phí lớn, thời gian, nhân lực và độ tin cậy
không cao.
I.2.2. Mơ hình thứ hai: “Kiểm sốt chất lượng (QC - Quality Control) và
kiểm sốt chất lượng tồn diện (TQC - Total Quality Control)”
Để khắc phục nhược điểm của mơ hình “Kiểm tra chất lượng” Waltr
A.Shewhart đã đề xuất mơ hình kiểm soát chất lượng vào năm 1931.
Khái niệm kiểm soát chất lượng được định nghĩa là: “Các hoạt động và
kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng”.
Nội dung kiểm soát chất lượng tập trung vào khâu sản xuất bao gồm:
Kiểm soát con người (Men).
Kiểm sốt phương pháp và q trình (Methods).
Kiểm soát các yếu tố đầu vào (Materials).
Kiểm soát thiết bị (Machines).
Kiểm sốt mơi trường (Environment).

Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009



Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 11 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng thì cần mở rộng phạm vi kiểm sốt trong tồn bộ các q trình
trước và sau sản xuất như: Marketing, thiết kế và nghiên cứu triển khai, cung
ứng vật tư, đóng gói, bảo quản, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và
dịch vụ sau bán hàng. Q trình đó đã cho ra đời phương pháp kiểm sốt chất
lượng tồn diện.
Kiểm sốt chất lượng tồn diện (TQC): là một hệ thống có hiệu quả để
nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến
chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức, sao cho các hoạt
động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh
tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn tồn khách hàng.
I.2.3. Mơ hình thứ ba:''Đảm bảo chất lượng (QA-Quality Assurance)"
Là tồn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong
hệ thống quản lý chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo
sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực tế sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất
lượng.

Đảm bảo chất lượng nhằm hai mục đích: đảm bảo chất lượng nội bộ
(trong một tổ chức) nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ
chức; đảm bảo chất lượng với bên ngồi nhằm tạo lịng tin cho khách hàng và
những người có liên quan khác rằng yêu cầu chất lượng được thỏa mãn.
Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên trong những
ngành công nghiệp địi hỏi độ tin cậy cao, sau đó phát triển sang các ngành
khác. Ngày nay bao gồm cả lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Khi đề cập đến chất lượng, hàm ý sâu xa của nó là hướng tới sự thỏa
mãn của khách hàng. Một trong những yếu tố thu hút được khách hàng đó là
niềm tin của khách hàng đối với nhà sản xuất. Khách hàng luôn mong muốn
Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 12 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

tìm hiểu xem nhà sản xuất có ổn định về mặt kinh doanh, tài chính, uy tín xã
hội và có đủ độ tin cậy khơng. Các yếu tố đó chính là cơ sở để tạo niềm tin
cho khách hàng. Khách hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất một khi biết
rằng chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ được đảm bảo. Niềm tin đó dựa trên
cơ sở khách hàng biết rõ về cơ cấu tổ chức, con người, phương tiện, cách

quản lý của nhà sản xuất. Mặt khác, nhà sản xuất phải có đủ bằng chứng
khách quan để chứng tỏ khả năng bảo đảm chất lượng của mình. Các bằng
chứng đó dựa trên hệ thống chất lượng bao gồm: Sổ tay chất lượng, qui trình,
qui định kỹ thuật, đánh giá của khách hàng về tổ chức và kỹ thuật, phân công
người chịu trách nhiệm về đảm bảo chất lượng, phiếu kiểm nghiệm, báo cáo
kiểm tra, thử nghiệm, qui định trình độ cán bộ, hồ sơ sản phẩm... .
I.2.4. Mơ hình thứ tư: ''Quản lý chất lượng toàn diện (TQM – Total
Quality Management)"
Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp ngồi việc xây
dựng hệ thống đảm bảo chất lượng cịn phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế
nhằm có được giá thành rẻ nhất. Khái niệm quản lý chất lượng ra đời liên
quan đến việc tối ưu hoá các nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu của quản lý chất lượng là đề ra những chính sách thích hợp thơng
qua phân tích và hoạch định để có thể tiết kiệm được đến mức tối đa mà vẫn
bảo đảm sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra đạt tiêu chuẩn. Quản lý chặt chẽ sẽ
giảm tới mức tối thiểu những chi phí khơng cần thiết.
Quản lý chất lượng tồn diện là mơ hình quản lý chất lượng theo phong
cách Nhật Bản được tiến sĩ Deming tổng kết và phát triển lên thành một
phương pháp quản lý có tính triết lý. Ngồi các biện pháp kiểm tra, kiểm sốt,
bảo đảm, quản lý hiệu quả chi phí, quản lý chất lượng tồn diện cịn bao gồm
nhiều biện pháp khác nhằm thoả mãn những nhu cầu chất lượng của cả nội bộ
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang

