Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu qua thực tiễn trường chính trị tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 177 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN NAM THẮNG QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2005-2007 HÀ NỘI 2007

NGUYỄN NAM THẮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
QUA THỰC TIỄN TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BR-VT

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 5.03.40.101

HÀ NỘI - 2007


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài



1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ chính của đề tài

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn

3

6. Kết cấu của luận văn

3

CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU
1.1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

4

1.1.1. Khái niệm về quản lý


4

1.1.2. Các nhiệm vụ của quản lý

4

1.1.3. Các chức năng của quản lý

4

1.1.4. Vai trò và tác dụng của quản lý

5

1.1.5. Lập kế hoạch hoạt động

5

1.1.6. Đảm bảo tổ chức cho hoạt động đông người

6

1.1.7. Điều phối hoạt động đông người

9

1.1.8. Kiểm tra trong quản lý hoạt động

10


1.2. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu

11

1.2.2. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

16

1.3. QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

23

1.3.1. Khái niệm quy chế

23

1.3.2. Quy chế cần thiết đối với đơn vị sự nghiệp có thu

24

1.3.3. Ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ

25

1.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN


25

1.4.1. Những đặc điểm kinh tế ảnh hưởng đến cơng tác tổ chức tài chính

25

1.4.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

26

Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

1

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

1.4.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

31

1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

33

2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CĨ THU ĐẾN NĂM 2001

33

2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU TỪ NĂM 2002 ĐẾN NAY
2.2.1. Thực trạng quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp có thu

37
37

2.2.2. Thực trạng quản lý các quỹ tài chính đơn vị sự nghiệp có thu

40

2.2.3. Thực trạng cơ chế giao quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu

42 .

2.2.4. Thực trạng lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vị sự
nghiệp có thu

49


2.2.5. Thực trạng cơng tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu

50

2.3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

50

2.3.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính chung

50

2.3.2. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính Trường Chính trị tỉnh BR-VT

53

2.4. THỰC TRẠNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

58

2.5. THỰC TRẠNG HẠ TẦNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT

59

2.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

61


2.6.1. Những ưu điểm về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

61

2.6.2. Những tồn tại về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

63

2.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
3.1. NGHỊ ĐỊNH 43/2006 CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU
3.2. GIẢI PHÁP 1: ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU THEO NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP
3.2.1. Mục tiêu của giải pháp

65

Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

2

66
70
70

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

3.2.2. Các căn cứ để thực hiện giải pháp

72

3.2.3. Nội dung thực hiện giải pháp

72

3.2.4. Dự tốn tài chính cho giải pháp

75

3.2.5. Tạm đánh giá tài chính của đề án

76

3.2.6. Kế hoạch triển khai thực hiện

77

3.2.7. Lợi ích thu được từ giải pháp

77

3.2.8. Các khuyến nghị


78

3.3. GIẢI PHÁP 2: XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ THEO
THÔNG TƯ 71/2006/TT-BTC

80

3.3.1. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng giải pháp

80

3.3.2. Các căn cứ xây dựng giải pháp

80

3.3.3. Nội dung và phạm vi thực hiện giải pháp

80

3.3.4. Dự tốn tài chính của giải pháp

81

3.3.5. Kế hoạch triển khai thực hiện

82

3.3.6. Lợi ích thu được từ giải pháp

90


3.3.7. Các khuyến nghị

90

3.4. GIẢI PHÁP 3: DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ
THUẬT CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU - TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
91
3.4.1. Mục tiêu của giải pháp

91

3.4.2. Các căn cứ để thực hiện giải pháp

92

3.4.3. Nội dung thực hiện giải pháp

93

3.4.4. Dự tốn tài chính cho giải pháp

97

3.4.5. Kế hoạch triển khai thực hiện

99

3.4.6. Lợi ích thu được từ dự án


102

3.4.7. Các khuyến nghị

104

3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

105

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu của cơng cuộc đổi mới và hồn thiện thể chế kinh tế theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng; Chính phủ đã có quyết định phê

duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
với bốn nội dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính cơng; trong đó cải cách
cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước
đột phá.
Để triển khai chương trình này, 16/01/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về việc đổi mới cơ chế tài chính, trao quyền
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức
công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các
nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm
mở rộng và nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hành chính, hoạt động sự
nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải
kinh phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức.
Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị
định 10/2002/NĐ-CP đã góp phần làm thay đổi phương thức quản lý từ các yếu
tố "đầu vào" sang quản lý theo kết quả “đầu ra”. Các đơn vị sự nghiệp có thu
được quyền tự chủ trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính, do vậy chỉ sau hơn
1 năm thu sự nghiệp của 5.900/16.000 đơn vị sự nghiệp có thu trong cả nước
thực hiện tự chủ về tài chính đã tăng bình qn 20%, tiết kiệm chi phí từ 3-5%,
thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 10-15%.
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

