Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đề tài " Chương trình tài trợ dự án "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.96 KB, 53 trang )

Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
ĐẠI HỌC NGÂN HÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CH NG TRÌNHƯƠ
TÀI TR D ÁN Ợ Ự
Th c s Hà Nam S nạ ĩ ơ
Trang 1
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
I H C NGÂN HÀNGĐẠ Ọ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Thạc sĩ Hà Nam Sơn
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ
TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Trang 2
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Mục lục
CHƯƠNG TRÌNH......................................................................................................................1
TÀI TRỢ DỰ ÁN ..........................................................................................................................1
Thạc sĩ Hà Nam Sơn ..................................................................................................................1
........................................................................................................................................................2
Thạc sĩ Hà Nam Sơn ..................................................................................................................2
CHƯƠNG I.............................................................................................................................2
Mục lục............................................................................................................................................3
CHƯƠNG II.........................................................................................................................17
A. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ BIẾN THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ DỰ ÁN:............................................................................................................18
b. CƠ CẤU TÀI TRỢ DỰ ÁN:...........................................................................................25
C. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ DỰ ÁN:..........................................................37


D. KHÍA CẠNH PHÁP LÝ VÀ KẾ TOÁN TRONG TÀI TRỢ DỰ ÁN:.........................51
Trang 3
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Ngày nay, với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, các nước trên thế giới
muốn khỏi bị tụt hậu thì dường như đều lao vào cuộc đua ứng dụng khoa học kỹ thuật vào mọi
mặt. Do có sự chênh lệch về trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý,… các nước đang
phát triển đòi hỏi phải tận dụng mọi tiềm năng, các lợi thế về năng lực sản xuất … để đưa nền
kinh tế đất nước hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Bất cứ một quốc gia đang phát triển nào
cung nhận ra rằng con đường duy nhất để phát triển là phải khuyến khích đầu tư. Nhưng với
hoàn cảnh và điều kiện không mấy được thuận lợi, vấn đề đầu tư ở các nước đang phát triển
không dễ dàng thực hiện bởi nhiều lý do. Một trong những lý do căn bản là thiếu vốn để đầu
tư. Biện pháp khắc phục là qua hình thức tài trợ dự án đầu tư - thông qua hệ thống ngân hàng,
các tổ chức tài chính trong và ngoài nước - tạo ra được một quy trình hỗ trợ lẫn nhau giữ nơi
cần vốn và nơi thiếu vốn.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, tài trợ dự án dã tở nên phổ biến và ngày càng phát
triển. Đây là một hình thức kinh tế quan trọng, là một vấn dề rộng, phong phú, đa dạng và có
đủ tính phức tạp đòi hỏi chính phủ phải có sự quan tâm xác đáng. Đối với Việt Nam, vì ta đang
trong quá trình thực hiện cải cách kinh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chính phủ đã thực hiện chính sách mở cửa, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước nên
việc tiếp cận với hình thức mới mẻ này là vô cùng cần thiết.
I/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1) ĐẦU TƯ:
• Khái niệm : đầu tư là việc bỏ vốn ra trong một thời gian dài, nhằm mang lợi nhuận cho
nhà đầu tư và mang lại lợi ích kinh tế xã hội.
• Ý nghĩa của đầu tư :
Công việc đầu tư chiếm vai trò quan trọng trong bất cứ một xã hội nào, nêu
không có đầu tư, thì xã hội đó không thể phát triển được. Đầu tư mở rộng năng lực sản
xuất, kích thích phát triển kinh tế, đồng thời đầu tư tạo điều kiện tận dụng năng lực vốn
có của quốc gia, là nhân tố làm tăng tổng, sản phẩm quốc dân và tác động lớn đến công
ăn vệc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp đang đè nặng nền kinh tế của mỗi quốc

