Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã thị trấn ở huyện hải hậu tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 139 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------

TRẦN ANH PHONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN
HẢI HẬU- TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, được xuất phát từ
những vấn đề cấp thiết trong xã hội và sự phát triển của cơng nghệ thơng tin. Các số
liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chính xác.
Hà Nội, ngày …. tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Anh Phong


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Trần
Văn Bình đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thành
luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ vơ cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã ln
bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, xong luận văn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu xót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến chỉ dẫn, góp ý quý báu
của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả luận văn

Trần Anh Phong


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG CƠNG TRÌNH ......................5
NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ............................................................................5
1.1. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn: .................................................5
1.1.1. Cấp xã, thị trấn và cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn: ............................5
1.1.1.1. Vai trò của cấp xã, thị trấn: .............................................................5

1.1.1.2. Quan niệm về cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn: ...............................6
1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn: ...........................16
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã, thị trấn ở huyện Hải Hậu: ....................................................................17
1.1.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn: ......................30
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................31
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN............................33
2.1. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................33
2.2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ..................................................................33
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...............................................................34
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................34
2.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................34
2.4. Phương pháp thu thập thông tin: ...................................................................34
2.5. Nội dung mẫu phiếu điều tra: ........................................................................35
2.6. Phương pháp chọn mẫu điều tra và xử lý kết quả: ........................................37
2.6.1 Đối với phiếu dành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã, thị trấn: ......37
2.6.2. Đối với phiếu dành cho đội ngũ cán bộ công chức các phịng ban
chun mơn của huyện; cán bộ cơng chức tại các xã, thị trấn: ...................37
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN HẢI HẬU - TỈNH NAM ĐỊNH. 38
3.1. Tổng quan về huyện Hải Hậu: .......................................................................38


3.2. Đánh giá tổng quan các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội các xã, thị trấn
của huyện Hải Hậu năm 2013: .............................................................................41
3.3. Cơ cấu chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn của Hải Hậu ................43
3.4. Tổng quan đội ngũ CBCCCX,TT của huyện Hải Hậu: .................................43
3.5. Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng của cán bộ chủ chốt các xã, thị
trấn ở huyện Hải Hậu giai đoạn hiện nay: ...........................................................50
3.5.1. Thực trạng chất lượng của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn của huyện

Hải Hậu, tỉnh Nam Định theo chức danh: ....................................................51
3.5.2. Thực trạng chất lượng của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn theo các yếu
tố cấu thành (nhận thức và kỹ năng lãnh đạo quản lý): ...............................55
3.5.2.1. Nhận thức của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn về mức độ cần thiết phải
nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh mình đảm trách
và một số nội dung có ảnh hưởng tới lãnh đạo quản lý của họ ...................56
3.5.2.2. Thực trạng kỹ năng lãnh đạo quản lý của cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ...60
3.6. Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn của huyện Hải Hậu: ..........................................75
3.6.1. Công tác quy hoạch, tạo nguồn xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã, thị trấn vẫn cịn chưa thực sự được quan tâm. ........................................75
3.6.2. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn
chưa sát với yêu cầu quản lý thực tiễn tại địa phương ..................................75
3.6.3. Chưa xác định được rõ yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại cán
bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn nên việc bố trí sử dụng cịn tuỳ tiện, thiếu ổn
định, thiếu nhất quán. .....................................................................................76
3.6.4. Về thực hiện một số chính sách liên quan còn nhiều bất cập: ...........76
3.6.5. Do tác động của nền kinh tế thị trường ......................................................77
3.6.6. Quy chế dân chủ cơ sở triển khai thực hiện tại các xã, thị trấn còn
chưa đồng bộ....................................................................................................78


CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, THỊ TRẤN Ở
HUYỆN HẢI HẬU - TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...79
4.1. Mục tiêu, phương hướng và quan điểm chủ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt xã, thị trấn của huyện Hải Hậu: ...........................................................79
4.2. Những khó khăn hiện nay của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn ở
huyện Hải Hậu. .....................................................................................................83
4.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của CBCCX,TT của huyện Hải Hậu hiện nay.................87

