Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện mê linh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.99 KB, 106 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn " Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội " là cơng trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ngọc Hà


2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ..............................................................................................................1
Lời cam đoan.....................................................................................................,,.........2
Danh mục bảng biểu.....................................................................................................6
Danh mục biểu đồ, sơ đồ..............................................................................................7
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 10
1.Tính cấp thiết của luận văn .................................................................................... 10
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 10
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 11
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 11
6. Đóng góp của luận văn .......................................................................................... 11
7. Bố cục của luận văn .............................................................................................. 12
Chƣơng 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................. 13
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội .............................................................. 13
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội .................................................................. 13
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội ................................................................... 14
1.1.3 Đối tượng bảo hiểm xã hội ....................................................................... 17
1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội ................................................................ 17
1.1.5 Các chế độ bảo hiểm xã hội ...................................................................... 18
1.1.6 Hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội ......................................................... 19
1.2 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng ....... 22
1.2.1 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường .................... 22
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường ......................... 23

1.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................. 25
1.3.1 Khái niệm chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................... 25
3


1.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội .............................. 25
1.3.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ....................................... 28
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác thu bảo hiểm xã hội ............................. 37
1.4.1 Nhân tố bên ngoài................................................................................... .38
1.4.2 Nhân tố bên trong.....................................................................................39
Kết luận chƣơng 1....................................................................................................40
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 2013 ........................................................................................................................... 41
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, lao động của huyện Mê Linh ................ 41
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 41
2.1.2 Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 41
2.1.3 Đặc điểm xã hội - lao động ...................................................................... 42
2.1.4 Qúa trình hình thành và phát triển . ....................................................... ..45
2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức .................................................... .46
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh
thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................... ....48
2.2.1 Đối tượng tham gia BHXH...………………………………………….... 48
2.2.2 Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. ................................................................ .51
2.2.3 Phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội ............................................. 56
2.2.4 Phân tích cơng tác quản lý thu – nộp bảo hiểm xã hội ............................. 58
2.2.5 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ………... 67
2.2.6 Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội ………….………..…..69
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 76
Chƣơng 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ

NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI ........................................................................ 77

4


3.1 Định hƣớng về công tác quản lý thu bảo hiểm trong những năm tới của Bảo
hiểm xã hội huyện Mê Linh .................................................................................... 77
3.1.1 Định hướng về công tác bảo hiểm xã hội ................................................ 77
3.1.2 Định hướng về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .............................. 77
3.2 Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn
huyện Mê Linh thành phố Hà Nội trong những năm tới......................................78
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội ............... ....78
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực của Bảo hiểm xã hội...................................87
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện đƣợc các giải pháp nâng cao công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội ................................................................................................. 95
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh ......................... 95
3.3.2 Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền huyện Mê Linh ................................. 96
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước............................................................................ 97
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 100
KẾT LUẬN.............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... .103

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của một số nước

21

Bảng 2.1 Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH

51

Bảng 2.2 Tổng quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội

53

Bảng 2.3 Lãi suất chậm đóng BHXH

59

Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội

62

Bảng 2.5 Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối

63

Bảng 2.6 Biến động nợ của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh

65


Bảng 2.7 Cơ cấu nợ đọng bảo hiểm xã hội xét theo khối

66

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ, sơ đồ

TT

Trang

Sơ đồ 1.1

Quy trình thu

37

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ các bộ phận nghiệp vụ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội

49

huyện Mê Linh
Biểu đồ 2.1


Biểu đồ thể hiện số tiền nợ đọng Bảo hiểm xã hội xét theo

67

khối
Sơ đồ 3.1

Quy trình thu Bảo hiểm xã hội hiện tại

80

Sơ đồ 3.2

Quy trình thu Bảo hiểm xã hội mới theo kiến nghị của tác

81

giả

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTM

Bảo hiểm thương mại

BHXH TP

Bảo hiểm xã hội thành phố

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc



Lao động

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

ĐVSDLĐ

Đơn vị sử dụng lao động

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

HCTW

Hành chính trung ương

HCSNTP

Hành chính sự nghiệp thành phố

HCSN

Hành chính sự nghiệp


DN

Doanh nghiệp

DNTW

Doanh nghiệp trung ương

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DNFDI

Doanh nghiệp có vốn FDI

KCN

Khu cơng nghiệp

HTX

Hợp tác xã

CSXH

Chính sách xã hội

8



Ký hiệu

Diễn giải

ASXH

An sinh xã hội

KCB

Khám chữa bệnh

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

NN & PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

ƠĐTS

Ốm đau, thai sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh


HĐLĐ

Hợp đồng lao động

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận văn:
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ chủ
yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN bao gồm các chế độ:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước.
Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ xung để
phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói các chính sách BHXH ln
mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh
xã hội.
Tính đến hết năm 2012, cả nước có 9,1 triệu người tham gia BHXH bắt buộc đạt
trên 82% số đối tượng phải tham gia. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập
trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tổ
hợp tác, người bn bán nhỏ...trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động
hoặc cịn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian
dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền
đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó, đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động
nói chung và việc thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến
việc thu, nộp BHXH.
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu
cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
BHXH do vậy tôi chọn đề tài " Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo

hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội ".

10


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý thu BHXH trong giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2013 và định hướng phát triển trong những năm tới tại huyện Mê Linh,
những bài học kinh nghiệm, những mặt cịn hạn chế, những giải pháp nhằm hồn
thiện quản lý thu BHXH trong hiện tại và tương lai tại huyện Mê Linh nói riêng và
trong tồn hệ thống BHXH tại TP Hà Nội nói chung để đạt mục tiêu mọi người lao
động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc được tham gia BHXH và đảm bảo
thực hiện các quy định của Nhà nước về BHXH có hiệu quả.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn huyện Mê Linh (không bao gồm Quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự nguyện và
Bảo hiểm thất nghiệp)
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Mê Linh trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, dựa trên các văn bản pháp
quy, báo cáo đánh giá, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thu, nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh và đề xuất một số
biện pháp chống thất thu nhằm hoàn thiện việc quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện
Mê Linh.
6. Đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH trên địa bàn huyện từ
năm 2009 đến năm 2013.

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Mê Linh thành
phố Hà Nội, công tác thu – nộp BHXH, tình trạng nợ đọng, cơ cấu nợ đọng, nêu được

11


các kết quả đã đạt được trong công tác quản lý thu BHXH, một số tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại hạn chế.
- Luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý thu BHXH,
các biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được
tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của người lao
động... góp phần làm tăng số thu, hồn thiện cơng tác quản lý thu trên địa bàn huyện
Mê Linh.
7. Bố cục của luận văn:
Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Mê
Linh thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2013.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên
địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội trong những năm tới.

12


Chƣơng 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội

loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc
dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển
theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức lao
động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của
BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi
nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách
bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có q trình phát triển tương đối dài, nhưng cho
đến nay cịn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ,
BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã
hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên
cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ
của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội" [27]
Cơng ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH
như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và
xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm
13


sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” [27]. Khái niệm này đã phản ánh được
sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,
nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu

nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi
già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong
gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động
và gia đình, góp phần an tồn xã hội”. [29]
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi
ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với
quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia
BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống
cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/ chồng, con)
của người lao động trực tiếp phải ni dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Cùng với q trình phát triển, tiến bộ của lồi người, BHXH được coi là một
chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an toàn cho sản
xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội. Với tư cách là
công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can thiệp và tổ chức bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê
mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm
bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó
có nhu cầu về tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả
lương khi người lao động đến tuổi hưu... Đồng thời bản thân người lao động cũng
phải có trách nhiệm dành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những
rủi ro xảy ra. Mặt khác, nhà nước được coi như một người chủ sử dụng lao động của

14


mọi người lao động, vì vậy người lao động khơng đủ để trang trải cho những khoản
chi cho người lao động khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích
một phần ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho người lao động.