gia.
Ngoài ra đầu tư tạo tích lũy tư bản, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, đem lại khả
năng mở rông sản xuất, tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của Thế giới,
mua sắm thay đổi công nghệ máy móc mới. Trên cơ sở đó đầu tư làm tăng trưởng kinh
tế, rút ngắn khoảng cách lạc hậu của đất nước.
Bên cạnh đó đầu tư tạo điều kiện sử dụng hiệu quả những lợi thế của đất nước,
mà có thể trước đây không tận dụng được như khai thác mỏ, dầu khí,….
Trang 4
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Đối với từng chủ thể, mục tiêu đầu tư là tạo lợi nhuận ròng, do đó làm tăng thu
nhập cho chủ thể đầu tư.
 Từ những yếu tố trên cho thấy rằng, một xã hội muốn vươn lên thoát khỏi sự lạc
hậu, phải có chính sách đầu tư đúng đắn, chính đầu tư góp phần quyết định và đánh giá
tốc độ phát triển của xã hội.
2) DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
a. Định nghĩa:
Dự án đầu tư được hiểu, đó là một loạt hoạt động có mục đích, được hoạch định cụ thể, là
toàn bộ hồ sơ tài liệu, mà nội dung của nó được phản ánh một cách chi tiết những số liệu
tính toán, phân tích trên các phương diện quản trị, thị trường, kỹ thuật - công nghệ, tài
chính, và kinh tế xã hội, về việc sử dụng lâu dài một tài nguyên nào đó, nhằm thu lợi ích
cho nhà đầu tư và đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội của đất nước.
b. Nguồn gốc xuất xứ sự ra đời của dự án:
Như chúng ta đã biết, công việc đầu tư đã xuất hiện từ lâu. Ngay từ thời xa xưa con
người đã biết lao động tích lũy đầu tư kiếm lợi. Nhưng công việc đầu tư đó, diễn ra rời rạc,
phụ thuộc vào ý chủ quan của con người muốn đầu tư hay không, vì vậy công việc đầu tư
nhiều khi bị thất bại.
Ban đầu họ chỉ đầu tư vào những công trình nhỏ, về sau này bắt đầu đầu tư vào những
công trình có quy mô lớn hơn, nên vốn tự có của chủ thể không đủ đáp ứng được, phải cần
đến những khoản vay từ bên ngoài.
Lúc đầu các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, chỉ xem xét các khía cạnh bên ngoài, tức

thiếu vốn cho vay, không xem xét mục đích hiệu quả của đầu tư. Điều đó dẫn đến việc sử
dụng vốn không có hiệu quả.
Mãi sau chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, các nhà lí luận và thực tiễn về phát triển, mới
tập trung chú ý vào các dự án. Rút kinh nghiệm vào thời gian qua, với nhiệm vụ tiên phong,
ngân hàng Thế giới có vai trò chủ chốt trong việc phát triển và áp dụng khái niệm dự án.
Tại hội nghị Bretton Woods năm 1994, các điều khoản trong hiệp định được thông qua,
quy định cho rằng: ”Các khoản do Ngân hàng cho vay hay bảo lãnh , trừ trường hợp đặc
biệt, điều phải nằm vào dự án”. Điều này nói lên rằng, vốn chỉ được đầu tư vào những mục
đích phù hợp với mục tiêu Ngân hàng.
Ngân hàng thế giơí rút kinh nghiệm từ những năm 1920-1930, các khoản vay thường
được sử dụng không đúng, không có hiệu quả, gây lãng phí, mà lại không được kiểm tra
thích đáng. Những kết quả không đạt được, làm cho mọi người trên thế giớikhông tin
tưởng, vỡ mộng hoàn toàn. Điều này đã làm nẩy sinh, xuất hiện hình thức đầu tư theo dự
án.
Như vậy muốn đầu tư phải lập dự án một cach chặt chẽ, các tính toán phải hợp lý. Hình
thức này mang lại lợi ích cho ngân hàng và ngày càng trở nên phổ biến. Đồng thời ngân
hàng thế giới trở thành tổ chức cho vay theo dự án lớn nhất thế giới.
Ngân hàng thực hiện những khoản cho vay riêng biệt đầu tiên vào năm 1948. Hai
khoản cho vay song song ở Chi-lê, một khoản 13,5 triệu đô-la cho một nhà máy điện va 1
khoản 2,5 triệu đô-la tín dụng nông nghiệp, để mua máy móc nông nghiệp. Từ đó đến nay
các khoản cho vay theo dự án đã đạt được một số lượng lớn.
Trang 5
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Do khối lượng cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng, nên năm 1961 có thêm một chi
nhánh IDA (International Development Association - Tổ chức phát triển quốc tế) chuyên
cung cấp các khoản tín dụng mềm hơn. Cuối năm 1984 Ngân hàng cho vay 2429 khoản và
IDA duyệt 1515 khoản tín dụng - Xấp xỉ 4000 khoản đã cung cấp 135 tỷ đôla.
Qua nhiều năm Ngân hàng thực hiện cho vay theo dự án, đã làm thúc đẩy các dự án
phát triển và hơn mấy chục năm thực hiện ngân hàng đã tích lũy kinh nghiệm rộng rãi về
hoạt động cho vay theo dự án

