Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty điện lực thành phố hồ chí minh trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.42 KB, 140 trang )

TRẦN ANH TUẤN

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
QUẢN TRỊ KINH DOANH
2005-2007
Hà Nội
2007

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THƠNG
THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ

TRẦN ANH TUẤN

HÀ NỘI 2007


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và


Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ - Phạm Thị Thu Hà
đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện
hồn thành luận văn.
Mặc dù với sự cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ
cịn hạn chế, nên bản luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo và các bạn
đồng nghiệp nhằm bổ sung - hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp vấn
đề này.
Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2007
Tác giả

Trần Anh Tuấn

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

MỤC LỤC
T
6
2


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU

................................................................................................. 1

Chương 1 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. ......................................... 5
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ ....... 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, sức cạnh tranh. ..................................... 5
1.1.1.1. Quan điểm về cạnh tranh. ...................................................... 5
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh. .............................................................. 9
1.1.2. Các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ........................................... 15
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ....................................................................................... 19
1.2. Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh ........................................ 20
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..... 20
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 20
1.2.1.2. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp...................................... 21
1.2.1.3. Các yếu tố khác.................................................................... 22
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .... 25
1.2.2.1. Thị phần của doanh nghiệp .................................................. 25
1.2.2.2. Vị thế tài chính .................................................................... 25
1.2.2.3. Năng lực quản lý và lãnh đạo ............................................... 25
1.2.2.4. Khả năng nắm bắt thông tin ................................................. 25
1.2.2.5. Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ ................................ 26
1.2.2.6. Kênh phân phối .................................................................... 26

1.2.2.7. Tiếp thị và xúc tiến .............................................................. 26
1.2.2.8. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) ........................... 27
1.2.2.9. Trình độ lao động................................................................. 27
1.2.3. Các mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................... 28
1.2.3.1. Mơ hình phân tích mơi trường cạnh tranh của Michael
E.Porter ............................................................................ 28
1.2.3.2. Mơ hình phân tích SWOT .................................................... 33

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ............................................................................................ 36
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài .................................................................. 37
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô ................................................................. 37
1.3.1.2. Môi trường vi mô ................................................................. 39
1.3.2. Các yếu tố bên trong ................................................................... 39
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 40
1.3.2.2. Công nghệ............................................................................ 40
1.3.2.3. Sản phẩm ............................................................................. 41
1.3.2.4. Năng suất lao động .............................................................. 41
1.3.2.5. Thế mạnh tài chính .............................................................. 41
1.3.2.6. Hiệu quả của hệ thống quản lý ............................................. 42
1.4. Các phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp dịch vụ ............................................................................... 42
1.5. Các đặc điểm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh viễn thông sau khi Việt Nam gia nhập WTO ................... 47
1.5.1. Thị trường viễn thông là thị trường tiềm năng có mức tăng
trưởng cao ................................................................................ 47
1.5.2. Các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông phải chịu sức ép
cạnh tranh vô cùng lớn ............................................................. 48
1.5.3. Để tồn tại, các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông Việt Nam
phải biết tận dụng thời cơ chủ động nhanh chóng nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình .................................................. 50
Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNH NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ
MINH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THƠNG TRONG
THỜI GIAN QUA ................................................................ 51
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty Điện
lực Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 51
2.1.1. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí
Minh ......................................................................................... 51
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................... 51
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty .......................................... 52
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty........................................................ 53
2.1.1.4. Các dịch vụ viễn thông ........................................................ 53
2.1.2. Tình hình kinh doanh trong thời gian qua ................................... 54
2.1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung ..................... 54
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh viễn thông ............................ 56