1

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

Những kết quả đã đạt được khi thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã
khẳng định việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu là
một hướng đi đúng. Tuy nhiên, cũng nhận thấy rằng đối tượng thực hiện Nghị
định 10/2002/NĐ-CP còn giới hạn ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Phạm vi trao
quyền tự chủ của Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ ở lĩnh vực tài chính, các
đơn vị sự nghiệp có thu chưa được trao quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và biên chế. Thực quyền của các đơn vị sự nghiệp có thu bị hạn chế, đơn vị
gặp khó khăn khi muốn mở rộng quy mô và cần tuyển dụng thêm lao động.
Xuất phát từ những hạn chế của Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị định 43
/2006/NĐ-CP ra đời nhằm khắc phục những quy định đang gị bó các đơn vị sự
nghiệp trong thời gian qua. Tuy nhiên cơng tác quản lý, tổ chức hạch tốn, phân
phối, sử dụng vẫn còn nhiều vướng mắc , hạn chế trong quá trình thực hiện cần
phải tiếp tục sửa đổi bổ sung để có thể đạt được những mục tiêu đề ra.
Nhằm tìm hiểu , phân tích và đánh giá những thành tựa và hạn chế trong cơ
chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời gian qua, đồng thời
tìm kiếm những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu, tơi chọn đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu công
lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phạm vi: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của
các đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần, tồn bộ chi phí hoạt động, ngân

sách cấp có nguồn thu thấp đã và đang thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP nay
thay thế bằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP .
3. Nhiệm vụ chính của đề tài: Đề tài hồn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu qua Trường Chính trị tỉnh nghiên
cứu cơ sở lý luận của cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

2

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

thu công lập. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với hoạt động
sự nghiệp có thu tại Trường Chính trị tỉnh kết hợp với một số đơn vị sự nghiệp
có thu điển hình trong tỉnh nhằm rút ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân để làm cơ
sở đưa ra các giải pháp hồn thiện quản lý tài chính của Trường Chính trị tỉnh và
các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập thuộc tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, điều tra,
thống kê, tổng hợp, khai thác thông tin trên mạng internet và tham khảo một số
giáo trình, tài liệu để thu thập thơng tin, số liệu, phân tích tình hình thực tế và đề
xuất các giải pháp giải quyết.
5. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn:
- Giải pháp thứ nhất khuyến nghị đối với đơn vị sự nghiệp chuyển mơ hình
hoạt động từ đơn vị sự nghiệp sang đơn vị sự nghiệp có thu bằng cách lập đề án
thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006.

- Giải pháp thứ hai khuyến nghị đối với đơn vị sự nghiệp có thu đã được cấp
có thẩm quyền giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phải nâng
cao chất lượng xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo Thông tư 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006.
- Giải pháp thứ ba khuyến nghị đối với đơn vị sự nghiệp có thu quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay để đầu tư xây dựng
bằng cách lập dự án cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc theo đúng quy trình.
6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của
luận văn thể hiện ở ba chương như sau:
Chương 1: Quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
qua thực tiễn Trường Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu.
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN
CHƯƠNG 1

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU
1.1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm về quản lý

Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp
tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn kiểm tra các quá trình xã hội, hoạt động
của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được
mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất [15,136].
1.1.2. Các nhiệm vụ của quản lý[8,63]
 Ra các quyết định chiến lược và chiến thuật, chính thức ban hành các
chủ trương chính sách quan trọng và kịp thời.
 Hướng dẫn, cho tiến hành và phối hợp các hoạt động thừa hành.
 Kiểm tra, đánh giá các kết quả bộ phận và kết quả chung.
1.1.3. Chức năng của quản lý[8,64-65]
- Quản lý có 5 chức năng, đó là:
 Hoạch định kế hoạch - Planning.
 Tổ chức, phối hợp - Coordinating.
 Đảm bảo nhân lực - Staffting.
 Điều hành - Directing.
 Kiểm tra, đánh giá - Controlling.
- Quản lý hoạt động là thực hiện 4 loại công việc sau đây:
 Chiến lược và chiến thuật hành động.
 Đảm bảo tổ chức (Tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ).
 Điều phối ( Điều hành, tổ chức thực hiện).
 Kiểm tra ( Kiểm soát, giám sát và điều chỉnh).
- Trong quản lý phân biệt làm 3 lĩnh vực:
 Quản lý tài chính.
 Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Quản lý con người.
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