Như vậy, BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan. Nền
kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến thì càng
địi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng hóa phát triển là nền
tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa
các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính
sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình
thành quỹ BHXH. Người lao động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung
cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó
chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH vừa
mang tính bồi hồn vừa khơng mang tính bồi hồn. Những biến cố xảy ra mang tính
tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong
trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hồn vì người lao động đóng BHXH
chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Cịn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của
con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính
khơng bồi hồn; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít" tức là
dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đơng người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho
một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.

15


Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội cao;
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức,

triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp
BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao
động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được hưởng; quản lý
quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
BHXH có những ngun lý hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán đó là:
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn
nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên tắc
"cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải có đơng
người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất. Số người tham gia
bảo hiểm càng đơng thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu
tổn thất của từng thành viên càng ít hơn. Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung
càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp
ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những bên
tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính tốn cân đối thu - chi một cách khoa
học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng tham gia và
mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo hiểm phải được ổn định, vững
chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả
kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt
động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế - xã hội; vừa
để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ phải đảm bảo an

16


tồn; hạn chế rủi ro, thất thốt quỹ đến mức thấp nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và
đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.

1.1.3 Đối tƣợng bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do
người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên
nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy, đối tượng của
BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với
các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không
vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là khơng bình đẳng giữa tất cả
những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao động
cũng có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm
cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người
lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để
thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và
cơ chế tổ chức của BHXH.

17


BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham

gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này
dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập. Theo quy luật ” Số đơng bù số ít ” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
cả theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực
hiện cơng bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao
động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn
thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ ln được bảo đảm, tạo cho
người lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa ngưịi lao động và người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng
thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH
là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời sống cho
ngưòi lao động.
Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con người,
được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày
10/12/1948: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn
hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”.[41]

1.1.5 Các chế độ bảo hiểm xã hội
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức trợ
cấp, thời gian trợ cấp mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này được xây
dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý của mỗi nước. Tổ
chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9 chế độ:

18



1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp thai sản.
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế độ khác
nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được ba chế độ trong đó có các chế độ (3, 4, 5,
8, 9 ). Ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9 ) và từ năm 2010 thực hiện
thêm chế độ (3 ) do đó đã góp phần đảm bảo được quyền lợi cho những người lao
động làm công ăn lương.
1.1.6 Hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi ngân sách
Nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để
chi trả cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro.
Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên
quỹ, do đó có thể bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập

19


từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Vì vậy,
ngun tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hồn trả vừa mang tính chất khơng hồn

trả. Tính chất hồn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng tham gia và đóng
góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp, được chi trả từ quỹ
BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau,
tuỳ thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và
thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia
và đóng góp BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ
khác nhau, nhưng cũng có những người được ít lần hơn, thậm chí khơng được hưởng.
Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH
thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại. Điều đó thể hiện tính
chất xã hội của tồn bộ hoạt động BHXH.
- Q trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính đối với quỹ
BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là khâu tài
chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp hình thành
nên hệ thống tài chính quốc gia.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định của đất nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực hiện đầy đủ các chế độ
BHXH, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâng cao.
Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, người lao động và người sử dụng lao động sẽ có
thu nhập cao hơn, do đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng góp BHXH v.v...
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:

20


- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.

- Các nguồn khác (như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần
quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho người lao
động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở quan
hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về
phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ
tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối
với người lao động mà mình th mướn. Đồng thời nó cịn góp phần giảm bớt tình
trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía người lao
động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực
tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách
chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế,
cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được
sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Ngồi ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và
mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước khơng chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm
cho quỹ BHXH mà cịn trở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc
chắn và ổn định.
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội trên tiền lƣơng của một số nƣớc
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ đóng góp
Tên nƣớc

Nhà nƣớc
Ngƣời lao động

21

Ngƣời sử dụng lao
động



Pháp

Bù thiếu

22

22

Đức

Bù thiếu

19

19

Singapo

Bù thiếu

20

20

Thái Lan

Bù thiếu


10

9,5

Philippin,
Hàn quốc

Bù thiếu

2-4

4-5

Trung quốc

Bù thiếu

4

20

Việt Nam

Bù thiếu

8

18

( Nguồn: Giáo trình An sinh xã hội [42])