- 13 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

và bên ngồi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt được trình độ quản
lý chất lượng toàn diện phải được trang bị mọi điều kiện kỹ thuật cần thiết để
có được chất lượng trong thông tin, chất lượng trong đào tạo, chất lượng trong
hành vi, thái độ, cử chỉ, cách cư xử trong nội bộ doanh nghiệp cũng như đối
với khách hàng bên ngoài.
I.2.5. Sự khác biệt về mặt chiến lược giữa các mô hình trên là:
- Kiểm tra chất lượng: Phân loại sản phẩm tốt và xấu, công việc này
không tạo ra chất lượng. (Kiểm tra chất lượng: là hoạt động đánh giá sự phù
hợp thông qua việc đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính
của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của
mỗi đặc tính).
- Kiểm sốt chất lượng: Tạo ra sản phẩm thoả mãn khách hàng bằng
cách kiểm sốt các q trình Men (con người), Machines (máy móc),
Materials (nguyên vật liệu), Methods (phương pháp), Environment (môi
trường).
- Đảm bảo chất lượng nhằm tạo niềm tin cho khách hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện tập trung vào huy động tiềm năng và sức
sáng tạo sẵn có của con người để tạo ra chất lượng.
I.3. Các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng
Trong quản lý chất lượng ngày nay, người ta sử dụng các công cụ thống
kê để kiểm tra và ngăn chặn nguyên nhân của những tình trạng kém chất
lượng trong mọi khâu của qui trình (đây là sự khác biệt giữa quản lý chất
lượng sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm).
Có nhiều phương pháp thống kê kiểm tra chất lượng, trong đó có 7 (bảy)

công cụ cơ bản và hữu hiệu cho quản lý chất lượng.
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 14 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

7 cơng cụ đó là: phiếu kiểm tra chất lượng (control sheet), biểu đồ nhân
quả (Cause and Effect Diagram), biểu đồ kiểm soát (Control chart), Biểu đồ
phân bố mật độ (Histogram), biểu đồ Pareto, biểu đồ phân tán (Scatter
Diagram), biểu đồ phân tầng (Stratification).
Phiếu kiểm tra chất lượng (Control sheet) là những phiếu ghi các số
liệu một cách đơn giản bằng các ký hiệu các đơn vị đo về các dạng sai sót,
khuyết tật của sản phẩm. Mục đích của cơng cụ này là thu thập, ghi chép các
dữ liệu chất lượng theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất
lượng và đưa ra những quyết định xử lý hợp lý.
Biểu đồ nhân quả (Cause and Effect Diagram) là một công cụ được
sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả với các
nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành ngun nhân chính và nguyên
nhân phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì vậy, cơng cụ này cịn được
gọi là biểu đồ xương cá.

Đây là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến
động chất lượng, là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, để có thể dùng
trong nhiều tình huống khác nhau.
Biểu đồ kiểm sốt (Control chart) là biểu đồ có một đường tâm để chỉ
giá trị trung bình của quá trình và hai đường song song trên và dưới đường
tâm biểu hiện giới hạn kiểm soát trên và giới hạn kiểm soát dưới của q
trình. Biểu đồ kiểm sốt là cơng cụ để phân biệt các biến động do các nguyên
nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra (biểu hiện trên
biểu đồ kiểm soát là những điểm nằm ngoài mức giới hạn) với những thay đổi
ngẫu nhiên vốn có trong q trình.
Biểu đồ phân bố mật độ (Histogram) là một dạng biểu đồ cột cho thấy
bằng hình ảnh sự thay đổi, biến động của một tập hợp các dữ liệu theo những
hình dạng nhất định. Mục đích của loại biểu đồ này là giúp ta có những kết
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 15 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

luận chính xác về tình hình bình thường hay bất bình thường của chỉ tiêu chất
lượng hay của quá trình.