4

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

1.1.4. Vai trò và tác dụng của quản lý
 Định hướng đúng cho toàn bộ hệ thống và cũng cho từng người thừa
hành bằng chiến lược phát triển, kế hoạch, triển vọng, các cơ hội…
 Giúp cho các cơng việc bộ phận và tồn bộ hoạt động chung diễn ra
liên tục, nhịp nhàng vì được đảm bảo các điều kiện nhân - tài - vật lực - trí lực
cần thiết, hướng dẫn phương pháp hoạt động, đôn đốc kịp thời…
 Giảm thiểu các trục trặc, ngừng trệ do hoạt động được chuẩn bị trước,
do có các biện pháp kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các sai lầm, lệch lạc.
 Bằng sự ràng buộc thông minh, tế nhị giữa quyền lợi với nghĩa vụ và
giám sát khơn khéo từ nhiều phía… quản lý làm cho mọi người gắn bó với tổ
chức, tích cực sáng tạo khi thực hiện công việc được giao.
 Chuẩn bị được các tiền đề, điều kiện cho các cá nhân và cho toàn bộ tổ
chức phát triển trong tương lai [8, 67-68].
1.1.5. Lập kế hoạch hoạt động
a) Bản chất, nội dung và tác dụng của lập kế hoạch hoạt động
Thường bản kế hoạch được sử dụng cho nhiều công việc quan trọng sau:
 Kế hoạch là cơ sở, căn cứ cho việc chuẩn bị trước, đầy đủ, đồng bộ các
điều kiện, nguồn lực để triển khai thành công các hoạt động.
 Kế hoạch đưa ra các nhiệm vụ, mốc, chuẩn…cụ thể cho việc điều
hành, cho tổ chức thực hiện.
 Kế hoạch hoạt động là cơ sở cụ thể cho việc xây dựng và triển khai các
biện pháp kiểm tra; là cơ sở cho việc đánh giá và thực hiện kế hoạch.
Để có cơ sở, căn cứ cần thiết cho việc lập kế hoạch hoạt động cần phân
tích, dự báo từng mặt và phối hợp các mặt với nhau:

 Những cơ hội, nguy cơ, sức ép mà ta nên hoặc phải có hoạt động trong
tương lai gần hoặc tương lai xa. Có hoạt động để tận dụng cơ hội. Có hoạt động
nhằm trách nguy cơ. Có hoạt động do bị sức ép.
 Sẽ có những ai cùng tham gia hoạt động ứng phó như ta, cùng với ta,
họ có gì ưu thế hoặc thất thế so với ta…
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

5

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

 Khả năng đáp ứng, ứng phó tối đa của ta về số lượng, chất lượng, giá
cả và các mốc thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, chỉ cần dự báo sai lớn ở 1 trong 3 mặt nêu
trên là nguy hiểm, dễ đi đến tổn thất to lớn, đổ vỡ. Cần có thơng tin cần thiết và
phương pháp dự đốn tương đối chính xác từng mặt nêu trên [8,71-74].
b) Các loại kế hoạch
Theo thời gian con người thường lập các loại kế hoạch là kế hoạch dài,
trung và ngắn hạn [8,77].
c) Quy trình lập kế hoạch hoạt động[8,79-88]
Sơ đồ 1: Quy trình lập kế hoạch
Hình
thành ý
tưởng về
hoạt động


Tìm hiểu
cụ thể,
thu thập
thơng tin,
kiểm định
dữ liệu

Xây dựng
phương
án, kế
hoạch
hoạt động

Cân nhắc,
chính
thức lựa
chọn hoạt
động

Bước 1: Hình thành ý tưởng về hoạt động trên cơ sở nhận biết nguy cơ,
sức ép.
Bước 2: Tập hợp, kiểm định các cơ sở, căn cứ liên quan.
Bước 3: Xác định các phương án kế hoạch hành động.
Bước 4: Lựa chọn, chính thức quyết định phương án kế hoạch hoạt động.
1.1.6. Đảm bảo tổ chức cho hoạt động đông người
a) Bản chất, nội dung, vị trí, vai trị của đảm bảo tổ chức[8,89]
Nhiều nhà khoa học thống nhất với nhau rằng, chức năng tổ chức bao
gồm hai loại cơng việc chính, cụ thể:
 Lựa chọn, hình thành, khơng ngừng hồn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.