4.4. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt xã, thị trấn của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định hiện nay. ...........................91
4.4.1. Giải pháp về vấn đề giáo dục đạo đức, chống tha hoá, thoái hoá biến
chất của đội ngũ CBCCCX,TT theo Nghị quyết Trung ương IV khóa IX của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 03-CT/BCT của
Bộ Chính trị về phát động "Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh" ...................................................................................91
4.4.2. Giải pháp về thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức theo định
kỳ hoặc từng năm ............................................................................................92
4.4.3. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, cơng tác bố trí, sử dụng
cán bộ theo chức danh ....................................................................................92
4.4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn sát với tiêu chuẩn, gắn với quy hoạch, phù
hợp với tình hình của địa phương ..................................................................93
4.4.4. Tăng cường phối hợp với các cấp cử cán bộ đi đào tạo và đào tạo lại,
cập nhật kiến thức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới ..................................93
4.4.5. Thực hiện đúng chế độ chính sách có liên quan với cán bộ ...............95
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH VIỆT NAM THEO HIẾN PHÁP 2013 .........5
SƠ ĐỒ 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................ 33
SƠ ĐỒ 3: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT
PHƯỜNG, XÃ .......................................................................................................... 36
BẢNG 1: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, THỊ TRẤN ..... 43
BẢNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
CHỦ CHỐT XÃ, THỊ TRẤN THEO CHỨC DANH .............................................. 52
BẢNG 3: MỨC ĐỘ NHÂN THỨC VỀ LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ

CHỦ CHỐT XÃ, THỊ TRẤN ................................................................................... 55
BẢNG 4: THỰC TRANG VỀ NHẬN THỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN
BỘ CHỦ CHỐT XÃ, THỊ TRẤN THEO CHỨC DANH ........................................ 56
BẢNG 5: NHẬN THỰC CỦA KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ
CẦN THIẾT ĐỐI VỚI NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CHỦ
CHỐT XÃ, THỊ TRẤN............................................................................................. 57
BẢNG 6: NHẬN THỨC CỦA KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ CÁC
KỸ NĂNG RẤT CẦN THIẾT ................................................................................. 59
BẢNG 7. KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CBCCCX,TT ....................... 60
BẢNG 8: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
CHỦ CHỐT XÃ, THỊ TRẤN THEO CHỨC DANH .............................................. 61
BẢNG 9: Ý KIẾN CỦA CBCCCX,TT VỀ MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC CỦA HỌ Ở
MỘT SỐ KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ ........................................................ 62
BẢNG 10: Ý KIẾN CỦA CBCC HUYỆN MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC Ở MỘT SỐ KỸ
NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CBCCCX,TT. ................................................ 64
BẢNG 11: Ý KIẾN CỦA CBCC XÃ, THỊ TRẤN MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC Ở MỘT
SỐ KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CBCCCX,TT. .................................... 66


BẢNG 12: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG "RẤT NHIỀU" ĐẾN NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA CBCCCX,TT .......................................................... 74
BẢNG 13: Ý KIẾN CỦA CBCCCX,TT VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ HỌ GẶP
PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH LĐQL ........................................................................ 85
BẢNG 14: Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, THỊ TRẤN VỀ MỨC ĐỘ
CẦN THIẾT PHẢI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ........................................................ 89
BẢNG 15. Ý KIẾN CỦA CBCCCX, TT VỀ NỘI DUNG CẦN THIÊT PHẢI ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG .................................................................................................. 90
BẢNG 16. Ý KIẾN CỦA CB CC HUYỆN VỀ NỘI DUNG CẦN THIÊT PHẢI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ........................................................................................ 90



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCCCX,TT : Cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn
CBCC: Cán bộ công chức
NLLĐQL: Năng lực lãnh đạo quản lý