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh



Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

Hình 2.3 – Biểu đồ phát triển thuê bao 2005-2006 ................................... 57
Hình 2.4 – Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận .............................................. 58
Hình 2.5 – Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận 9 tháng năm 2007 ................ 59
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP Hồ
Chí Minh ....................................................................................... 60
2.2.1. Thực trạng yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của Cơng ty Điện
lực TP Hồ Chí Minh ................................................................. 60
2.2.1.1. Vị thế tài chính. ................................................................... 60
2.2.2.2. Năng lực quản lý và điều hành. ............................................ 60
2.2.2.3. Khả năng nắm bắt thơng tin ................................................. 61
2.2.2.4. Trình độ lao động................................................................. 62
2.2.2.5. Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ ................................ 65
2.2.2.6. Kênh phân phối .................................................................... 66
2.2.2.7. Tiếp thị và xúc tiến .............................................................. 66
2.2.2.8. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&) .............................. 67
2.2.2.9. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp ................................ 68
2.2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Cơng ty
Điện lực TP.Hồ Chí Minh ......................................................... 69
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô ................................................................. 69
2.2.3.2. Môi trường vi mô ................................................................. 74
2.2.3.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp .......................................... 83
2.2.3. Phân tích SWOT ......................................................................... 88
2.2.3.1. Các điểm mạnh .................................................................... 88
2.2.3.2. Các điểm yếu ....................................................................... 89
2.2.3.3. Các cơ hội ............................................................................ 91
2.2.3.4. Các đe dọa ........................................................................... 91

2.3. Kết luận đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực
TP.Hồ Chí Minh trên thị trường viễn thơng ............................... 92
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC TP. HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP KINH TẾ. ......................................................... 94
3.1. Các căn cứ cơ sở đề xuất giải pháp ................................................. 94
3.1.1. Căn cứ 1: Quy hoạch phát triển công nghệ thơng tin và truyền
thơng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 ........................................................ 94
* Quan điểm phát triển ..................................................................... 94

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

* Mục tiêu và định hướng phát triển ................................................. 95
3.1.2 Căn cứ 2: Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông
tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ............... 97
* Các phương châm và quan điểm của chiến lược ............................ 98
* Các mục tiêu định hướng cơ bản của chiến lược đến năm 2020 ..... 98
3.1.3. Căn cứ 3: Kế hoạch phát triển viễn thông của Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) .................................................................. 99
* Kế hoạch đến cuối năm 2007: ........................................................ 99
* Kế hoạch giai đoạn 2007 - 2010: ................................................. 100
3.1.4. Căn cứ 4: Kế hoạch phát triển viễn thông của Công ty Điện

lực Thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 101
3.1.5. Phân tích SWOT ....................................................................... 101
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực
TP Hồ Chí Minh......................................................................... 103
3.2.1. Quan điểm đề xuất nâng cao sức cạnh tranh ............................ 103
3.2.2. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh .................................... 103
3.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty
Điện lực TP. Hồ Chí Minh ...................................................... 104
3.2.3.1. Nhóm giải pháp đổi mới việc hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 104
3.2.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng ................................. 106
3.2.3.3. Nhóm giải pháp đối với hệ thống phân phối....................... 109
3.2.3.4. Nhóm giải pháp về giá cước .............................................. 111
3.2.3.5. Nhóm giải pháp cơng tác quảng cáo, khuyến mãi .............. 113
3.2.3.6. Nhóm giải pháp đối với cơng tác chăm sóc khách hàng ..... 119
3.2.3.7. Nhóm giải pháp cho cơng tác xây dựng thương hiệu .......... 125
3.2.3.8. Nhóm giải pháp liên quan đến vấn đề nhân sự ................... 126
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .................................................................. 128
Kiến nghị ............................................................................................... 128
Kết luận ................................................................................................. 129
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 130
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 131

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIEM

: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương;

DN

: Doanh nghiệp;

EVN

: Tập đồn Điện lực Việt Nam;

EVNTelecom: Cơng ty Viễn thơng Điện lực
GCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng;

HCMPC

: Cơng ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh;

IMD

: Viện nghiên cứu phát triển quản lý (Thụy Điển);

OECD

: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế;


PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;

PR

: Quan hệ công chúng;

R&D

: Nghiên cứu và phát triển;

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh;

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới;

VNPT

: Tập đồn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam;

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới;

