Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ bước đầu nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán trung việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

CHEN CHEN

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU
CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ CHỨNG KHOÁN
TRUNG - VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
TS.Phạm Thị Thúy Hồng, thuộc Khoa Ngôn ngữ học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn. Ngồi các nội dung mà tơi đã dẫn trong
luận văn, luận văn không bao gồm kết quả nghiên cứu của bất kỳ ai
khác đã từng công bố.

Học viên
CHEN CHEN


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này sẽ khơng thể hồn thành nếu khơng có sự hướng dẫn
tận tình của cơ Phạm Thị Th Hồng. Tại đây, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới cơ vì đã giúp đỡ tơi trong việc học tập cũng như viết luận


văn trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngôn ngữ học, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Khoa.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng sau Đại học đã tạo điều kiện cho
tơi trong việc hồn thành thủ tục để bảo vệ luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, đặc biệt là các bạn
bè người Việt Nam đã khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc các thầy cơ và các bạn sức
khỏe, công tác thuận lợi!
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2020
Học viên
CHEN CHEN


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN ..................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 9
2.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................... 9
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 9
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 9
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 10
4.1. Phương pháp so sánh - đối chiếu ............................................... 10
4.2. Phương pháp miêu tả .................................................................. 10
4.3. Thủ pháp thống kê - phân loại ................................................... 10
4.4. Phương pháp đối chiếu chuyển dịch.......................................... 11

4.5. Phương pháp nghiên cứu liên ngành ......................................... 11
5. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................. 11
6. Bố cục của luận văn ........................................................................... 12
CHƯƠNG 1................................................................................................ 13
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ............ 13
1.1. Tình hình nghiên cứu ..................................................................... 13
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc...................................... 13
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 18
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................... 21
1.2.1.Khái niệm thuật ngữ ................................................................. 21
1.2.2. Thuật ngữ chứng khoán và tiêu chuẩn xác định thuật ngữ
chứng khốn ........................................................................................ 26
1.2.3. Lý luận về đối chiếu ngơn ngữ học ......................................... 27

1


1.2.4. Lý thuyết dịch thuật và quan hệ giữa đối chiếu ngôn ngữ với
lý thuyết dịch thuật ............................................................................ 29
Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 32
CHƯƠNG 2................................................................................................ 33
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THUẬT NGỮ............................. 33
CHỨNG KHOÁN TRUNG - VIỆT ......................................................... 33
2.1. Đặc điểm của thuật ngữ chứng khoán tiếng Trung xét theo góc
độ từ loại ................................................................................................. 33
2.2. Đặc điểm của thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt xét theo số
lượng âm tiết cấu tạo thuật ngữ ........................................................... 35
2.3. Đặc điểm của thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt xét theo cấu
tạo của từ và cụm từ .............................................................................. 40
2.3.1. Trường hợp thuật ngữ chứng khoán là từ ............................. 40

2.3.2. Trường hợp thuật ngữ chứng khoán là cụm từ (ngữ) .......... 47
2.4. Thuật ngữ chứng khoán là từ kiêm loại ....................................... 50
Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 56
CHƯƠNG 3................................................................................................ 57
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ CHỨNG
KHOÁN TRUNG - VIỆT ......................................................................... 57
3.1. Vấn đề tương đương dịch thuật .................................................... 57
3.2. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt là từ60
3.2.1. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt là từ
đơn........................................................................................................ 60
3.2.2. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt là từ
ghép ...................................................................................................... 62
3.3. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt là cụm
từ .............................................................................................................. 65

2


3.3.1. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt
là cụm danh từ .................................................................................... 69
3.3.2. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt
là cụm động từ .................................................................................... 73
3.4. Tương đồng và khác biệt sau khi đối chiếu chuyển dịch thuật
ngữ chứng khoán Trung - Việt ............................................................. 80
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 82
KẾT LUẬN ................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 88
PHỤ LỤC: BẢNG THUẬT NGỮ CHỨNG KHOÁN TRUNG - VIỆT
..................................................................................................................... 93


3


DANH MỤC TỪ, NGỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh : HOSE
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

: HNX

Sở giao dịch chứng khốn

: SGDCK

Cơng ty chứng khốn

: CTCK

Thị trường chứng khốn

: TTCK

Thuật ngữ chứng khoán

: TNCK

Nhà xuất bản

: Nxb.