Biểu đồ Pareto (Pareto Diagram) là một dạng biểu đồ hình cột dùng
các dữ liệu thu thập được để phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tượng
hoặc nguyên nhân, sau đó sắp xếp từ lớn đến nhỏ các sự việc hoặc các chi phí
sai sót của từng ngun nhân. Nhìn vào sơ đồ này người ta thấy được kiểu sai
sót phổ biến nhất và thứ tự ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của
hoạt động cải tiến.
Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram) là đồ thị biểu hiện mối tương
quan giữa nguyên nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng. Công cụ này giúp người ta đánh giá tình hình chất lượng dựa trên hai
hay nhiều dữ liệu cùng một lúc thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố đó.
Biểu đồ phân tầng (Stratification) được sử dụng trong nhiều tình
huống như: phân tích Pareto, phân bố mật độ, biểu đồ nhân quả.
Biểu đồ phân tầng chia tổng thể ra thành nhiều tầng, mỗi tầng không có
phần chung và tương ứng với một phần trong tổng thể, khi kết hợp các tầng
lại với nhau ta lại được tổng thể ban đầu.
Việc xây dựng những biểu đồ phân tầng khác nhau cho từng nguyên
nhân (thường là các nguyên nhân chính) được coi là một kỹ thuật mang lại
những kết quả có ý nghĩa chun mơn đặc biệt mà nó thực sự có ích cho việc
phân tích.
I.4. Chi phí chất lượng
I.4.1. Khái niệm:

Chi phí liên quan đến chất lượng là các chi phí nảy sinh để tin chắc và
đảm bảo chất lượng thỏa mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất
lượng không thỏa mãn. (theo TCVN ISO 8402:1999 – điều 4.2).
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện

phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 16 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

I.4.2. Phân loại chi phí chất lượng:

Chi phí chất lượng có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào tính chất của chi phí chúng ta có thể phân chia chi phí chất
lượng thành 3 nhóm: chi phí phịng ngừa, chi phí kiểm tra, đánh giá và
chi phí sai hỏng, thất bại.
Chi phí phịng ngừa: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động
nhằm ngăn ngừa sự không phù hợp có thể xảy ra hoặc làm giảm thiểu các
rủi ro của sự khơng phù hợp đó.
Chi phí kiểm tra, đánh giá: Là những chi phí liên quan đến các hoạt
động đánh giá việc đạt được các yêu cầu chất lượng.
Chi phí sai hỏng, thất bại: Đây là những chi phí/thiệt hại gắn liền với
việc xử lý, khắc phục, loại bỏ những trục trặc, hỏng hóc, nhầm lẫn trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh.
I.5. Khái niệm về lưới điện
Khái niệm về lưới điện: Là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và
trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và
quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân
phối.
Lưới điện truyền tải là lưới điện dùng để đưa năng lượng điện từ nơi sản

xuất điện đến lưới điện phân phối.
Lưới điện phân phối là lưới điện dùng để chuyển năng lượng điện từ lưới
truyền tải đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện.
I.6. Khái niệm về tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng trong hệ thống điện: Là sự mất mát xảy ra trong quá
trình chuyển giao điện năng từ nhà máy đến hộ tiêu thụ gồm: nhà máy, đường
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 17 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

dây truyền tải, trạm biến áp, hệ thống phân phối và hộ tiêu thụ. Gồm có các
loại tổn thất sau:
- Tổn thất truyền tải (transmission losses): là lượng điện năng tiêu hao
do các đặc tính điện của đường dây như tổn thất do điện trở dây, do
vầng quang, do dòng điện rò qua sứ…
- Tổn thất trạm biến áp (Substation losses): là lượng điện năng tiêu hao
qua việc chuyển cấp điện áp lên hoặc xuống ở trạm biến áp trung gian
hoặc TBA phân phối.
- Tổn thất phân phối (distribution substation): là lượng điện năng tiêu