 Xác định, không ngừng nâng cao chất lượng cơ cấu nhân lực.
b) Các kiểu loại cơ cấu tổ chức quản lý điều hành[8,91-93]
Khoa học quản lý đã đúc kết đưa ra các kiểu loại cơ cấu tổ chức quản lý
điều hành sau đây:
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

6

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

 Kiểu tổ chức quản lý trực tiếp là kiểu cơ cấu trong đó chỉ có một thủ
trưởng trực tiếp quản lý những người thừa hành
 Kiểu tổ chức quản lý trực tuyến là kiểu cơ cấu trong đó thường có hai
cấp thủ trưởng khơng có bộ phận, người gíúp việc.
 Kiểu tổ chức quản lý chức năng là cơ cấu trong đó một thủ trưởng, một
số bộ phận, nhân viên giúp việc về nghiệp vụ quản lý và những người thừa hành.
 Kiểu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng là kiểu cơ cấu trong đó có
nhiều cấp quản lý giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cao.
c) Quy trình xây dựng bộ máy quản lý[8, 95-101]
Bước 1: Xác định nhu cầu quản lý.
Xác định nhu cầu quản lý phải căn cứ, dựa vào các yếu tố mà nhu cầu
quản lý phụ thuộc. Nhu cầu quản lý của cơ quan phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Độ lớn và tính đồng thời của các mục đích, mục tiêu được đặt ra đối
với hoạt động, đối với tổ chức.
- Mức độ và tính chất cạnh tranh.

- Mức độ đồng bộ và hợp lý của quản lý vĩ mô.
- Chủng loại và mức độ phức tạp của các sản phẩm mà hoạt động tạo ra.
- Số lượng và khả năng tiếp ứng của đối tượng quản lý.
Bước 2: Lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý
Một trong số biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý là tiến hành lựa chọn
kiểu cơ cấu tổ chức quản lý dựa vào bản chất, ưu, nhược điểm và trường hợp áp
dụng các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý; nhu cầu quản lý; ý đồ năng lực và người
đứng đầu bộ máy quản lý điều hành.
Khi vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý cần:
 Đảm bảo ngôi thứ rõ ràng và hợp lý.
 Đảm bảo một cấp dưới chỉ chịu sự chỉ huy trực tiếp của một cấp trên.
 Quan hệ khác nhau phải được biểu diễn bằng đường nét khác nhau
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

7

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

Sơ đồ 2: Kiểu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng
HIỆU TRƯỜNG

Phòng (Ban)

Phịng (Ban)


Trưởng khoa

Văn phịng

Các trợ lý

Trưởng bộ mơn

Bước 3: Xác định quy mô của bộ máy quản lý điều hành
Bước 4: Thiết lập các bộ phận chức năng
Bước 5: Quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của từng
cấp, từng bộ phận của bộ máy quản lý, quan hệ trực thuộc giữa các cấp hoặc
quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức quản
lý được hình thành phải đáp ứng yêu yêu cầu sau:
 Đảm bảo việc hình thành và triển khai các quyết định quản lý sát,
đúng, có hiệu lực nhất.
 Đảm bảo quan sát được hệ thống quyền lực trong quá trình ra quyết
định, trong quản lý và chịu trách nhiệm khi cần thiết.
 Người quản lý phải biết phân định và quyết đoán nhiệm vụ nào cần
phải giải quyết ngay và tìm cách, biết cách ra quyết định.
 Cán bộ quản lý chủ chốt phải biết hoạch định chế độ làm việc, sử dụng
thời gian hợp lý nhất vì quỹ thời gian có giới hạn mà cơng việc bao giờ cũng rất
nhiều.
Người đứng đầu bộ máy quản lý điều hành tài năng, để quản lý điều hành
có hiệu lực không những phải biết thiết lập được một tổ chức, có cơ chế vận
hành sắc sảo và kiểm sốt tinh vi, chặt chẽ…mà cịn phải phân quyền, ủy quyền
và phải giành quyền quyết định cao nhất đối với những vấn đề lớn nhất
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

8


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

1.1.7. Điều phối hoạt động đơng người
a) Bản chất, nội dung, vị trí, vai trò của điều phối
Điều phối là cho vận hành, phối hợp tất cả các hoạt động bộ phận trong tổ
chức đã được thiết kế nhằm thực hiện những gì đã hoạch định, nội dung:
 Lập kế hoạch tiến độ trong nghiên cứu khoa học; kế hoạch điều độ, kế
hoạch tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh; kế hoạch tác chiến trong quân đội;
kế hoạch điều vận trong vận tải…
 Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá nhân.
 Đảm bảo điều kiện vật chất-kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân
thực hiện, hồn thành các cơng việc.
 Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, hồn thành các
cơng việc theo tiêu chuẩn chất lượng và tiến độ…
 Kiểm tra, đánh giá thưởng (phạt) các bộ phận cá nhân [8, 116-117].
b) Các cơ sở, căn cứ xây dựng phương pháp điều phối hoạt động
Điều phối hoạt động đơng người về cơ bản là tìm cách, biết cách ràng
buộc một cách thông minh, tế nhị việc thỏa mãn nhu cầu của con người với việc
con người đem năng lực thực hiện, hồn thành cơng việc được giao.
Thực tế cho thấy con người không chịu đựng được mỗi khi bị tước đoạt,
bị người khác xúc phạm. Cùng làm ra thành quả để chia nhau hưởng, nếu để xảy
ra người này được lợi là người khác bị thiệt thịi, bị tước đoạt, bị bóc lột. Khi bị
thiệt thòi đủ lớn con người thường dễ gây ra xung đột, và tiếp đó khơng được
thỏa mãn thì họ thường thu hẹp dần sự cống hiến (đóng góp) hoặc có cơ hội là