4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt ................. 35
Bảng 2.2. Đặc điểm TNCK Trung - Việt xét theo số lượng âm tiết cấu tạo thuật ngữ .. 38
Bảng 2.3. Thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt là từ ghép ................................. 46
Bảng 2.4. Các loại cụm từ trong TNCK tiếng Trung và tiếng Việt ..................... 48
Bảng 2.5: Tổng hợp TNCK Trung - Việt theo phương thức cấu tạo ................... 55
Bảng 3.1. Đối chiếu chuyển dịch cấu tạo TNCK tiếng Trung là từ ghép ............ 63
Bảng 3.2. Đối chiếu chuyển dịch cấu tạo TNCK Trung - Việt là cụm từ............ 67
Bảng 3.3. Đối chiếu mơ hình chuyển dịch TNCK Trung - Việt là cụm danh từ ............ 71
Bảng 3.4. Đối chiếu mơ hình chuyển dịch TNCK Trung - Việt là cụm động từ 76
Bảng 3.5. Tương đồng và khác biệt khi đối chiếu chuyển dịch TNCK Trung - Việt ....... 81

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường tài chính, tiền tệ, đặc biệt là thị trường chứng khốn ở
Trung Quốc đã có lịch sử tương đối lâu đời, có thể sánh ngang với các thị
trường phát triển nhất của châu Âu, châu Mỹ. Đầu tiên là Sở giao dịch chứng
khoán (SGDCK) Thiên Tân thành lập tháng 6 năm 1949, tiếp đó là SGDCK
Bắc Kinh thành lập tháng 2 năm 1950, tính đến nay, thị trường chứng khốn
(TTCK của Trung Quốc đã có hơn 80 năm phát triển, là một trong những thị
trường tài chính, tiền tệ quan trọng của khu vực châu Á nói riêng và thế giới
nói chung.
TTCK của Việt Nam còn rất non trẻ, tháng 7 năm 2000, Sở giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) thành lập, khởi đầu cho sự

phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, tháng 3 năm
2005, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) thành lập, và đến tháng 7
năm 2007, Luật chứng khoán Việt Nam chính thức có hiệu lực. Tuy nhiên,
bởi tầm quan trọng của mình, mặc dù mới ra đời nhưng TTCK Việt Nam
lại nhận được sự quan tâm rất lớn trong mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền
kinh tế. Như nhóm các Giáo sư, Phó Giáo sư,... của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Ở Việt Nam, trong xu thế hội nhập
quốc tế, chúng ta đã hình thành TTCK có tổ chức và tập trung, và qua thực
tiễn hoạt động, TTCK Việt Nam đã chứng minh sự cần thiết và vai trị cực
lớn của nó đối với quá trình tạo lập, cung ứng vốn cho nền kinh tế. Điều
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cả về lý luận và thực tiễn, kiến thức về chứng khoán
và TTCK đang được quan tâm bởi nhiều đối tượng trong xã hội - đó là tín
hiệu đáng mừng cho sự phát triển của TTCK Việt Nam”. [37; 03]

6


Do mối quan hệ mật thiết về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội,
nhất là do có sự tương đồng về mặt thể chế chính trị và mơ hình kinh tế nên
sự phát triển TTCK của Việt Nam đã có sự tham khảo rất nhiều từ TTCK
Trung Quốc. Có thể thấy hệ thống thuật ngữ trong ngành chứng khốn, và
nói rộng ra là trong rất nhiều ngành kinh tế khác của Việt Nam. Theo thống
kê, trong hệ thống từ vựng tiếng Việt có tới 60% là các từ có nguồn gốc
tiếng Hán (từ Hán Việt) [17; 01], vì vậy khi nghiên cứu bất cứ một đề tài
nào liên quan đến đối chiếu ngôn ngữ, nhất là đối chiếu chuyển dịch, việc
hiểu được hệ thống từ vựng Hán Việt trong tiếng Việt là rất quan trọng.
Tác giả Chu Thị Hồng Giang trong cơng trình “Thuật ngữ về thị trường
chứng khoán trong tiếng Việt” [11; 41] đã thống kê được trong đặc điểm về
nguồn gốc TNCK trong tiếng Việt thì nguồn gốc Hán Việt chiếm số lượng
cao nhất trong tổng số các thuật ngữ của ngành chứng khoán là 587 đơn vị

(chiếm tỉ lệ 23,14%), ví dụ: cổ phiếu; chứng khoán; chuyển nhượng,…
Đáng chú ý là thuật ngữ có nguồn gốc Hán Việt kết hợp thuần Việt theo kết
quả nghiên cứu của tác giả thì cũng có số lượng lớn với 1057 đơn vị (chiếm
tỉ lệ 41,68%), ví dụ: bảng tính tốn tổn thất chung; chỉ số biến động về lời
lãi; chỉ số giá cả sinh hoạt,…; thuật ngữ nguồn gốc Hán Việt kết hợp
nguồn gốc Ấn Âu có số lượng lớn thứ hai với 178 đơn vị (chiếm tỉ lệ
7,02%), ví dụ: chỉ số Herfindahl; hiệu quả quốc tế Fisher; chủ nghĩa
Mathus; điều khoản Jason,… Nắm được hệ thống thuật ngữ của ngành
chứng khốn nói riêng và ngành tài chính, tiền tệ nói chung cùng cách
chuyển dịch Trung - Việt có vai trị rất quan trọng bởi những bản dịch chất
lượng sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu biết thêm về TTCK của Việt Nam, hỗ trợ
khách hàng mở tài khoản và sử dụng dịch vụ của các SGDCK cũng như
của các CTCK, nhất là với đối tượng khách hàng là người Trung Quốc
đang sinh sống và làm việc hoặc đang có ý định đầu tư vào các dự án của