hao trong lưới phân phối điện: lưới phân phối sơ cấp, máy biến áp phân
phối, lưới phân phối thứ cấp, nhánh rẽ khách hàng, công tơ trong từng
khách hàng sử dụng điện, mất cắp.
I.7. Ý nghĩa về việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
Việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện có tầm quan
trọng sống còn đối với doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ:
Chất lượng quản lý vận hành luôn là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định khả năng đáp ứng chất lượng điện năng, quyết định sự phát triển
của xã hội.
Tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
Tăng chất lượng quản lý vận hành tương đương với tăng năng suất lao
động xã hội.
Nâng cao chất lượng quản lý vận hành cịn là biện pháp hữu hiệu kết hợp
các lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng, xã hội và người lao động.
Tiết kiệm chi phí vận hành, quản lý lưới điện, sửa chữa bảo trì.
Xây dựng được tác phong làm việc khoa học có tính hệ thống.
Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 18 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực để phát triển và sẵn
sàng cho giai đoạn tiếp theo của ngành điện – thị trường điện cạnh tranh hồn
tồn.
Đối với người lao động trong ngành điện đó là khả năng nâng cao thu
nhập thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong
ngành điện.
Đối với người tiêu dùng thì đó là được sử dụng điện năng có chất lượng
tốt hơn, độ tin cậy cao hơn.
I.8. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng QLVH lưới điện phân phối
Đối với khách hàng sử dụng điện : đó là chất lượng điện năng được
cung cấp, đảm bảo thiết bị sử dụng điện đạt hiệu năng cao. Việc đánh
giá chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối thông qua xác
định chất lượng điện năng:
 Tần số hệ thống điện: dao động trong phạm vi ±0,2Hz so với tần số
danh định 50Hz. Trong trường hợp hệ thống điện chưa ổn định cho phép
làm việc với độ lệch tần số ±0,5Hz. (Theo Luật điện lực 2005).
 Điều chỉnh tần số hệ thống điện quốc gia được chia làm 3 cấp:
- Điều chỉnh tần số cấp 1 ở các tổ máy phát điện được quy định trước sao
cho hệ thống ổn định ở tần số (50±0,2)Hz.
- Điều chỉnh tần số cấp 2 ở các tổ máy phát điện được quy định trước sao
cho hệ thống trong giới hạn (50±0,5)Hz.
- Điều chỉnh tần số cấp 3 điều chỉnh bằng sự can thiệp của kỹ sư điều
hành hệ thống điện.
Khi có sự thay đổi về tần số thì có thể gây ra một số hậu quả xấu vì:

Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009



Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 19 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

- Các thiết bị được thiết kế và tối ưu ở tần số định mức. Biến đổi tần số
dẫn đến giảm năng suất làm việc của thiết bị.
- Làm giảm hiệu suất của thiết bị.
- Ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình sản xuất.
 Độ lệch điện áp: dao động trong khoảng ±5% so với điện áp danh định.
(Qui phạm trang bị điện tập 1 – mục I.2.39, Bộ Công nghiệp). Trong
trường hợp lưới điện chưa ổn định, điện áp được dao động từ +5%÷10%. (Theo Luật điện lực 2005).
Các thiết bị điện trên lưới điện cũng như các thiết bị dùng điện của khách
hàng đều được thiết kế để vận hành trong một dải điện áp nhất định.
Điện áp thấp các phụ tải khách hàng vận hành đều kém chất lượng, gây
tổn thất lớn, thiết bị phát nhiệt, già cỗi cách điện và máy móc khơng
chạy được hết cơng suất, ảnh hưởng đến năng suất tạo ra sản phẩm của
khách hàng và các yếu tố xã hội khác. Điện áp cao quá gây phá hoại cách
điện, giảm tuổi thọ thiết bị của khách hàng.
 Các chỉ số độ tin cậy:
Hiện nay, các Điện lực trong Công ty điện lực Thành phố Hà nội đang
triển khai các chương trình theo dõi mất điện, thống kê số vụ, thời gian mất

điện nhưng chưa áp dụng các chỉ số cụ thể để đánh giá độ tin cậy cung cấp
điện của lưới điện.
Các số liệu báo cáo của Công ty điện lực Hà nội năm 2008 như 409
vụ/366.37 giờ sự cố, 1094 vụ/859.34 giờ cắt điện đột xuất, ... chưa thể hiện
được mức độ, phạm vi mất điện, trình độ quản lý lưới điện.
Các Cơng ty điện lực trên thế giới thường xây dựng một số chỉ số định
lượng cụ thể để đánh giá. Các thông số báo cáo như bình quân khách hàng
khu vực sinh hoạt bị mất điện 3 vụ/năm, 120 phút/năm, ... sẽ cụ thể, dễ hiểu,
dễ đánh giá hơn.
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Trang
- 20 -