Học viên: Trần Anh Tuấn


Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh năm 2006
Bảng 2.2 - Tình hình phát triển thuê bao năm 2005-2006
Bảng 2.3 - Bảng chỉ số giá tiêu dủng 10 tháng năm 2007

Học viên: Trần Anh Tuấn

Trang số
54
56
71

Cao học Quản trị kinh doanh


Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục
Hình 1.1 - Tính chất cơ bản của dịch vụ
Hình 1.2 - Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ

Hình 1.3 - Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của M. Porter
Hình 1.4 - Khung phân tích SWOT
Hình 1.5 - Ma trận SWOT
Hình 1.6 - Chuỗi giá trị của Michael Porter
Hình 2.1 - Trụ sở Công ty Điện lực Thành Phố Hồ Chí Minh
Hình 2.2 - Biểu đồ tiền lương
Hình 2.3 - Biểu đồ phát triển thuê bao 2005-2006
Hình 2.4 - Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận
Hình 2.5 - Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận 9 tháng năm 2007
Hình 2.6 - Biểu đồ tăng trưởng nhân lực giai đoạn 2001-2006
Hình 2.7 - Biểu đồ trình độ lực lượng lao động
Hình 3.1 – Phân tích SWOT và lựa chọn chiến lược
Hình 3.2 – Các bước hoạch định chiến lược

Học viên: Trần Anh Tuấn

Trang số
17
18
29
34
35
40
56
58
57
58
59
63
64

102
105

Cao học Quản trị kinh doanh


-1Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Sau hơn 11 năm kiên trì và nỗ lực đàm phán, Việt Nam đã trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự kiện này
đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta, mở ra một giai đoạn mới, nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn
diện hơn vào nền kinh tế thế giới, đang có những biến đổi nhanh và sâu sắc.
Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới đã nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo ra những cơ hội lớn để đất
nước ta phát triển nhanh hơn, tồn diện hơn, sớm thốt khỏi tình trạng kém
phát triển; đồng thời cũng đặt ra những thách thức rất gay gắt. Nước ta phải
chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp
và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh
với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngồi khơng chỉ trên thị trường thế giới
mà ngay trên thị trường trong nước. Việt Nam phải cạnh tranh với các nước
trong việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư. Với những doanh nghiệp kinh
doanh viễn thông, sức ép đó càng lớn hơn, bởi đây được xem là thị trường sẽ
phải mở cửa sớm nhất và cũng là một trong số những lĩnh vực có tính tồn
cầu hóa lớn nhất hiện nay.
Vì vậy việc nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo thế và lực cho mình để tận dụng những cơ hội hạn chế những khó

khăn nhằm đứng vững và vươn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay là
một vấn đề hết sức cấp bách, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh viễn
thông.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, “Một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh trên thị trường viễn thông

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-2Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

thời kỳ hội nhập kinh tế” được chọn làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị
kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh trên thị trường viễn thơng trong thời gian
qua, luận văn tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, những lợi thế, những khó
khăn – tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP.HCM trên
thị trường viễn thông hiện nay và sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu nghiên cứu những vấn đề có ảnh hưởng đến thị
trường, phát triển thị trường và thực trạng cạnh tranh của dịch vụ điện thoại di
động như: môi trường cạnh tranh, các chính sách về sản phẩm dịch vụ, giá
dịch vụ, mạng lưới phân phối bán hàng, các hoạt động chăm sóc khách hàng,
các hoạt động quảng cáo khuyến mại, …

* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh viễn thông của
Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2006 và có thể lấy thêm một số số liệu đến tháng 6 năm 2007.
Do công tác kinh doanh viễn thơng của Cơng ty Điện lực TP.Hồ Chí
Minh thực hiện thuộc phạm vi trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, đây cũng là nơi
thị trường viễn thông diễn ra sôi động nhất, và cạnh tranh gay gắt nhất, nên
luận văn tập trung nghiên cứu sâu về thực trạng họat động kinh doanh dịch vụ
viễn thông trên địa bàn.
4. Phương pháp nghiên cứu