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quán triệt tư tưởng của V.I.Lênin, muốn lật đổ chế độ cũ, giành chính quyền,
giai cấp vơ sản cần phải có đội ngũ “cán bộ chun nghiệp”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln nhấn mạnh về tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ. Rất nhiều lần
Người khẳng định: cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên cơ sở lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, Đảng ta đã có nhiều Nghị
quyết, chủ trương, chính sách về cán bộ và cơng tác cán bộ. Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khẳng định: cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu
then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Cấp cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn) là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền
bốn cấp ở nước ta, là cấp thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với dân và sát với dân nhất, có
nhiệm vụ và vai trị to lớn trong việc cụ thể hố mọi chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở là người tổ chức, dẫn dắt
mọi thành viên trong tập thể hướng vào một mục đích chung để hồn thành tốt mọi
nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình. Việc có hồn thành tốt hay khơng tốt nhiệm vụ ở
từng cơ quan, đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, năng lực, phong cách của người
lãnh đạo. Do vậy, vấn đề cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp này có ý nghĩa hết sức quan
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và hiệu quả quản lý, điều hành của Đảng,
Nhà nước nói chung. Vì thế, địi hỏi cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở phải đảm bảo
được các tiêu chuẩn cả về phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ năng lực; phong cách,

tác phong cơng tác để có thể nhận thức đúng và biến chỉ thị, nghị quyết, chính sách,
đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước thành hiện thực trong đời sống xã hội.
Hải Hậu là huyện nằm phía Nam, có vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Nam
Định, là huyện có diện tích và dân số lớn của của tỉnh, sau nhiều lần điều chỉnh, thay
đổi đơn vị hành chính, hệ thống chính trị ở các xã, thị trấn được xác lập và củng cố.

1


Theo đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các xã, thị trấn được xây dựng và từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Biểu hiện ở tình hình an ninh chính trị được
giữ vững, kinh tế, văn hóa - xã hội khơng ngừng phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân được nâng lên. Qua đó, đã khẳng định được năng lực lãnh đạo của
tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể các cấp, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt xã, thị trấn có thể đảm đương được yêu cầu nhiệm vụ trong những năm
qua, là nhờ sự thường xuyên quan tâm lãnh đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy đối
với công tác cán bộ, nhất là công tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở xã, thị trấn, từ đó
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn được ổn định và không
ngừng nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống chính trị ở cơ sở,
trong đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở xã, thị trấn vẫn cịn nhiều yếu kém, nhất
là trong cơng tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng,… Đồng
thời, những tiêu chuẩn để đánh giá, quản lý, sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo
chủ chốt ở xã, thị trấn trở nên bất cập trước tình hình mới, địi hỏi phải được điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
Từ thực trạng nêu trên, đòi hỏi Ban Thường vụ Huyện ủy phối hợp với Uỷ ban nhân
dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể của huyện phải nhanh chóng lãnh đạo làm tốt
việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn. Có như vậy mới
có được đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn đáp ứng được nhiệm vụ cơng tác trong

tình hình mới, nhất là trước u cầu phải nhanh chóng tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát
triển văn hóa - xã hội trong điều kiện đất nước đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, trước hết cần cụ thể hóa những tiêu chuẩn
chung về cán bộ của Đảng thành hệ thống những tiêu chuẩn cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã, thị trấn phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện Hải Hậu.
Đồng thời vận dụng hệ tiêu chuẩn đó làm cơ sở cho việc đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bố trí sử dụng,… đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, thị trấn, nhằm đạt mục tiêu

2


xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở xã, thị trấn đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong cơng tác và trình độ năng lực đáp ứng
u cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn huyện Hải Hậu
từ nay đến năm 2020.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài Luận văn: “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trần ở huyện
Hải Hậu - tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” là hết sức cần thiết. Luận văn
này đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn của
huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2010-2015, đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị
trấn trong giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo.
2. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
chia làm 04 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và những cơng trình nghiên cứu có liên quan.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu của Luận văn
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn ở
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã, thị trấn ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng ta về xây dựng Đảng, về cán
bộ và công tác cán bộ.
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, điều tra, khảo sát
và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.