Mỗi đơn vị (Cơng ty Điện lực hoặc Hiệp hội điện lực) tự xây dựng các
chỉ tiêu để đánh giá. Các tổ chức điện lực uy tín như IEEE, EEI (Edison
Electric Institue), EPRI (Electric Power Reasearch Institute) và CEA
(Canadian Electric Association) xây dựng được nhiều chỉ số được nhiều đơn
vị áp dụng. Trong đó, hệ thống chỉ số của IEEE (The Institute of Electrical
and Electronics Engineers nghĩa là "Viện của các Kỹ Sư Điện và Điện Tử") là

phổ biến nhất. Đây là thước đo chính về chất lượng điện năng cung cấp cho
khách hàng và doanh nghiệp quản lý vận hành lưới điện.
SAIFI (System Average Interruption Frequency Index): Số lần
gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện;
SAIFI =

∑S
∑S

khách hàng m t đi n
khách hàng hi n h u

=

∑N

i

N

(lần)

N : tổng số cơng tơ điện khách hàng hiện hữu
N i : số công tơ điện khách hàng mất điện trong lần mất điện thứ i
SAIDI (System Average Interruption Duration Index): Thời gian
gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện;
SAIDI =

∑ thời gian khách hàng mất điện
∑ số khách hàng hiện hữu


∑U N
i

=

i

N

( phuùt )

U i : thời gian mất điện (phút) của khách hàng trong lần mất điện thứ i
CAIFI (Customer Average Interruption Frequency Index): Số lần
mất điện trung bình của khách hàng;
CAIFI =

∑ số khách hàng mất điện = ∑ N
∑ số khách hàng bị ảnh hưởng N
*

i

(lần)

N* : số công tơ điện khách hàng bị ảnh hưởng mất điện do sự cố
CAIDI (Customer Average Interruption Duration Index): Thời
gian mất điện trung bình của khách hàng;
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009



Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

CAIDI =

SAIDI
=
SAIFI

∑U N
∑N
i

i

Trang
- 21 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

( phút )

i

ASAI (Average Service Availability Index): Mức độ sẵn sàng cung

cấp điện trong tháng;
ASAI =

∑ N × t − ∑U N
∑N × t
i

i

( ASAI < 1)

t: số giờ cung cấp điện trong tháng
ASUI (Average Service Unavailability Index): Mức độ không sẵn
sàng cung cấp điện;
ASUI = 1 − ASAI

ENS (Energy Not Supplied): Tổng điện năng không cung cấp;
ENS = ∑ LiU i

(kWh)

L i : công suất không phân phối đến khách hàng trong lần mất điện thứ i
U i : thời gian mất điện (phút) của khách hàng trong lần mất điện thứ i
AENS (Average Energy Not Supplied): Điện năng trung bình
khơng cung cấp đến một khách hàng;
AENS =

∑ LU
i


N

i

=

ENS
N

(kWh)

ACCI (Average Customer Curtailment Index): Điện năng trung
bình khơng cung cấp đến một khách hàng bị ảnh hưởng mất điện.
ACCI =

ENS
N*

(kWh)

Đối với điện lực hiện tại mới chỉ dừng lại ở việc tính SAIDI, SAIFI để
đánh giá chất lượng điện năng cung cấp cho khách hàng từ tháng
1/2008 đến nay.
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015


Trang
- 22 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

 Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng quản lý vận hành lưới điện:
- Sự cố lưới điện, trạm điện.
- Tổn thất điện năng.
- Chi phí bảo trì, sửa chữa.
- Gía bán điện bình quân.
- Doanh thu bán điện.
- Mức độ thực hiện các mục tiêu kế hoạch về quản lý vận hành lưới
điện.
I.9. Một số phương hướng nâng cao chất lượng QLVH lưới điện
Nhằm nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện cần đề ra một số
phương hướng như sau
I.9.1.Về nhân lực
- Hợp lý hóa cơng tác tổ chức quản lý vận hành lưới điện. Sắp xếp bộ
máy tổ chức thật tinh gọn, đáp ứng được yêu cầu quản lý hiệu quả và
linh hoạt.
- Nâng cao trình độ chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý vận hành lưới
điện, khả năng giao tiếp khách hàng.
- Tổ chức các lớp học và thi nâng cao trình độ cho kỹ sư, cơng nhân
trực tiếp sản xuất và đội ngũ lao động gián tiếp khối quản lý vận
hành lưới điện
I.9.2. Về cung cấp điện: mức độ sẵn sàng cung cấp điện (ASAI)
- Giải quyết đăng ký cắt điện phục vụ thi công cho các đơn vị thi công