Ngày nay nhiều tổ chức tài trợ quốc tế thực hiện tài trợ dự án như WB, ADB, IFC.
3) VÌ SAO PHẢI TIẾN HÀNH ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN
Trước hình thức đầu tư theo dự án còn có các hình thức đẩu tư khác như :
-Đầu tư dự toán:
Hình thức này có chỉ đưa ra tổng số tiền đầu tư tối đa, việc thực hiện đầu tư chỉ cho phép
trong khoản tiền đó, nên không phù hợp.
Hình thức này có nhược điểm ngân hàng không tham gia vào xét duyệt dự án, đưa đến việc
sử dụng không có hiệu quả.
-Đầu tư theo kế hoạch :
Hình thức này nhà nước sẽ lên kế hoạch vốn phân bổ cho từng ngành, rồi đưa xuống cơ sở.
Nhược điểm của hình thức này là làm mất thời gian và Ngân hàng cũng không tham gia
vào quá trình lập và duyệt kế hoạch , đồng thời hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Hai hình thức này đều đưa đến lãng phí vốn và đem lại hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Vì vậy sử dụng phương thức đầu tư theo dự án không những phù hợp với những đinh
hướng hoạt động, mà còn là yêu cầu thực tế, sau một thời gian dài đầu tư tín dụng dưới
hình thức từng món, từng đối tượng riêng rẽ.
Đầu tư theo dự án đã khắc phục được những nhược điểm cho vay vào giai đoạn 1920-
1930. Mặt khác, sau chiến tranh thế giới lần 2, sự đầu tư hợp tác quốc tế phát triển chưa
từng thấy, đòi hỏi một hình thức mới phải được thực hiện. Đồng thời do khủng hoảng kinh
tể trầm trọng, Chính phủ các nước quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao trình độ quản lý
quốc gia. Do vậy hình thức đầu tư theo dự án, được xem như là một phương thức ngăn cản
sự lây lan khủng hoảng thông qua đầu tư và tài trợ.
- Qua thực tế được thực hiện trong những năm qua, cho thấy hình thức đầu tư này có hiệu
quả, giúp cho ngân hàng không bị động trong việc mở rộng tín dụng một cách vững chắc
trên địa bàn.
- Bên cạnh đó, phương thức này phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hiện nay của công
tác ngân hàng. Ngày nay đầu tư theo dự án là hoạt động không thể thiếu thông qua cho vay
và tài trợ, vì đối với các nước dự án được xem là bề sắc của sự phát triển. Nên đầu tư theo
dự án là một nhân tố giữ vai trò quan trọng và cần thiết.
4) KHÁI QUÁT SƠ BỘ VỀ MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