3


4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn việc nâng cao chất lượng
cán bộ nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã,
thị trấn nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng, làm rõ những nguyên nhân, kinh nghiệm trong thời
gian qua về công tác nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở xã, thị trấn và đề
xuất các giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt xã, thị trấn trên địa bàn thị huyện Hải Hậu trong thời gian tới.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nâng cao chất lượng
cán bộ lãnh đạo cấp xã, thị trấn; trong chỉ đạo thực tiễn công tác cán bộ cấp cơ sở.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG CƠNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

1.1. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn:
1.1.1. Cấp xã, thị trấn và cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn:
1.1.1.1. Vai trò của cấp xã, thị trấn:
Xã, thị trấn (cấp xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị hành chính nước ta. Xã, thị trấn hiện nay là tên gọi chung các đơn vị hành chính
thuộc cấp thấp nhất ở khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam.
Hiến pháp sửa đổi được Quốc hội thơng qua sáng 28/11/2013, tại Chương IX Chính quyền địa phương, Điều 110, Mục 1 xác định rõ: “Nước chia thành tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc
tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành
chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường”. Như vậy xã, thị trấn là đơn vị hành
chính cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta.
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH VIỆT NAM THEO HIẾN PHÁP 2013

Việt Nam

Thành phố trực
thuộc Trung ương

Quận

Tỉnh

Thị xã

Huyện

Phường


5


Thành phố
trực thuộc

Thị trấn


Tính đến 31/12/2012, nước ta có 11.145 đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, trong đó có 9.068 xã, 620 thị trấn, 1.457 phường. Dưới xã, phường, thị trấn có
các cộng đồng dân cư tự quản; dưới xã có thơn, làng, ấp, bản, bn. Dưới phường,
thị trấn có tổ dân phố.
Cấp xã, thị trấn là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phịng, kinh tế, văn hóa, xã
hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị-hành chính cấp xã
đóng vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp
dịch vụ cơng phục vụ nhân dân.
Trong q trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và Nhà nước ta
luôn dành sự quan tâm đối với hệ thống chính trị-hành chính cấp xã, thị trấn. Cùng
với việc hồn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và
Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn.
Cấp xã là cấp gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị - hành chính
cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của
nhân dân. Cấp xã có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế
- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
1.1.1.2. Quan niệm về cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn:

Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ cơng chức. Để nhận
thức đầy đủ và đúng đắn vấn đề này, cần là rõ một số khái niệm sau:
* Quan niệm về cán bộ lãnh đạo chủ chốt
Từ trước đến nay, trong công tác cán bộ, trong các văn bản, nghị quyết của Đảng đề
cập nhiều đến khái niệm cán bộ lãnh đạo chủ chốt. Tuy nhiên, chưa có một quan niệm
thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ chức của xã, thị trấn thì ai

6


được gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán bộ chủ chốt. Để nhận thức một cách
đúng đắn vấn đề cán bộ chủ chốt, cần làm rõ một số khái niệm sau:
- Cán bộ:
Đại từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên có đưa ra khái niệm
cán bộ như sau: “Cán bộ. dt.1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà
nước; 2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ
trong các cơ quan, tổ chức nhà nước đó” [39, tr.249].
Hay trong Từ điển tiếng Việt - 2000 của Nhà xuất bản Đà Nẵng viết:
Cán bộ. dt. 1. Người làm cơng tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
nhà nước - cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học, cán bộ chính trị; 2. Người làm cơng
tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường khơng
có chức vụ. Đồn kết giữa cán bộ chiến sĩ, họp cán bộ và công nhân nhà máy, làm
cán bộ Đoàn Thanh niên [38, tr.109]
Hay trong Từ điển bách khoa toàn thư tại Website www.bachkhoatoanthu. gov.vn,
định nghĩa: “Cán bộ - thuật ngữ thường dùng ở Việt Nam và một số nước trên thế
giới, chỉ những người được bầu hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức
(đảng, nhà nước, đồn thể nhân dân) thuộc hệ thống chính trị của quốc gia, ở các
cấp từ trung ương tới cơ sở”.
Từ đó, có hai cách hiểu cơ bản về cán bộ:
Một là, Cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc trong

các cơ quan đảng, nhà nước, đồn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp nhà nước
và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến cơ sở.
Hai là, Cán bộ là những người giữ chức vụ trong một tổ chức hay một cơ
quan, để phân biệt với người khơng có chức vụ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn nêu lên một định nghĩa về cán bộ hết sức giản dị và
dễ hiểu: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời, đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [22, tr.33].
- Cán bộ chủ chốt