trên lưới điện một cách khoa học và hợp lý, như là đề ra biện pháp
thi công, tổ chức thi công hợp lý khoa học, kết hợp nhiều cấp điện
áp cùng lúc trên cùng một tuyến dây, kết hợp nhiều công việc trên
cùng một lộ đường dây, trường hợp nào giải quyết được bằng giải
Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 23 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

pháp thi cơng hotline thì khơng giải quyết cắt điện để giảm tối đa
thời gian gián đoạn cung cấp điện.
- Hồn chỉnh qui trình tiêp nhận thông tin, giải quyết các phản ánh về
sự cố trong sử dụng điện của khách hàng.
- Dự báo chính xác nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để có kế
hoạch chuẩn bị nguồn điện kịp thời.
- Đánh giá chính xác khả năng tải của các đường dây, trạm biến áp để
có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của phụ tải.
I.9.3. Về quản lý vận hành
- Nghiên cứu các biện pháp giảm sự cố.
- Đảm bảo vận hành lưới điện ở điện áp ổn định.

- Nghiên cứu phương pháp vận hành tối ưu hệ thống điện.
- Phân tích sự cố theo các phương pháp hiện đại nhằm tìm ra chính
xác ngun nhân dẫn đến sự cố để có biện pháp phịng ngừa hữu
hiệu.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra lưới điện định kỳ để kịp thời xử lý các
điểm có nguy cơ gây ra sự cố trên lưới điện.
- Đảm bảo cơng tác bảo trì, bảo dưỡng lưới điện vào mùa khô để giảm
sự cố thường xảy ra vào mùa mưa, thời tiết nắng nóng.
- Triển khai phòng trào thi đua xây dựng đường dây, trạm biến áp kiểu
mẫu, an toàn, sạch đẹp.
- Ứng dụng GIS (GIS-Geographic Information System –Hệ thống
thông tin địa lý) vào quản lý vận hành lưới điện.
- Ứng dụng các thiết bị kỹ thuật số vào để khai thác, thu thập thông tin
lưới điện từ xa.
- Quản lý và khai thác các phần tử lưới điện bằng các chương trình tin
học chuyên dụng.
Thực hiện: Nguyễn Xuân Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện
phân phối Quận Long Biên TP. Hà Nội
giai đoạn 2010-2015

Trang
- 24 -

Luận văn thạc sĩ khoa học
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


- Chuẩn hóa các tiêu chuẩn vật tư thiết bị lưới điện.
I.9.4. Về công tác ĐTXD mới lưới điện và sửa chữa lớn lưới điện
- Đại tu sửa chữa đúng định kỳ, đảm bảo các tiêu chuẩn vận hành lâu
dài.
- Nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế, giám sát thi công
lưới điện.
- Nâng cao chất lượng vật tư, thiết bị.
- Nâng cao chất lượng nghiệm thu cơng trình.
- Đầu tư thêm nguồn công suất dự trữ đúng quy hoạch và tiến độ.
- Xây dựng các tuyến dây có thể kết nối, chuyển tải cơng suất với
nhau.
- Từng bước ngầm hóa lưới điện nhằm giảm sự cố và tăng mỹ quan
đô thị.
I.10. Tóm tắt chương I
Trong chương này bản luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan
trọng của đề tài như : Quản lý chất lượng, các mô hình quản lý chất lượng
phương pháp phân tích chất lượng ; tổng kết một số tiêu chí đánh giá về chất
lượng điện năng cung cấp và chất lượng quản lý vận hành lưới phân phối điện
trên các quan điểm khác nhau : từ quan điểm của Điện lực ( nhà cung ứng ) và
quan điểm của khách hàng. Đây là các căn cứ khoa học cần thiết để thực hiện
những phân tích trong chương 2 của Luận văn.

Thực hiện: Nguyễn Xn Thắng - Lớp cao học QTKD khóa 2007÷2009


×