7


Việt Nam. Theo thống kê tính đến hết quý I năm 2019, đã có hơn 3000
người Trung Quốc mở tài khoản giao dịch ở Việt Nam và đang có xu
hướng tăng lên trong thời gian tới, chỉ xếp sau người Mỹ, Châu Âu và Hàn
Quốc. Con số thống kê này cho thấy tiềm năng mở rộng đối tượng khách
hàng là người Trung Quốc đối với các CTCK cũng như các cơng ty hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,… là rất lớn. [72]
Tuy nhiên, cũng như nhiều hệ thuật ngữ chuyên ngành khác, TNCK
trong tiếng Việt cho đến nay vẫn chưa nhận được sự quan tâm, nghiên cứu
sâu rộng của giới nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cơng trình từ điển đối
dịch, từ điển giải nghĩa,… nhưng nhìn chung vẫn còn rất nhiều thuật ngữ
chưa được sử dụng hoặc chuyển dịch chính xác, thậm chí cịn có trường
hợp sai nghĩa hoặc khó hiểu do khơng tìm được thuật ngữ hoặc cách giải

thích tương đương. Những điều này là khó khăn khơng chỉ cho giới học
thuật, người học ngoại ngữ mà còn ảnh hưởng tới việc ký kết hợp đồng
hoặc tiến hành đàm phán thương mại.
Người viết luận đã học tiếng Việt được gần 7 năm, hiện đang làm
công việc biên, phiên dịch cho một CTCK do người Trung Quốc làm chủ
đầu tư mở tại Việt Nam nên rất hứng thú cũng như có kinh nghiệm thực
tiễn trong việc chuyển dịch TNCK từ tiếng Trung sang tiếng Việt và ngược
lại. Đồng thời người viết cũng hiểu rõ đặc điểm, phương pháp và cả những
khó khăn mà người phiên dịch gặp phải trong q trình dịch thuật lĩnh vực
chứng khốn. Chính vì những lý do này, chúng tơi tin tưởng rằng đề tài
“Bước đầu nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán
Trung - Việt” sẽ là một đề tài có giá trị tham khảo và thực tiễn cho các
nghiên cứu sau này.

8


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là bước đầu nghiên cứu việc đối chiếu chuyển
dịch TNCK từ tiếng Trung sang tiếng Việt, cụ thể là thông qua hai loại đơn
vị cấu tạo của thuật ngữ là từ và ngữ.
Ngoài ra, việc khảo sát, thống kê cũng nhằm tìm ra những đặc trưng
mang tính quy luật khi tiến hành chuyển dịch từ tiếng Trung sang tiếng
Việt (và ngược lại).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi sẽ cố gắng thực hiện được
các nhiệm vụ sau đây:
1) Bước đầu giới thiệu và khái quát được những quan điểm, khái niệm
về các lý luận liên quan đến thuật ngữ, thuật ngữ chứng khoán cũng

như lý luận liên quan đến đối chiếu và chuyển dịch ngôn ngữ, cụ thể
ở đây là chuyển dịch từ tiếng Trung sang tiếng Việt.
2) Thông qua các bảng thống kê, khảo sát, bước đầu khái quát được đặc
điểm về cấu tạo, cách sử dụng TNCK là từ hoặc cụm từ (ngữ). Trên
cơ sở đó có thể chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong hệ
thống từ, ngữ chứng khoán của tiếng Trung và tiếng Việt.
3) Từ kết quả so sánh, đối chiếu đặc điểm, cấu tạo TNCK trong tiếng
Trung và tiếng Việt, bước đầu đưa ra được các tổng kết mang tính quy
luật khi tiến hành chuyển dịch TNCK từ tiếng Trung sang tiếng Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống thuật ngữ (gồm từ và
ngữ) được sử dụng trong thị trường chứng khoán (TTCK) tiếng Trung và cách
chuyển dịch thành các từ ngữ tương đương trong tiếng Việt.

9


4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đây cũng cần nhấn mạnh rằng hiện nay ở cả Trung Quốc và Việt
Nam đều chỉ có rất ít từ điển Trung - Việt (hoặc Việt - Trung, hoặc Anh Trung - Việt) liên quan đến lĩnh vực kinh tế, thương mại, trong khi đó các
từ điển Anh - Trung, Anh - Việt (hoặc ngược lại) thì lại tương đối nhiều, độ
chính xác khá cao. Chính vì vậy để tăng thêm độ chính xác cho kết quả
nghiên cứu của mình, trong nhiều trường hợp cần thiết, chúng tôi sẽ sử
dụng thuật ngữ tương đương trong tiếng Anh để làm kết quả tham chiếu
cho thuật ngữ tiếng Trung và tiếng Việt.
Các tài liệu tham chiếu xin xem các mục [13]; [24]; [26]; [27]; [37];
[40]; [54]; [58],… tại phần tài liệu tham khảo của luận văn.
4.1. Phương pháp so sánh - đối chiếu
Áp dụng để so sánh và đối chiếu các kết quả phân tích TNCK trong
tiếng Trung và tiếng Việt nhằm chỉ ra được sự giống và khác nhau cơ bản