7


Theo Từ điển Tiếng Việt - 2000, ”Chủ chốt” có nghĩa là “quan trọng nhất, có
tác dụng làm nịng cốt. Cán bộ chủ chốt của phong trào” [38, tr.174].
Mỗi cơ quan, tổ chức,… dù ở cấp trung ương, địa phương hay cơ sở đều có người
lãnh đạo quản lý, có tổ chức có tập thể lãnh đạo, nhưng trong tập thể lãnh đạo đó có một
người đứng đầu. Người đứng đầu đó là người lãnh đạo chủ chốt, có quyền ra quyết định về
các chủ trương, có trách nhiệm và quyền điều hành một đơn vị, một tổ chức, một tập thể…
để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức, tập thể đó.
Vậy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt được hiểu là người có chức vụ cao nhất, nắm
giữ các vị trí quan trọng nhất, có quyền quyết định, điều hành, chịu trách nhiệm
chính của một tổ chức, đơn vị hoặc một địa phương… với tư cách là nhân tố then
chốt, chủ yếu, có tác dụng làm nịng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức,
đơn vị, địa phương đó.
Việc xác định cán bộ lãnh đạo chủ chốt hay không chủ chốt cần căn cứ vào
chức trách cụ thể của mỗi người cán bộ và được đặt trong mối quan hệ với hệ thống
tổ chức. Có cán bộ ở cương vị này và trong tổ chức này là chủ chốt, nhưng trong
mối quan hệ khác, vị trí khác thì khơng cịn là chủ chốt nữa. Vì vậy, nói cán bộ lãnh
đạo chủ chốt chỉ là tương đối.

- Đội ngũ: Theo Sách tra cứu các mục từ về tổ chức thì:
Đội ngũ: 1. Nhóm đơng người được tập hợp lại thành một lực lượng để thực
hiện một công việc nào đó như đội ngũ binh sĩ tập luyện quân sự tại thao trường
hoặc chiến đấu chống quân thù tại mặt trận.
2. Tập hợp gồm số đơng người có chung lý tưởng, mục tiêu phấn đấu, hoặc cùng
nghề nghiệp, giai cấp, tầng lớp xã hội… như đội ngũ đảng viên, đội ngũ đoàn viên, đội ngũ
những người viết báo, đội ngũ giai cấp cơng nhân, đội ngũ trí thức (25, tr.271).
Vậy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của một địa phương, một đơn vị… là tập hợp
số đông cán bộ lãnh đạo chủ chốt (không phải một vài chức danh riêng lẻ) của các tổ chức
trụ cột trong một hệ thống bộ máy tổ chức của địa phương, đơn vị đó, cùng nhau lãnh đạo,
điều hành tổ chức của mình để hồn thành nhiệm vụ chung.

8


* Xác định đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Hải Hậu:
Hiện nay có khá nhiều quan niệm khác nhau khi xác định về đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn.
- Loại ý kiến thứ nhất: xác định đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn gồm
vài ba chức danh chính trong hệ thống chính trị. Ý kiến này cho rằng, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt là những cán bộ lãnh đạo, nhưng là lãnh đạo toàn diện, có
trọng trách nặng nề nhất, có quyền thay mặt tập thể lãnh đạo giải quyết các vấn đề
và chịu trách nhiệm trước tập thể. Do đó, “đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã,
thị trấn gồm: Bí thư đảng ủy, chủ tịch uỷ ban nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân,
phó bí thư thường trực đảng ủy, chủ tịch hội nông dân (ở xã) hay chủ tịch liên đoàn
lao động (ở phường)” (8, tr.102)
- Loại ý kiến thứ hai: xác định đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt phường, xã là các ủy
viên ban thường vụ đảng ủy cơ sở xã, thị trấn. Ý kiến này cho rằng: lãnh đạo chính trị là
chức năng riêng biệt của Đảng, những cán bộ trong tổ chức đảng (ủy viên ban chấp hành, ủy
viên ban thường vụ đảng ủy) chính là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị. Trong điều kiện