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-3Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

Dựa trên cơ sở những lý thuyết về quản trị kinh doanh như quản trị
chiến lược, quản trị marketing, các nguyên tắc cơ bản của phép duy vật biện
chứng, sử dụng phương pháp mơ tả, phân tích thống kê, phân tích tổng hợp,
đối chiếu so sánh để phân tích đánh giá, tạo cơ sở đề ra phương hướng và các
giải pháp.
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề lý luận năng lực
cạnh tranh mang tính đặc thù của ngành viễn thơng tại Việt Nam.
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, nêu ra
những ưu, nhược điểm, những cơ hội và thách thức của Công ty Điện lực
TP.Hồ Chí Minh trên thị trường viễn thơng hiện nay cũng như trong tương lai

ở nước ta.
Nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh các chiến lược xâm nhập và
mở rộng thị trường của đối thủ trong hoạt động kinh doanh, từ đó xây dựng và
đề xuất các giải pháp cao sức cạnh tranh của Công ty Điện lực TP.Hồ Chí
Minh thời kỳ hội nhập kinh tế.
Dịch vụ viễn thông là một lĩnh vực mới ở Việt Nam, luận văn đã cố
gắng đưa ra những vấn đề mới trong việc thực hiện các giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh một cách bền vững có tính đến xu hướng phát triển chung của
thị trường viễn thông trong nước.
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về
vấn đề thị trường, phát triển thị trường, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông. Nó có thể là một tài liệu hữu ích cho các nhà hoạch định
chiến lược, quản lý kinh doanh của ngành này.
6. Kết cấu luận văn

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-4Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

* Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội
nhập kinh tế”
* Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của

Cơng ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh trong thời gian qua
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Cơng ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập kinh tế

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-5Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

Chương 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, sức cạnh tranh.
1.1.1.1. Quan điểm về cạnh tranh.
Từ khi quyết định mở cửa và hội nhập với thế giới nền kinh tế Việt
Nam đã chuyển biến mạnh mẽ và sôi động. Tư duy về kinh tế được đổi mới
đã làm thay đổi toàn bộ bộ mặt xã hội. Cơ chế thị trường đã thể hiện rất rõ nét
khi hàng loạt công ty ra đời nhưng cũng rất nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa
vì khơng chịu nổi áp lực cạnh tranh. Nhiều nhà kinh tế đều cho rằng: cạnh
tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung – cầu
và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường. Xu
hướng tồn cầu hóa càng làm tăng thêm áp lực cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp. Khoảng cách của các quốc gia đang thu hẹp đến độ ta có cảm tưởng
như cả thế giới đều sống chung trong một mái nhà. Đây cũng chính là tác
động đầu tiên của sự tồn cầu hóa kinh tế: việc giảm bớt ảnh hưởng của vị trí

địa lý, cho phép các công ty quốc tế chiếm lợi thế hơn các cơng ty cịn vướng
mắc trong thị trường hướng nội. Thêm vào đó là sự kiện Việt Nam chính thức
là thành viên WTO đã tạo ra những thách thức mới khi mà năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp so với các
nước trong khu vực. Michael Porter, một bậc thầy về chiến lược kinh doanh
đã khẳng định: Điều quan trọng nhất với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-6Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

là xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững (Sustainable competitive
advantage – SCA).
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên,
dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:
- Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
- Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi
quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có
lợi nhất”.
- Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía

mình”.
- Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh
tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa:
“Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi
nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh, các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-7Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra
giá trị cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh,
khơng có cạnh tranh sẽ khơng có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại
của mn lồi. Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa/dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác
nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ
thuật là áp dụng công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, cơng nhân có
trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho
vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…; biện pháp chính trị - kinh tế là dùng áp lực
chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc một số điều kiện

thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp qn sự là một số nước lớn gây
chiến tranh cục bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và chiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần
thắng của nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường,
các điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh, …
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-8Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế

pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận; đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người