nhất giữa chúng.
4.2. Phương pháp miêu tả
Trong trường hợp cần thiết, chúng tôi cũng dùng phương pháp này
để chỉ ra, mô tả các TNCK sử dụng để phân tích, đối chiếu trong luận văn
và dùng khi mô tả các phương thức cấu tạo thuật ngữ, các mơ hình, cơng
thức chuyển dịch từ tiếng Trung sang tiếng Việt.
4.3. Thủ pháp thống kê - phân loại
Thủ pháp thống kê dùng để thu thập TNCK tiếng Trung từ hệ thống
các tư liệu liên quan đến chứng khoán như từ điển, trang web, giáo trình…
Trên cơ sở đó chúng tơi tiếp tục phân loại thuật ngữ theo đặc điểm cấu tạo,
đặc điểm ngữ nghĩa nhằm xác định được số lượng, tần số xuất hiện, tỉ lệ %
của các mơ hình cấu tạo thuật ngữ và cách thức chuyển dịch.
Các kết quả thống kê được trình bày dưới dạng bảng, biểu để mô tả

10


rõ nét hơn các phương diện liên quan đến TNCK và cách chuyển dịch từ
tiếng Trung sang tiếng Việt.
4.4. Phương pháp đối chiếu chuyển dịch
Sau khi khảo sát, thống kê về tình hình sử dụng thuật ngữ trong tiếng
Trung, chúng tôi áp dụng phương pháp đối chiếu để chỉ ra các dịch thuật
ngữ chứng khoán từ tiếng Trung sang tiếng Việt. Trên cơ sở đó tiến hành
khảo sát từ góc độ tương đương dịch thuật để tổng kết được một số mơ
hình và phương pháp chuyển dịch cơ bản nhất.
4.5. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Phương pháp nghiên cứu liên ngành văn hố - ngơn ngữ - dịch thuật
được áp dụng một cách hợp lý trong luận văn bởi vì chúng tơi sử dụng các
đặc trưng văn hố, xã hội, các yếu tố, mơ hình, cấu trúc ngơn ngữ kết hợp
với các phương pháp dịch thuật để chỉ ra được những điểm tương đồng và

khác biệt trong hệ thống thuật ngữ chứng khốn của hai nước. Từ các nền
tảng đó chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành đối chiếu về phương pháp chuyển
dịch và rút ra một số nguyên tắc, quy luật chung nhất khi tiến hành chuyển
dịch từ tiếng Trung sang tiếng Việt.
5. Ý nghĩa của đề tài
1) Các kết quả thu được từ luận văn mặc dù chỉ ở bước đầu nhưng sẽ
giúp cho người nghiên cứu ngôn ngữ, nhất là người làm việc trong
lĩnh vực dịch thuật hiểu được tổng quan về đặc điểm cấu tạo của
TNCK tiếng Trung cũng như nắm được một số quy luật chuyển dịch
sang tiếng Việt.
2) Ở một mức độ nhất định, luận văn sẽ hỗ trợ cho việc biên soạn giáo
trình dịch thuật, cụ thể là trong lĩnh vực dịch thuật thương mại, tài
chính, chứng khốn Trung - Việt, Việt - Trung.

11


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm ba chương chính sau đây:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu vấn đề và cơ sở lý luận
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ chứng khoán Trung - Việt
Chương 3: Phân tích đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ chứng khoán Trung Việt

12


CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tình hình nghiên cứu

Mặc dù Trung Quốc và Việt Nam đã có quan hệ lâu đời về kinh tế thương mại và các lĩnh vực sâu rộng khác của xã hội. Tuy nhiên, do TTCK
của Việt Nam chỉ vừa mới hình thành, cịn rất non trẻ nên theo nghiên cứu
của chúng tôi ở các kho dữ liệu điện tử và cả các kho sách, tài liệu giấy
(thư viện, nhà sách,...) ở cả Trung Quốc và Việt Nam, thì đến thời điểm
hiện tại, hồn tồn chưa có một cơng trình chuyên khảo về lĩnh vực đối
chiếu chuyển dịch từ tiếng Trung sang tiếng Việt (và ngược lại) mà đối
tượng nghiên cứu là TNCK.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc
Trong lĩnh vực nghiên cứu đối dịch, chuyển dịch, đến nay cũng đã có
khá nhiều nghiên cứu ở mọi cấp độ, từ sách chuyên ngành đến các bài viết,
bài báo, luận văn các cấp,... Một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến trong
lĩnh vực dịch thuật Trung - Việt và Việt - Trung như Giáo trình dịch Việt –
Hán (越汉翻译教程) của Zhao Yu Lan (2001, Nxb.Đại học Bắc Kinh).
Đây là giáo trình dùng cho sinh viên năm thứ 3, 4 ở nhiều đơn vị đào tạo
ngoại ngữ của Trung Quốc và Việt Nam hiện nay. Giáo trình được biên
soạn kết hợp giữa lý luận dịch thuật và các bài giảng, bài tập thực tế và
được chia thành nhiều chương. Đặc điểm nổi bật của giáo trình này là thiên
về giảng dạy phương pháp dịch từ tiếng Việt sang tiếng Trung từ các đơn
vị cơ bản nhất của ngữ pháp học, từ vựng học như cách dịch giới từ, cách
dịch thành ngữ, cách dịch định ngữ, câu dài,... Tuy nhiên lại không viết về
cách thức chuyển dịch trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, nói cách khác là
khơng có nội dung về lĩnh vực dịch thuật chuyên ngành.