Đảng cầm quyền, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng cũng là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của
hệ thống chính trị, là những người giữ vị trí then chốt nhất, quan trọng nhất vừa trong phạm
vi tổ chức đảng vừa trong các tổ chức của hệ thống chính trị, đó chính là các ủy viên ban
thường vụ đảng ủy. Do đó, “cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã là ban thường vụ đảng ủy xã,
trong đó ít nhất gồm có các chức danh bí thư đảng ủy, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch hội đồng
nhân dân và uỷ ban nhân dân, chủ tịch mặt trận, xã đội trưởng, trưởng công an” (40, tr.20).
Khác với hai loại ý kiến trên, xuất phát từ các quan niệm:
+ Hệ thống chính trị là một tổng thể những tổ chức, thiết chế chính trị - xã hội và các
mối quan hệ giữa chúng với nhau, hợp thành thể chế chính trị của một chế độ xã hội. Thể
chế đó bảo đảm việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị trong quan hệ với
các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội khác. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam thể hiện theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức nằm trong hệ thống chính trị, có sứ mệnh lãnh
đạo tồn xã hội thơng qua Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Bộ máy nhà nước do nhân

9


dân lao động làm chủ là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân có
chức năng quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Các đoàn thể nhân dân được đề cập ở đây
là các tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc và là bộ phận hợp thành
của hệ thống chính trị, gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh và Cơng đồn; có chức năng
tập hợp các tầng lớp xã hội thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, tham gia quản lý nhà
nước, quản lý xã hội.
Thực tiễn ở địa phương cho thấy, ở những xã, thị trấn được đánh giá vững mạnh nhiều
năm thì các tổ chức đảng, chính quyền và các đồn thể nhân dân ở đó đều mạnh. Khơng có
việc tổ chức đảng, chính quyền vững mạnh mà có tổ chức đồn thể yếu kém.
+ Cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn là những người đứng đầu quan trọng
nhất của các tổ chức thuộc hệ thống chính trị ở xã, thị trấn. Người có trọng trách

giải quyết hoặc góp phần giải quyết các mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp
nhân dân trong cộng đồng xã hội. Trong đó, quan trọng nhất là mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, nhằm mang
lại mối quan hệ xã hội lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Và có
quyền thay mặt tập thể lo toan, định đoạt giải quyết các nhiệm vụ, tình huống diễn
ra có quan hệ đến tổ chức, lĩnh vực mà họ đứng đầu, không trái với pháp luật, trái
với chủ trương của tổ chức.
Từ những căn cứ trên, đặc biệt theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định
04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và xuất phát từ tình hình thực tế ở huyện Hải
Hậu, có thể quan niệm, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt phường, xã ở huyện Hải
Hậu: là tập hợp những cán bộ đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc
và các đồn thể chính trị - xã hội của hệ thống chính trị xã, thị trấn; có quyền quyết
định, chi phối việc lãnh đạo, điều hành thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng,

10


chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ kinh tế - xã hội… trên lĩnh vực
mà họ phụ trách. Vậy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Hải Hậu
được Luận văn đề cập đến gồm:
- Bí thư Đảng uỷ;
- Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

* Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí cán bộ chủ chốt:
Được quy định cụ thể tại Quyết định số 04/2002/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
* Bí thư, phó bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn:
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở đảng bộ, chi bộ (nơi chưa
thành lập đảng bộ) xã, phường, thị trấn; có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; cùng tập thể đảng uỷ, chi ủy lãnh đạo toàn
diện đối với hệ thơng chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nưóc, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả cơng việc
đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và nhân dân trên địa
bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của ban chấp hành, ban thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị
xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của ban chấp hành, ban thường vụ và tổ chức chỉ
đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.

11


+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và
giữ vai trò trung tâm đồn kết; giữ vững vai trị lãnh đạo tồn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của ban chấp hành và ban thường vụ đảng uỷ.
- Nhiệm vụ của Phó bí thư đảng uỷ:
+ Giúp bí thư đảng bộ, chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của ban chấp hành, ban thường vụ về các mặt công tác của đảng bộ.