1.2 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng
Từ khái niệm về BHXH, nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH hàm chứa
và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Nguồn thu quỹ BHXH thông qua sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH: Người lao động, người sử dụng lao động và sự ủng hộ của Nhà nước. Sự
đóng góp này thể hiện mối quan hệ 3 bên xuất phát từ lợi ích chung, vì sự an toàn, ổn
định và phát triển của xã hội, nó cũng thể hiện mối quan hệ giữa các bên đóng góp với
bên nhân (bên được BHXH với cơ quan BHXH). Đó chính là cơ chế ràng buộc chặt
chẽ giữa lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan.
Thứ hai, việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi người lao
động. Trừ một số ngoại lệ, những người lao động có thu nhập khơng ổn định do công
việc làm thường xuyên không ổn định, hoặc theo mùa vụ.

22


Thứ ba, nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng, độc lập,
tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động
BHXH.
Thứ tư, số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm bảo toàn và
tăng trưởng quỹ.
Thứ năm, quyền được hưởng trợ cấp BHXH về nguyên tắc gắn liền với nghĩa vụ
đóng góp của người lao động. Thơng thường, mức đóng góp và mức hưởng trợ cấp
đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công) của người lao động. Điều này
thể hiện tính cơng bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Song BHXH cịn thực hiện theo ngun tắc “ lấy số đơng bù số ít”, có nghĩa là
nhiều người đóng góp để một số ít người được hưởng. Điều này thể hiện rõ bản chất
của BHXH là sự tương trợ cộng đồng, người khoẻ giúp người yếu, người trẻ giúp
người già, người lành lặn giúp người tàn tật... và như thế BHXH mới đáp ứng được

mục tiêu là bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro...
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, vị trí, vai trị của BHXH
trong hệ thống an sinh xã hội, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH,
những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ
bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù
đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng được những tổn thất
về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt
động bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế–xã
hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt

23


chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với người
lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh ổn định
cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền
kinh tế – xă hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn trong cơng
việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH
cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối
với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng… Điều đó làm
tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước – người sử dụng lao động – người lao động,
góp phần ổn định nền kinh tế – xă hội.

Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Quỹ
BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ,
phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng
trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế độ BHXH cũng như đầu
tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác, phân phối trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho
những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe
mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến
cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm
giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự cơng
bằng xă hội.
Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, tư tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ
chính trị, xă hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đă và đang phấn đấu, xây dựng
đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xă hội công bằng, dân chủ, văn minh.

24


1.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.3.1 Khái niệm chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội
Trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lý. Quản lý là những hoạt động
nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào một đối
tượng quản lý nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người
từ đó có thể duy trì được tính ổn định của đối tượng. Đối tượng của quản lý ở đây là
công tác thu BHXH, thu BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính, một khâu
tài chính tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính BHXH. Cơng tác thu BHXH tham
gia vào q trình tạo lập quỹ BHXH, quỹ tài chính này nhằm đảm bảo cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội. Như vậy, nhìn rộng ra thì quản lý thu BHXH là việc sử dụng việc thu
BHXH như một công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Cịn hiểu theo nghĩa hẹp thì

quản lý thu BHXH là quản lý đối tượng tham gia, quản lý mức đóng, căn cứ đóng và
phương thức đóng của các đối tượng khi tham gia BHXH với mục tiêu thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời luôn đặt lên hàng đầu.
Quản lý thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành cơng của q
trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo cho việc chi
trả cho các chế độ trợ cấp.

1.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.3.2.1 Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày 23/6/1994 Bộ
Luật Lao động đã được Quốc hội thơng qua trong đó dành cả Chương XII để quy định
về BHXH và có quy định "Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp
có sử dụng từ 10 lao động trở lên. ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao
động, người lao động phải đóng BHXH theo quy định ..."; "Người lao động làm việc
25


×