13


Giáo trình Kỹ năng đối dịch Hán - Việt hiệu quả (实用汉越互译技

巧) của Liang Yuan, Wen Ri Hao (2012, Nxb.Dân tộc) có nội dung sâu và
khá tồn diện, khơng tập trung nhiều vào cách dịch các đơn vị ngữ pháp, từ

vựng như trong giáo trình của Zhao Yu Lan mà chia thành các chủ điểm cụ
thể như cách dịch văn bản chính luận, cách dịch văn bản hành chính, cách
dịch văn bản du lịch,... Trong đó đề cập đến cách dịch văn bản trong lĩnh
vực kinh tế, thương mại.
Trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu, chúng tôi cũng
tham khảo một số tài liệu chuyên sâu được giảng dạy phổ biến trong các
trường ngoại ngữ của Trung Quốc. Ví dụ như các cuốn Ngơn ngữ học đối
chiếu (对比语言学) của Xu Yu Long (2001, Nxb. Giáo dục ngoại ngữ
Thượng Hải); cuốn Đề cương đối chiếu ngôn ngữ Hán - Anh (汉英语对比

纲要)của Pan Wen Guo (1997, Nxb. Đại học Ngôn ngữ và Văn hoá Bắc
Kinh),... Những tài liệu này đã giúp người viết hiểu và phân biệt được một
số khái niệm liên quan đến so sánh hoặc đối chiếu ngôn ngữ, là một trong
những cơ sở lý thuyết quan trọng để chúng tơi có thể triển khai được đề tài.
Bên cạnh đó, ở Trung Quốc cũng có nhiều cơng trình liên quan đến
lĩnh vực dịch thuật, chủ yếu là giữa tiếng Anh và tiếng Hán, ví dụ cuốn Lý
luận, kỹ năng và thực tiễn đối dịch Anh - Hán (英汉互译理论、技巧与实

践) của Liao Guo Qiang (2006, Nxb.Cơng nghiệp Quốc phịng) tập trung
giới thiệu về ba nội dung chính đó là các kỹ năng cơ bản trong quá trình
dịch thuật, dịch thuật các phong cách ngôn ngữ và dịch khẩu ngữ (dịch nói).
Cuốn Thảo luận sâu về dịch thuật Anh - Hán, Hán - Anh trong lĩnh vực
thương mại ( 商务英汉汉英翻译深论 ) của Pao Wen (2013, Nxb.Cơng
nghiệp Quốc phịng) dựa trên phạm trù nghiên cứu là phản ánh phong cách
văn bản thương mại trong hoạt động ngoại thương có sử dụng tiếng Anh và

14


tiếng Hán, tìm hiểu nội hàm, ngun tắc vĩ mơ, tiêu chuẩn phân loại, cách

thức tiến hành bao gồm cả tố chất của người dịch,... trong quá trình chuyển
dịch, đối dịch văn bản từ tiếng Anh sang tiếng Hán. Đây là tài liệu tham
khảo có giá trị ứng dụng và tham khảo lớn, tương đối phổ biến với nhiều
người học, người nghiên cứu ở Trung Quốc.
Hoặc cuốn Nghiên cứu về văn hóa và ngơn ngữ Việt Nam (越南语言

文化探究) của Fan Hong Gui (2008, Nxb.Dân tộc) giới thiệu về lịch sử
giao lưu văn hóa và ngơn ngữ giữa hai dân tộc Trung - Việt, trong đó đặc
biệt giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của lớp từ vựng Hán Việt,
chiếm số lượng rất lớn trong hệ thống từ vựng tiếng Việt.
Bên cạnh các giáo trình, sách chun mơn như trên thì ở Trung Quốc
cũng có một số luận văn, bài viết trên tạp chí, bài viết hội thảo lấy đề tài
đối dịch để nghiên cứu, mặc dù phần lớn đều chỉ tập trung vào đề tài đối
dịch, chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Trung (và ngược lại), tuy nhiên
cũng đã có một số luận văn nghiên cứu về sự chuyển dịch, đối dịch TrungViệt, Việt - Trung trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. Một số tài liệu có giá
trị tham khảo cho chúng tơi khi thực hiện đề tài như:
Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu đối chiếu về cấu tạo từ của thuật ngữ
thương mại hai nước Trung - Việt (中越两国外贸术语构词对比研究) của
Huang Shi Yuan (2011, Học viện Sư phạm Quảng Tây). Luận văn xuất
phát từ thực tế là mặc dù quan hệ giao lưu giữa hai nước Trung - Việt đã có
từ lâu đời, đặc biệt là quan hệ giao lưu trong lĩnh vực ngoại thương. Tuy
nhiên hệ thuật ngữ kinh tế, thương mại Trung - Việt lại chưa nhận được sự
quan tâm và nghiên cứu xứng đáng. Từ việc chỉ ra những ưu điểm và tồn
tại của các nghiên cứu đi trước, tác giả luận văn đã tiến hành so sánh những
điểm giống và khác nhau trong quy luật cấu tạo, đặc điểm và ý nghĩa của
thuật ngữ ngoại thương Trung - Việt với cơ sở ngữ liệu là 4252 thuật ngữ