+ Tổ chức việc thơng tin tình hình và chủ trương của ban chấp hành, ban
thường vụ cho các uỷ viên ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
ban chấp hành và ban thường vụ.
- Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
+ Lý ln chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chun mơn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng và đơ thị có trình độ trung cấp
chun mơn trở lên. Ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ cơng tác xây dựng đảng,
nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
* Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách của hội đồng nhân dân xã, phường. thị
trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế-xã hội, an ninh chính trị, trật
tự, an tồn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:

12


+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của hội đồng nhân dân, phối hợp với uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của hội đồng nhân dân
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với Uỷ

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của hội đồng nhân
dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của hội đồng nhân dân lên hội đồng nhân dân và uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
- Nhiệm vụ của Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch hội đồng nhân
đân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng nhân dân phân công cụ thể
và thay mặt chủ tịch hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi chủ tịch hội đồng
nhân dân vắng mặt.
- Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi của chủ tịch hội đồng nhân dân và phó chủ tịch hội đồng nhân dân
do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa
phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chun mơn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chun mơn trở lên đối với
khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải
có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm
kinh tế-xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã qua lớp

13


bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ
năng hoạt động đạt biểu hội đồng nhân dân cấp xã.
*Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu

trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của uỷ ban nhân dân và hoạt
độnquản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng đã
được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Chủ tịch uỷ ban nhân dân:
+ Lãnh đạo phân công công tác của uỷ ban nhân dân, các thành viên uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc uỷ ban nhân
dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên nghị quyết của
hội đồng nhân dân và các quyết định của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch uỷ ban nhân dân
cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể uỷ ban nhân dân.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà
nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo qui định của pháp luật; giải quyết và
trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thơn, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp và uỷ ban nhân dân cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của uỷ ban nhân đân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở
theo sự phân cấp quản lý.

14


+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn và tổ dân phố.

- Nhiệm vụ của Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế-tài chính, khối văn hố-xã hội...) của uỷ ban nhân dân do chủ tịch uỷ ban nhân
dân phân công và những công việc do chủ tịch uỷ ban nhân dân uỷ nhiệm khi chủ
tịch uỷ ban nhân dân đi vắng.
- Tiêu chuẩn đối với chủ tịch và phó chủ tịch uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi của chủ tịch uỷ ban nhân dân và phó chủ tịch uỷ ban nhân dân do
chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa
phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chun mơn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp chuyên
môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chun mơn (tương
đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp lý
luận trở lên. Ngành chun mơn phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của từng loại
hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hành
chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Trong hệ thống chính trị tại cơ sở, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt luôn vận
động và phát triển cùng với sự vận động, phát triển của nền kinh tế, xã hội, với
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Trình độ phát triển xã hội càng cao thì cơ cấu
càng phức tạp, đa dạng. Tuỳ theo nhu cầu phát triển khách quan của nền kinh tế - xã
hội mà xác định yếu tố, thành phần nào quan trọng hơn trong cơ cấu ở từng giai
đoạn cách mạng. Muốn có đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn năng động, sáng tạo,
đạt chất lượng và hiệu quả cao trong cơng tác thì cơ cấu tổ chức phải đồng bộ hợp
lý, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.

15



1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn:
Để hình thành một đội ngũ phải có một số lượng người nhất định, một người
khơng thể thành đội ngũ và số lượng người đó phải được tổ chức mới thành đội ngũ.
Đội ngũ là tập hợp gồm một số đơng người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp,
được tổ chức thành một lực lượng. Đội ngũ cán bộ do những cá nhân cán bộ hợp
thành, vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ có mối quan hệ không tách rời với chất
lượng cá nhân cán bộ.
- Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do NXB Đà Nẵng xuất bản năm
2000 định nghĩa: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc".
- Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn, một vấn đề
đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt. Chất lượng
của đội ngũ cán bộ chủ chốt được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
+ Thể hiện thơng qua hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, ở việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã.
+ Đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả cơng tác của họ.
+ Các tiêu chí đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa
phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ,
tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm
niên cơng tác v.v...
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn như sau: Chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được
giao của họ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã luôn luôn vận động phát triển
theo yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương và
chức trách, nhiệm vụ của mỗi cán bộ qua từng thời kỳ. Trong các yếu tố cấu


16


×