chuyển sang hoạt động khác, nơi khác…
Con người cũng là quả cũng là nhân của hầu hết các quá trình hoạt động.
Khi con người là quả, dựa vào con người chúng ta biết được chúng ta thành đạt
đến đâu. Khi con người là nhân, dựa vào con người chúng ta thấy được chúng ta
nhìn xa trơng rộng, thơng minh đến đâu. Khi quản lý con người Việt Nam hiện
nay cần lưu ý một số điểm sau đây:
 Sức khỏe hạn chế, nhất là độ bền dai.
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

9

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

 Nhu cầu đơn giản, thấp dẫn đến động cơ hoạt động không đủ mạnh.
 Hay tiếc tiền;khơng quen, ít dám mạo hiểm.
 Hiểu biết chưa đủ sâu rộng, trình độ chun mơn nghiệp vụ hạn chế.
 Tác phong công nghiệp chưa cao, chưa định hình bền chặt [8,117-131].
1.1.8. Kiểm tra trong quản lý hoạt động [8,137-141]
a) Bản chất, nội dung, tác dụng của kiểm tra trong quản lý
Kiểm tra là quá trình tìm hiểu, đối chiếu nhằm phát hiện những sai lệch so
với những gì đã hoạch định, đã thiết kế để kịp thời xử lý, điều chỉnh, cụ thể:
Bước 1: Chính thức lựa chọn các đối tượng, chuẩn mốc, cách thức tiến
hành kiểm tra.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra, tìm kiếm, phát hiện sai lệch so với những gì
đã được hoạch định, đã thiết kế, đã quyết định.

Bước 3: Tìm kiếm, thẩm định, khẳng định nguyên nhân những sai lệch.
Bước 4: Xử lý các trường hợp theo thẩm quyền.
b) Một số loại hình kiểm tra
Trong thực tế các cơ quan thường chủ yếu kiểm tra trước, trong và sau
quá trình hoạt động. Trong hoạt động con người thường mắc sai lầm, con người
thường sợ bị phát hiện và bị xử lý khi sai phạm. Nói đầy đủ, sợ là sợ mất gì đó
đáng kể đã, đang và chắc chắn sẽ có.
Chính vì thế kiểm tra thường xuyên, đúng đắn có tác dụng lớn nhất là
ngăn ngừa sai phạm, góp phần làm cho hoạt động có sự tham gia của nhiều
người đạt hiệu quả cao hơn, làm cuộc sống đạt chất lượng cao hơn.
Mặt trái của kiểm tra nhiều, kiểm tra vô tội vạ sẽ làm cho trí tuệ đình đốn,
thui chột sáng kiến, sáng tạo, đặc biệt là trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh
và thách thức, hãy tránh kiểm tra như thời bao cấp nhà nước bỏ tiền ra, chứ
không phải lao động sáng tạo ra của cải vật chất của thời kinh tế tri thức
Tóm lại: Hoạch định hoạt động là thực hiện tốt đồng bộ 4 loại công việc
quản lý: Hoạch định kế hoạch hoạt động + đảm bảo tổ chức cho hoạt động +
điều phối hoạt động + kiểm tra hoạt động [8,144-147].
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

10

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

1.2. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
a) Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp, không nằm trong những ngành sản xuất ra của cải vật chất
những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã
hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, khơng vì mục tiêu lợi nhuận [15,67].
Sơ đồ 3: Thuật ngữ đơn vị sự nghiệp

QUYỀN LỰC
TẬP QUYỀN

THỂ CHẾ

PHÂN QUYỀN
TẢN QUYỀN

THIẾT CHẾ
CHIẾN
LƯỢC PHÁT
TRIỂN

NHÀ
NƯỚC
TỰ QUẢN
(TỰ TRỊ)