15



ngoại thương được chọn từ Từ điển ngoại thương Hán - Việt. Mặc dù luận
văn không cùng hướng nghiên cứu với đề tài của chúng tôi (đối chiếu
chuyển dịch), tuy nhiên đã có những gợi ý và tham khảo nhất định cho
chúng tôi như cách áp dụng phương pháp so sánh để chỉ ra được sự giống
và khác nhau của hệ thuật ngữ ngoại thương trong tiếng Trung và tiếng
Việt. Trong luận văn của mình, chúng tơi cũng có khái quát về sự giống và
khác nhau của TNCK trong tiếng Trung và tiếng Việt từ góc độ từ và ngữ.
Luận văn thạc sĩ Phân tích và tìm hiểu về lĩnh vực dịch thương mại
Việt – Hán (经贸越南语越汉翻译之探析) của Huang Dong Chao (2016,
Đại học Dân tộc Quảng Tây, Văn học Ngôn ngữ Á Phi). Luận văn giới
thiệu về mối quan hệ thương mại song phương Trung - Việt cũng như tầm
quan trọng ngày càng được khẳng định của ngành dịch thuật Trung - Việt,
Việt - Trung. Trên cơ sở kết hợp với các thành quả nghiên cứu về phương
pháp và tiêu chuẩn dịch thuật của người đi trước cũng như kết hợp đặc
điểm cấu tạo của thuật ngữ thương mại trong tiếng Việt để đưa ra quan
điểm và phân tích của bản thân về phương pháp và tiêu chuẩn khi tiến hành
chuyển dịch từ tiếng Việt sang tiếng Hán trong lĩnh vực kinh tế ngoại
thương. Trong đó, tác giả tập trung vào phân tích ba phương diện chính đó
là từ vựng, cấu trúc câu và phong cách văn bản.
Do ở Trung Quốc và Việt Nam hiện nay chưa có bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào có đối tượng nghiên cứu là thuật ngữ chứng khoán, nhất là
trong lĩnh vực chuyển dịch, đối dịch, vì vậy chúng tơi đã mở rộng tìm kiếm
và tham khảo với cặp ngôn ngữ Trung và Anh để có thêm các căn cứ khi
phân tích.
Một số luận văn, bài viết có giá trị tham khảo như: luận văn thạc sĩ
Từ góc độ đối đẳng ngữ nghĩa xem xét phương pháp chuyển dịch từ ngữ
chứng khoán tiếng Anh sang tiếng Trung (从语义对等看证券英语词汇

16



汉译策略 ) của Luo Zong Guo (2013, Đại học Hồ Nam) đặt vấn đề về tình
trạng nghiên cứu dịch thuật trong lĩnh vực chứng khốn giữa hai ngơn ngữ
Trung và Anh đã có từ lâu, tuy nhiên những nghiên cứu thực sự chun sâu
và chất lượng thì lại khơng có nhiều, chưa có tính thực tiễn, từ đó tác giả
luận văn cố gắng đi từ lý luận đối đẳng (tương đương dịch thuật) về mặt
ngữ nghĩa, chức năng của từ, ngữ,... để đưa ra phân tích, phương pháp
chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Hán; hoặc luận văn thạc sĩ Nghiên cứu
đối chiếu hiện tượng ẩn dụ trong văn bản về thị trường chứng khoán Trung
- Anh (中英文股市报道中隐喻的对比研究) của Wang Shen Shen (2010,
Đại học Chiết Giang) thì tiếp cận vấn đề từ góc độ tương đối khó là hiện
tượng ẩn dụ của ngôn ngữ, chỉ ra sự giống và khác nhau trong văn bản có
xuất hiện từ ngữ về TTCK mang nghĩa ẩn dụ của tiếng Anh và tiếng Trung.
Từ đó cố gắng tìm hiểu và phân tích ngun nhân của những tương đồng và
khác biệt đó. Mặc dù tài liệu này có hướng nghiên cứu hồn tồn khác với
hướng nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên cũng rất đáng để tham khảo vì
tính mới mẻ của nó.
Một số bài viết đăng trên các tạp chí, hội thảo cũng khai thác nhiều
góc độ liên quan đến sử dụng, chuyển dịch, đối dịch của TNCK như bài
Đặc trưng cấu tạo từ lĩnh vực cổ phiếu trong tiếng Anh và phương pháp
dịch (股市英语的构词特征及其翻译) của Han Shu Qin (2016, Viện Văn
học - Đại học Dầu khí Trung Quốc (Hoa Đơng), Thanh Đảo, kỳ 29 quyển
3) ; bài Nghiên cứu cách thức chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Hán một
số thuật ngữ trong“Luật tài chính” và ứng dụng thực tiễn (金融法若干术

语的英汉翻译与应用研究) của Zhang Xue Sen (2008, Học báo học viện
tài chính Thượng Hải, kỳ 6),...