khác, song xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng
các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất: Khi cung một hàng
hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị
trường giảm xuống, chỉ những đơn vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến
công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán thì mới
có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc
ứng dụng khoa học, cơng nghệ tiên tiến trong sản xuất; Ngược lại, khi cung
một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị
trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Điều
này sẽ tạo ra một hấp lực đối với người kinh doanh đầu tư vốn xây dựng thêm
những cơ sở sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản xuất của những cơ sở
sản xuất sẵn có. Đây chính là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng
vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã
hội. Điều quan trọng là động lực đó hồn tồn tự nhiên, khơng theo và khơng
cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước. Nói
cách khác, cạnh tranh tạo mơi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự
biến động của cầu và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho
người tiêu dùng.

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


-9Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thông thời kỳ hội nhập kinh tế


- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập:
Cạnh tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc
hình thành thu nhập khơng tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh
nghiệp khi mới hình thành và sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó
chưa từng có trên thị trường thường là sẽ có những lợi thế nhất định về việc
ấn định giá cả, nhất là những loại sản phẩm mới, mang tính đột phá vể cơng
nghệ. Khi có thêm những đối thủ khác có đủ năng lực cạnh tranh thì những
mức giá cao (đơi khi là bất hợp lý) đó sẽ được giảm dần về mức giá trị thực
của nó.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh.
Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả
năng cạnh tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng
cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Đến nay việc định nghĩa năng lực cạnh tranh vẫn còn là đề tài được
tranh luận sôi nổi. Theo Michael Porter, không có định nghĩa nào về năng lực
cạnh tranh được thừa nhận phổ biến.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa:
“Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành,
các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”.
Theo Hội đồng về sức cạnh tranh của Mỹ, “Sức cạnh tranh là năng lực
kinh tế về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách
trên thị trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng
cao một cách vững chắc, lâu dài”.

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh



- 10 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

Trong Từ điển Thuật ngữ chính sách thương mại, “Sức cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Tuy nhiên,
nhiều học giả cho rằng mục tiêu chủ yếu của các quốc gia là tạo ra mức sống
ngày càng cao cho nhân dân, cịn làm được việc này thì khơng phải do năng
lực cạnh tranh quyết định mà do năng suất sử dụng tài nguyên hoặc lực lượng
sản xuất của quốc gia ấy quyết định.
* Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một
nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn
định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân. Theo Michael Porter, ở
cấp độ quốc gia, khái niệm năng lực cạnh tranh duy nhất có ý nghĩa là năng
suất sản xuất quốc gia. Năng suất sản xuất là yếu tố chủ yếu quyết định sự
phát triển bền vững của mỗi nước. Một số tổ chức quốc tế như Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF), Tổ chức Hợp tác và phát triển (OECD), Viện phát triển
quản lý IMD ở Lausanne, Thụy Sĩ, v.v… tiến hành điều tra, so sánh và xếp
hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của các nền kinh tế trên thế giới. Các xếp
hạng đó áp dụng phương pháp luận tương tự như nhau và đi đến kết quả
giống nhau về xu thế. Các nhà đầu tư quốc tế thường tham khảo các xếp hạng
này như một căn cứ để lựa chọn địa điểm đầu tư, vì vậy, các xếp hạng đó có ý
nghĩa quan trọng đối với các chính phủ và doanh nghiệp.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi tám nhóm
nhân tố:
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là chất lượng quản lý kinh
doanh, bao gồm chiến lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất


Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


- 11 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

lượng, hoạt động tài chính cơng ty, nguồn nhân lực, trình độ cơng nghệ, khả
năng tiếp thị;
- Hoạt động của chính phủ: vai trị của Nhà nước, tác động của chính
sách tài khóa (thu thuế và chi tiêu), phạm vi can thiệp của Chính phủ và chất
lượng các dịch vụ do Chính phủ cung cấp;
- Nền tài chính quốc gia: vai trị của các thị trường tài chính trong hỗ
trợ mức tiêu dùng tối ưu theo thời gian, tỷ lệ tiết kiệm và hiệu quả của các
trung gian tài chính trong việc chuyển tiền tiết kiệm thành vốn đầu tư hiệu
quả;
- Trình độ con người: sự hiệu quả và tính linh hoạt của thị trường lao
động;
- Năng lực cạnh tranh về khoa học công nghệ: nghiên cứu và ứng
dụng (R&D), trình độ cơng nghệ và kiến thức tích lũy được;
- Phát triển cơ sở hạ tầng: số lượng và chất lượng hệ thống giao thông
vận tải, mạng viễn thông, điện, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối
với tính cách là cơ sở vật chất hạ tầng giúp nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ mở cửa của nền kinh tế, bao gồm mở cửa thương mại và đầu
tư: mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới và mức độ tự do hóa ngoại
thương và đầu tư;
- Sự ổn định về chính trị, kinh tế xã hội (thể chế): Tính đúng đắn của
các thể chế pháp lý và xã hội đặt nền tảng cho nền kinh tế thị trường cạnh
tranh và hiện đại, bao gồm hệ thống luật pháp và bảo hộ quyền sở hữu.

Cách tính với 8 nhóm tiêu chí này được áp dụng đến năm 1999 với
155 chỉ tiêu, vừa kết hợp điều tra theo mẫu ở từng nước, vừa thăm dị ý kiến
của nhiều cơng ty trên thế giới. Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


- 12 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

tiêu chí, gộp thành ba nhóm lớn: sáng tạo kinh tế, khoa học cơng nghệ, tài
chính, quốc tế hóa. Năm 2001, WEF thay đổi phương pháp luận trong việc
đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia với việc áp dụng mơ hình mới: Chỉ số
năng lực cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competitiveness Index – GCI),
được phát triển bởi Jeffrey Sachs và John McArthur. Đến năm 2006, chỉ số
năng lực cạnh tranh tăng trưởng được đánh giá dựa trên 3 nhóm tiêu chí
chính: nhóm các u cầu căn bản (Basic requirements), nhóm các yếu tố nâng
cao hiệu quả (Efficiency enhancers), nhóm các yếu tố sáng tạo và trình độ
(Innovation and sophistication factors). Với cách xếp hạng này, chỉ số năng
lực cạnh tranh tăng trưởng năm 2007 của Việt Nam là 4,04 – đứng thứ 68 trên
131 nền kinh tế trong bảng xếp hạng của WEF, giảm 4 bậc so với năm 2006
(đứng thứ 64).
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo
ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao, phát triển bền
vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp người ta dựa vào

nhiều tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, thu nhập
bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ mơi trường, uy tín của doanh nghiệp
đối với xã hội, tài sản của doanh nghiệp, tỉ lệ công nhân lành nghề, đội ngũ
quản lý giỏi nghiên cứu và sáng tạo, v.v… Những yếu tố đó tạo cho doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp khả năng triển khai
các hoạt động với hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho
khách hàng dựa trên sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi
phí thấp, hoặc cả hai.

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


- 13 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

Khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo mơ hình của
Michael Porter, người ta xem xét bốn yếu tố cơ bản nhất, đó là:
- Các điều kiện về cầu: trong điều kiện kinh tế thị trường, phải lấy yêu
cầu của khách hàng là chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bởi lẽ yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sản xuất
kinh doanh;
- Các điều kiện về yếu tố sản xuất: Các doanh nghiệp có được lợi thế
cạnh tranh nếu họ sử dụng các nhân tố đầu vào có chi phí thấp, chất lượng cao
và có vai trị quan trọng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, có những trường hợp sự
dồi dào về yếu tố sản xuất lại làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu chúng không
được phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
- Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh: Những
khác biệt về trình độ quản lý, kỹ năng tổ chức, mục tiêu, chiến lược và cách

thức tổ chức doanh nghiệp, bộ máy quản lý… sẽ tạo ra lợi thế hoặc bất lợi thế
cho doanh nghiệp.
- Các ngành liên quan và sự hỗ trợ: Đối với mỗi doanh nghiệp, các
ngành sản xuất hỗ trợ là những ngành sản xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các ngành sản xuất liên
quan là những ngành mà doanh nghiệp có thể phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt
động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc những ngành
mà sản phẩm của chúng mang tính bổ trợ.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
Theo một số tác giả thì sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội
của nó (về các chỉ tiêu) so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung
cấp trên cùng một thị trường. Một số ý kiến khác thì lại cho rằng sức cạnh
tranh của sản phẩm chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