quan
quyền
lực

Nhà
nước

Chức năng
Nhà nước
CHÍNH PHỦ
Chính phủ
điện tử

QUYỀN
LỰC
NHÀ
NƯỚC

Phân cấp

Tài
chính
cơng

Khu
vực
cơng

Khu
vực

Xã hội
hóa



quan
Nhà
nước

Ủy
quyền

Chính
sách
cơng

Cơng
sản
Dịch vụ cơng

PHÂN CƠNG

Đơn
vị sự
nghiệp

HÀNH CHÍNH

Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

11

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập
trong quá trình hoạt động đã được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí
để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có
để tạo thêm thu nhập, hỗ trợ đời sống cán bộ cơng chức viên chức và bổ sung
kinh phí hoạt động thường xuyên [16,1].
b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Đầu tiên, chúng ta cần phân biệt đơn vị sự nghiệp với cơ quan hành chính
nhà nước:
- Cơ quan hành chính nhà nước: là một bộ phận của bộ máy hành chính nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng quản lý điều
hành đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội [15,26].
- Đơn vị sự nghiệp: là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự
nghiệp, khơng có chức năng quản lý nhà nước, có những đặc điểm: Do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập mà trong đó chủ yếu là do cơ quan hành
chính nhà nước thành lập. Căn cứ vào vị trí và phạm vi hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp có thu có thể do Thủ tướng Chính phủ, hoặc Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trực tiếp ra quyết định thành lập.Trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho
phép thu các loại phí để bù đắp một phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động nhằm
mục đích tăng thu nhập cho CBCCVC và bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của
đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu: Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ cơng cho
xã hội khơng vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi

ích tối thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người,
đảm bảo cuộc sống bình thường, an tồn. Những hoạt động theo pháp luật cơng
nên mọi đối tượng thụ hưởng đều có điều kiện và khả năng như nhau, khơng
phân biệt hồn cảnh cụ thể về xã hội, chính trị hay kinh tế. Về nguyên tắc dịch
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

12

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

vụ công do nhà nước cung cấp không phải là dịch vụ thương mại, do đó khơng
tồn tại trong mơi trường cạnh tranh hồn hảo và cũng khơng vì mục tiêu lợi
nhuận hay nói cách khác việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị
trường một cách đầy đủ. Có thu có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí trong và ngồi
ngân sách nhà nước theo qui định của Luật ngân sách nhà nước [16,3-5].
c) Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu[16,6]
- Căn cứ vào nguồn thu, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun.
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên .
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có
nguồn thu.
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu được ổn định trong thời gian 3

năm, nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp chủ động trong kế hoạch tài
chính khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại: Đơn vị sự nghiệp
có thu ở TW và đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp có thu
bao gồm: Các cơ sở giáo dục cơng lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Các cơ
sở khám bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng; Các Tổ chức
nghiên cứu,phát triển khoa học công nghệ và môi trường…
- Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: Đơn vị sự
nghiệp có thu ngồi cơng lập do nhà nước thành lập, của các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội do các tổ chức chính trị, chính trị xã hội thành lập. Đơn vị sự
nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

13

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

d) Cách xác định đơn vị sự nghiệp có thu
Khả năng tự đảm bảo tồn bộ hoặc một phần chi phí của đơn vị sự nghiệp có
thu được xác định bởi cơng thức sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

=

của đơn vị sự nghiệp (%)

x 100%

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:
- Tổng số thu sự nghiệp của đơn vị bao gồm: Tiền thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước.
- Tổng số chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, bao gồm : Nguồn thu
sự nghiệp và nguồn kinh phí ngân sách cấp.
- Nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp > 100% thì đơn vị được xếp vào loại đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên.
- Nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp < 100% thì đơn vị được xếp vào loại đơn vị tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động thường xuyên.
- Nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp = 100% thì đơn vị được xếp vào loại đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xun [17,3].
e) Quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với đơn vị sự nghiệp có thu
- Về nhiệm vụ: Được quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
các nhiệm vụ mà nhà nước giao hoặc đặt hàng. Đối với các hoạt động khác, cịn
có quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi được pháp luật
quy định, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị.
- Về tổ chức bộ máy: Được phép thành lập mới hoặc sáp nhập hay giải thể
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
- Về biên chế: Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt

động, được tự quyết định biên chế. Các đơn vị sự nghiệp có thu cịn lại, căn cứ
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

14

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu
biên chế và khả năng tài chính của đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
- Về tài chính: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ khơng chỉ được vay
vốn của các tổ chức tín dụng mà cịn được phép huy động vốn của cán bộ công
chức viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động
sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật.
- Về mức chi quản lý: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định
một số về mức chi quản lý như chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; được quyết định phương thức
khốn chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Về việc chi trả thu nhập: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết
định chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc cho
người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho cơng việc tăng thu tiết
kiệm chi sẽ được trả nhiều hơn.
- Về thanh toán: Được yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất
định như yêu cầu Kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi

đơn vị đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định.
- Về lợi ích: Được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
- Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc: Xử sự bắt buộc có thể phải
tiến hành các hành động nhất định như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi
ngân sách nhà nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện
chế độ cơng khai tài chính. Nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu thường
xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật bắt buộc và quy phạm pháp luật ngăn
cấm[16,7-13].
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

15

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

1.2 .2. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
a) Cơ sở quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Mọi hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu đều phải tuân theo
Luật ngân sách nhà nước, luật kế toán, các văn bản hướng dẫn của nhà nước có
liên quan.
Để từ đó có thể quản lý, sử dụng nguồn thu một cách chặt chẽ và hiệu
quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, chun mơn được giao và thực
hiện tốt vai trị của các đơn vị sự nghiệp có thu đối với đời sống xã hội.
Với đặc điểm cơ bản như trên thì chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị

sự nghiệp là các văn bản pháp quy dưới hình thức luật, nghị định, thông tư do
nhà nước ban hành quy định về quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
cấp, các nguồn thu được tạo ra trong quá trình hoạt động sự nghiệp [16,13-17].
b) Quản lý các khoản thu, chi của các đơn vị sự nghiệp có thu
- Thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp: Đối với đơn vị sự nghiệp có thu là
đơn vị dự toán cấp I được ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, kinh phí nhà nước thanh tốn cho đơn vị theo chế độ đặt
hàng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp, …Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí, ngân sách
nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Thu từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, các khoản thu sự
nghiệp khác, các khoản thu của đơn vị phải được thực hiện đúng và đủ theo định
mức, tiêu chuẩn nhà nước, phải phù hợp với mức thu và nội dung thu đã được cơ
quan tài chính có thẩm quyền phê duyệt[16,7-8].
- Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp: Chi cho cán bộ công chức viên
chức; chi quản lý hành chính; chi hoạt động chun mơn nghiệp vụ; chi hoạt
động tổ chức thu phí, lệ phí, chi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, chi mua
sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất và các khoản chi khác, chi
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

16

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN


thực hiện các đề tài khoa học cấp nhà nước, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của
Nhà nước, chi đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
kỹ thuật chuyên dụng, sửa chữa chống xuống cấp tài sản…,chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, chi các khoản chi khác.
Phải thực hiện theo dõi và quyết toán các khoản chi theo đúng biểu mẫu và
nhóm chi theo chương loại khoản mục của mục lục ngân sách nhà nước, cụ thể:
+ Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân ( 100, 101, 102, 103, 105,106, 108)
+ Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chun mơn ( 109, 110, 111, 113, 114, 117, 119)
+ Nhóm 3: Chi mua sắm, sửa chữa TS ( 118, 145)
+ Nhóm 4: Các khoản chi khác

( 134)

Đơn vị phải thực hiện cơng khai quyết tốn thu, chi ngân sách nhà nước
và các nguồn thu, chi sự nghiệp khác trong vòng 30 ngày kể từ khi quyết tốn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt [16, 8-11].
c) Quản lý các quỹ tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các
khoản chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Chênh
lệch thu, chi trong năm được xác định như sau:
Thu sự nghiệp và NSNN cấp

Chênh
lệch
thu, chi

=

chi hoạt động thường xuyên và

chi nhà nước đặt hàng

Chi hoạt động thường
-

xuyên và nhà nước đặt
hàng

- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm lớn hơn một lần tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm, khi đã thống nhất với tổ chức cơng đồn thủ
trưởng đơn vị quyết định trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
thưởng và Quỹ phúc lợi như sau:
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu
lớn hơn chi dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung
vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo,
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

17

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ công chức viên chức
đơn vị.; được sử dụng góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị theo qui định của pháp luật.
+ Thu nhập tăng thêm cho người lao động: Sau khi đã thực hiện trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động
được quyết định trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy chế chi tiêu
nội bộ, đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thì căn cứ vào quỹ
tiền lương thực tế của đơn vị, việc trả lương cho từng người có hiệu suất cơng
tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi với hệ số điều chỉnh
tăng thêm cho cá nhân không quá 3 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm
do nhà nước quy định được xác định như sau:
Lương tối thiểu

Tiền
lương

nhân

=

chung/người/tháng
do nhà nước quy

Hệ số điều
chỉnh tăng

x(1+

thêm cho

định


Hệ số lương cấp
)x

bậc và hệ số phụ
cấp lương của cá

cá nhân

nhân

+ Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng lao động trong đơn vị chỉ áp dụng
đối với lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên, không áp
dụng với đối tượng lao động hợp đồng theo vụ việc.
+ Căn cứ kết quả hoạt động tài chính quý, năm của đơn vị, nhằm động viên
kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp có thể tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động
trong đơn vị. Mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa không quá
40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý.
+ Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định
được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện chi
trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy
chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