17



1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cũng tương tự như tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc, đề tài nghiên
cứu về đối chiếu chuyển dịch giữa tiếng Trung và tiếng Việt tuy có một số
lượng khá lớn, nhưng nhìn chung sau khi thống kê và tìm hiểu ở các kho dữ
liệu (thư viện điện tử, thư viện giấy,…) thì chúng tôi nhận thấy rằng, phần
lớn vẫn chỉ đề cập đến việc đối dịch, chuyển dịch trong lĩnh vực văn học,
văn hố, du lịch và thương mại nói chung, hồn tồn chưa có một nghiên
cứu nào trong tiếng Việt lấy đối tượng nghiên cứu là chuyển dịch TNCK
Trung - Việt (hoặc Việt - Trung).
Bản thân lĩnh vực chứng khoán cũng rất mới mẻ, TTCK Việt Nam
còn rất non trẻ nên khơng chỉ trong lĩnh vực dịch thuật mà có thể nói việc
nghiên cứu TNCK ở Việt Nam từ trước đến nay cả về mặt lý luận và ứng
dụng vẫn chưa có nhiều kết quả, chưa thực sự quy mơ và hệ thống. Phần
lớn các nghiên cứu dù ở cấp độ luận văn, sách chuyên ngành, bài báo, bài
viết ngắn,… thì thường chỉ là những tổng kết hoặc khảo sát bước đầu,
mang tính chất giới thiệu chung, chưa đề cập chuyên sâu như đặc điểm cấu
tạo, phương thức cấu tạo hoặc đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng,… Các cơng
trình dưới dạng sách chun ngành thì chúng tơi gần như khơng tìm được
bất cứ tài liệu nào, ngoại trừ một số chương được cho vào cùng với giáo
trình tài chính hoặc giáo trình tiền tệ, ngân hàng của một số đơn vị giáo dục
như Học viện Ngân hàng, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc
dân,… của Việt Nam. Có thể kể đến một số giáo trình như cuốn Thị trường
chứng khoán của Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Đăng Đờn (Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb.Thống kê); cuốn Giáo trình tiền
tệ ngân hàng của Tơ Kim Ngọc (2016, Học viện Ngân hàng, Nxb.Lao
Động),... Chúng tôi sử dụng những giáo trình này như một cơng cụ hiệu
quả khi đối chiếu chuyển dịch TNCK tiếng Việt - tiếng Anh trong những

18



giáo trình này có thể được coi là chuẩn xác nhất nếu xét từ góc độ dịch
thuật. Tương tự, với tình hình TNCK trong tiếng Trung, khi cần đối chiếu
để đưa ra được những thuật ngữ được chuyển dịch và sử dụng chính xác
nhất, chúng tơi cũng sử dụng các giáo trình tương đương được sử dụng phổ
biến ở các Trường đại học của Trung Quốc.
Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực dịch thuật có thể kể đến như:
Luận án tiến sĩ Khảo sát dịch thuật Trung - Việt (Trên các bản dịch văn
bản thương mại Trung - Việt) của Trần Bích Lan (2016, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội). Luận án này
tiến hành khảo sát về đặc trưng ngôn ngữ, phong cách và chức năng của
văn bản thương mại trong tiếng Trung và tiếng Việt. Tác giả chỉ ra tuy
tiếng Việt và tiếng Trung có nhiều tương đồng về loại hình, từ vựng và ngữ
pháp, nhưng việc dịch văn bản thương mại Trung - Việt vẫn không phải là
dễ. Trên cơ sở về lý thuyết dịch thuật điển hình ở Trung Quốc, Việt Nam
và trên thế giới, luận án khảo sát sự chuyển dịch từ và cụm từ (ngữ) trong
các văn bản thương mại Trung - Việt. Phương pháp khảo sát là chia thành 5
nhóm hành động ngơn từ có tỉ lệ xuất hiện cao trong văn bản thương mại
Trung - Việt. Những kết quả của luận án như phương thức chuyển dịch,
tổng kết lỗi sai người dịch gặp phải trong q trình chuyển dịch,… có tác
dụng tham khảo và gợi ý cho người viết.
Luận án tiến sĩ Khảo sát đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ tài chính
Anh - Việt trên văn bản chuyên ngành tài chính của Đỗ Thị Thu Nga (2018,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
là một trong những tài liệu được chúng tôi tham khảo khá kỹ ngay từ khi
xây dựng khung đề cương của luận văn. Bởi vì có thể nói đây là tài liệu duy
nhất tính đến thời điểm này ở Việt Nam lấy đối tượng và phạm vi nghiên
cứu là đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ tài chính, mặc dù là đối chiếu giữa