- 14 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với
sản phẩm cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ
ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất định.
Một cách đơn giản hơn, theo như định nghĩa của Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ương (CIEM), năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch
vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh

nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải
thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mơ phải rõ ràng, có thể dự báo được, nền
kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu
quả, có tính chun nghiệp. Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý
doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một mơi trường
kinh doanh có doanh nghiệp rất thành cơng trong khi doanh nghiệp khác lại
thất bại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thông qua hiệu quả
kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của
nền kinh tế, vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng
lực cạnh tranh quốc gia. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
Nói cách khác, ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm/dịch vụ vừa là
bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


- 15 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh
trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

1.1.2. Các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
Theo Philip Kotler: Dịch vụ là hoạt động trí tuệ mà chỉ con người mới
có trong mơi trường cạnh tranh gay gắt nhằm làm tăng giá trị hoặc thúc đẩy

quá trình sản xuất hàng hóa vật chất để thỏa mãn cao nhất những nhu cầu mới
của con người.
Như vậy, ta có thể thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra
nó. Dịch vụ là một q trình hoạt động, q trình đó diễn ra theo một trình tự
bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là
những dịch vụ nhánh hoặc độc lập với dịch vụ chính. Và đương nhiên, dịch
vụ chỉ tồn tại khi các nhà sản xuất phải cạnh tranh gay gắt để sinh tồn. Dịch
vụ ở đây lại đóng vai trò làm tăng thêm các giá trị của các sản phẩm hàng hóa,
làm tăng sức hấp dẫn của các sản phẩm hữu hình.
Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện
hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài
sản của khách hàng mà khơng có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của
dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá
trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích của mà họ nhận được từ dịch vụ. Giá trị
này làm thỏa mãn giá trị mong đợi của người tiêu dùng, nó có quan hệ mật
thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua dịch vụ. Có thể nhận dạng các loại
dịch vụ như sau:
* Dịch vụ cơ bản: Là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích
cốt lõi của người tiêu dùng. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua.
* Dịch vụ bao quanh: Là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập
của dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng.
Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


- 16 Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh

trên thị trường viễn thơng thời kỳ hội nhập kinh tế

thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ
thêm.
* Dịch vụ sơ đẳng: Bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của
doanh nghiệp phải đạt tới một mức độ nào đó và tương ứng là người tiêu dùng
nhận được một chuỗi giá trị xác định nào đó phù hợp với chi phí mà họ đã
thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng gắn liền với cấu trúc dịch vụ, với các mức và quy
chế dịch vụ của những nhà cung cấp.
* Dịch vụ tổng thể: Là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch
vụ bao quanh, dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường khơng ổn định, nó
phụ thuộc vào các dịch vụ thành phần hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho
khách hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu dùng nó. Dịch vụ tổng thể thay đổi thì
lợi ích cũng thay đổi theo.
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng
mà hàng hóa hữu hình khơng có. Cả sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ
đều là kết quả của một quá trình lao động và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nào đó
nhưng sản phẩm vật chất có tính chất lý, hóa trong sản phẩm nhưng sản phẩm
dịch vụ lại thỏa mãn quan hệ người – người theo đúng trạng thái tâm lý của
họ. Đây chính là nét khác biệt lớn nhất giữa sản phẩm vật chất và sản phẩm
dịch vụ.
Dịch vụ có 5 đặc điểm cơ bản, đó là:

Học viên: Trần Anh Tuấn

Cao học Quản trị kinh doanh


×