18

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội
bộ; số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Dùng để đảm bảo thu nhập cho người lao
động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút.
+ Quỹ khen thưởng: Dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể cá
nhân trong và ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào
hoạt động của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; Chi
thêm cho cán bộ công chức viên chức trong biên chế thực hiện tinh giản biên
chế.
- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động, trích 4 quỹ:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
mức trích tối đa khơng q 3 tháng tiền lương, tiền cơng và thu nhập tăng thêm
bình qn thực hiện trong năm do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị [16,11-12].
d) Cơ chế giao quyền tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài chính, chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên theo định kỳ 3
năm, hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do thủ tướng Chính phủ quyết định,
được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật, được giữ lại khấu hao

cơ bản và tiền thu thanh lý tài sản để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị, được
chủ động số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện chế độ hợp đồng
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

19

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

lao động theo Bộ luật lao động. Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi
quản lý, chi nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định.
- Khi nhà nước điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu hay thay đổi định mức
chi, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm
bảo trang trải các khoản chi tăng thêm từ các nguồn thu sự nghiệp, các khoản
tiết kiệm chi tăng thêm từ các nguồn: Thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi,
các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách nhà nước cấp tăng thêm hàng năm đối
với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, đơn vị được trích lập 4
quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp [16, 12-13].
e) Lập, chấp hành, quyết toán ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu
- Lập dự tốn ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu
Lập dự toán là khâu mở đầu rất quan trọng trong mỗi chu kỳ quản lý ngân
sách nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp có thu cho dù là đơn vị tự đảm bảo tồn bộ
chi phí cho hoạt động thường xuyên hay tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xun, đều là đơn vị dự tốn ngân sách.

Vì vậy, việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu, các nguyên tắc trong quản lý ngân
sách theo quy định là lẽ đương nhiên đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp có thu phải
thực hiện.
Dự tốn ngân sách hàng năm của các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản
thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn thu được tạo ra trong quá trình hoạt
động sự nghiệp. Cùng với việc lập dự tốn thu, chi, trên cơ sở định mức kinh tế
kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước, đơn vị chủ động
xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động
thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng cường công
tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả [16,12-17].
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

20

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sỹ

Trường ĐHBK - HN

- Chấp hành dự tốn ngân sách của đơn vị sự nghiệp có thu
+ Chấp hành ngân sách nhà nước được coi là khân có ý nghĩa quyết định tới
chất lượng của mỗi chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Tại đây, những mong
muốn, những dự đốn về thu, chi ngân sách có trở thành hiện thực hay không là
tùy thuộc vào khả năng điều hành và quản lý tài chính của đơn vị.
Trong quá trình chi tiêu, các đơn vị sự nghiệp có thu phải tổ chức quản lý
chặt chẽ, tơn trọng dự toán được duyệt, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
do nhà nước quy định về vật tư, lao động, tiền vốn. Sử dụng có hiệu quả, thực

hiện đúng tiến độ công việc theo kế hoạch.
+ Về căn cứ chấp hành dự toán: Tất cả các khoản thu của đơn vị phải dựa
trên dự toán đã được phê duyệt phù hợp với định mức thu sự nghiệp do nhà
nước quy định[16,12-17].
+ Về cơng tác kiểm sốt thu, chi đối với nguồn thu sự nghiệp: Căn cứ quyết
định giao chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm của đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị
dự toán cấp II trực thuộc lập dự toán thu, chi nguồn sự nghiệp theo hàng quý,
hàng tháng và báo cáo số liệu cho đơn vị dự toán cấp I chi tiết các khoản thực
thu, thực chi để làm cơ sở kiểm tra và gửi cơ quan tài chính để ghi thu ngân sách
nhà nước và ghi chi cho đơn vị.
+ Về công tác kiểm soát thu, chi đối với nguồn ngân sách nhà nước: Trên cơ
sở dự toán năm, quý đã được duyệt và nhiệm vụ phải thực hiện trong quý , các
đơn vị sự nghiệp có thu lập kế hoạch sử dụng kinh phí chi tiết theo các mục chi
của mục lục ngân sách gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để được
cấp phát và sử dụng kinh phí. Sau khi kết thúc quý, đơn vị phải làm giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng gửi KBNN để được Kho bạc quyết tốn phần kinh phí đã
tạm ứng và tiếp tục cấp phát kinh phí cho quý tiếp theo.
+ Về điều chỉnh dự tốn: Trong q trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh
dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp, kinh phí thường xuyên đã được giao cho
phù hợp với tình hình thực tế gửi cơ quan chủ quản và kho bạc nhà nước để theo
dõi, quản lý.
Nguyễn Nam Thắng: CH 2006-2007

21

Khoa Kinh tế & Quản lý


×