19


cặp ngơn ngữ Anh - Việt, tuy nhiên cũng có rất nhiều điểm người viết luận
có thể học hỏi và tham khảo, nhất là về phương pháp nghiên cứu như lập
bảng thống kê, phân tích,… Ưu điểm của luận án này là có một hệ thống
các bảng, biểu thống kê, khảo sát vô cùng phong phú, khối lượng thuật ngữ
tài chính được khảo sát phong phú, nguồn tư liệu đáng tin cậy. Tuy nhiên
bên cạnh đó, luận án chưa nêu ra được những điểm giống và khác nhau cơ
bản nhất của hệ thuật ngữ tài chính trong tiếng Anh và tiếng Trung, cũng
như chưa có nhiều phân tích liên quan đến phương pháp chuyển dịch từ
tiếng Anh sang tiếng Việt. Đây là những điểm mà ở luận văn của mình
chúng tôi sẽ cố gắng khắc phục.
Luận án tiến sĩ Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong tiếng Việt
của Chu Thị Hoàng Giang (2019, Đại học Sư phạm Thái Nguyên) tuy hồn
tồn khơng liên quan gì đến lĩnh vực dịch thuật hoặc so sánh, đối chiếu, tuy
nhiên luận án này lại là một trong số rất ít nghiên cứu chuyên sâu lấy đối
tượng nghiên cứu là TNCK, là điều mà luận văn của chúng tơi rất cần bởi
vì người viết luận là người nước ngồi, việc tìm kiếm và đọc hiểu được các
tài liệu về TTCK không phải dễ dàng. Vì vậy các bảng thống kê chi tiết và
lập luận, phân tích thuyết phục trong luận văn có tác dụng rất lớn với người
viết luận khi triển khai đề tài.
Một số tài liệu tuy có đối tượng nghiên cứu là tiếng Anh và tiếng
Việt, tuy nhiên lại có phạm vi và đề tài nghiên cứu tương tự với luận văn
của chúng tơi, vì vậy người viết cũng tham khảo những luận văn này để
một mặt có thể tổng kết được về các phương pháp nghiên cứu chung khi
thực hiện một đề tài nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch. Mặt khác trên cơ sở
phân tích những ưu điểm và tồn tại của những tài liệu này, chúng tơi có thể
xây dựng được khung đề cương hoàn thiện và phù hợp hơn với luận văn
của mình. Ví dụ như các luận văn thạc sĩ Bước đầu nghiên cứu đối chiếu


20


chuyển dịch hệ thuật ngữ môi trường Anh - Việt của Nguyễn Thị Hằng Nga
(2017, Đại học Quốc gia Hà Nội); luận văn Bước đầu nghiên cứu đối chiếu
chuyển dịch hệ thuật ngữ du lịch Anh - Việt của Nguyễn Thị Việt Nga
(2017, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn)…
Ngồi ra, TNCK có nguồn gốc ngoại lai cũng là một vấn đề nghiên
cứu của chúng tơi, vì vậy cuốn Từ ngoại lai trong tiếng Việt (2006) của
Nguyễn Văn Khang cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị. Cuốn sách
này khảo sát hoạt động từ ngoại lai trong tiếng Việt, bao gồm từ mượn
tiếng Hán, từ mượn tiếng Pháp và từ tiếng Anh được sử dụng trong tiếng
Việt. Những kết luận về hoạt động của từ ngoại lai trong tiếng Việt giúp
chúng tôi hiểu sâu hơn khi đối chiếu chuyển dịch TNCK tương đương
Trung - Việt.
Từ những giới thiệu ở trên, có thể kết luận được mặc dù đề tài
nghiên cứu, so sánh, đối chiếu dịch thuật trong các lĩnh vực của nền kinh tế
trong tiếng Trung và tiếng Việt đã nhận được sự quan tâm của giới nghiên
cứu và người học, tuy nhiên nghiên cứu về dịch thuật trong từng lĩnh vực
cụ thể như tài chính, chứng khốn,… thì rất ít, cần được phát huy và khai
thác hơn nữa.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1.Khái niệm thuật ngữ
Tính đến thời điểm hiện tại, ở Trung Quốc và Việt Nam đều chưa có
một định nghĩa thống nhất về khái niệm thuật ngữ do mỗi các nhà nghiên
cứu ngôn ngữ khác nhau sẽ đưa ra những quan điểm, khái niệm khác nhau
từ góc độ nghiên cứu của riêng mình. Ví dụ có người cho rằng thuật ngữ là
một lĩnh vực nghiên cứu độc lập, có người cho rằng thuật ngữ là hệ thống
từ vựng của một ngành, một lĩnh vực chuyên môn nhất định.

Thuật ngữ và xử lý thông tin của thuật ngữ (术语学与术语信息处理)

21


×