Một dự án đầu tư thì bao gồm các khoản mục sau:
4.1/ Tư liệu dự án :
Cần những vấn đề sau :
Trang 6
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
- Tên dự án , công ty, doanh nghiệp.
- Mục đích đầu tư vào dự án .
- Sự cần thiết của việc đầu tư đó.
4.2/ Sản phẩm, dịch vụ, thị trường của dự án :
a.Sản phẩm của dự án : cần nêu tên sản phẩm mà dự án sản xuất, hình dáng, kiểu
dáng, qui cách chất lượng, đặc điểm của sản phẩm.
b.Thị trường của dự án :
- Xác định qui mô, phạm vi thị trường của sản phẩm dự án , khoanh vùng thị trường
sản phẩm. Từ đó dự kiến phân loại nhóm khách hàng sẽ tiêu thụ sản phẩm.
- Nếu là khu vưc thị trường nội địa, thì xác định nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm
thuộc trong nước hoặc thị trường nước ngoài đối với nhóm khách hàng nước ngoài.
Xác định thị phần của dự án, nhu cầu của sản phẩm:
- Xác định số cung, số cầu trong quá khứ, hiện tại của sản phẩm, trên cơ sở đó dự báo
tình hình cung cầu trong tương lai của sản phẩm.
c. Tiếp thị :
Thực hiện các chương trình tiếp thị, giới thiệu sản phẩm để xúc tiến việc bán hàng. Mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các chiến lược sản phẩm và giá cả.
4.3/ Công nghệ và trang thiết bị:
a. Công nghệ :
Trên cơ sở lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của dự án phải xác định công nghệ chủ yếu của dự
án. Qui trình công nghệ lựa chọn phải phù hợp với tình hình, đặc điểm tính chất của sản
phẩm. Kỹ thuật công nghệ phải hiện đại phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, môi trường,
nhưng chất lượng của sản phẩm phải đảm bảo tốt.
- Sơ đồ tiến trình công nghệ chủ yếu phải được tổ chức chặt chẽ khoa học.
- Phải nêu các nguồn chuyển giao công nghệ từ đâu. Nội dung công nghệ được chuyển

giao từ mỗi nguồn, bên cạnh đó nêu phương thức chuyển giao công nghệ, chuyển giao
qua việc nhượng quyền, qua tài liệu, qua tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật qua chuyên gia đào
tạo. Đồng thời nêu lên cách xử lý những vấn đề tài chính trong chuyển giao công nghệ (
miễn phí, góp vốn bằng công nghệ, thanh toán qua lợi nhuận).
- Mô tả khái quát công nghệ sản xuất, quy trình sản xuất, ưu nhược điểm của công nghệ,
giá cả của công nghệ, chứng minh tính hợp lý của mức giá trên.
b. Môi trường và bảo vệ môi trưòng :
- Nêu ảnh hưởng của dự án đến môi trường và các giải pháp xử lý các chất thải và khả
năng ô nhiễm.
- Những ảnh hưởng khác đối với môi trường và biên pháp khắc phục:
o Những ảnh hưởng đối với mặt bằng, đói với các dự án có khai thác tài nguyên
khoáng sản, đất đá.
o Ảnh hưởng đối với cân bằng sinh thái, trường hợp dự án có khai thác hoặc sử
dụng tài nguyên rừng, sinh vật biển.
Trang 7
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
o Các ảnh hưởng khác như bụi khói, tiếng ồn, ánh sáng đối với khu vực lân cận,
biện pháp khắc phục và phòng ngừa các ảnh hưởng nói trên.
c. Trang thiết bị :
Đưa ra trang thiết bị cho dự án về xuất xứ, tính năng kỹ thuật,số lượng, đơn giá, tổng
chi phí.
4.4/ Chương trình sản xuất kinh doanh :
- Nêu công suất trung bình hằng năm, sản lượng, tổng doanh thu.
- Phân định thị trường xuất khẩu, nội địa.
- So sánh giá cả của sản phẩm dự án với một số sản phẩm cùng loại trên vung thị trường
dự kiến
4.5/ Chọn lựa hình thức đầu tư :
- Xí nghiệp liên doanh hay hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
- Qui mô đầu tư : Đầu tư xây dựng mới hay cải tạo mở rộng cơ sở hiện có, mô tả cơ sở
hiện có với nội dung sau đây :

+ Tình trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Số lượng cán bộ công nhân viên.
+ Liệt kê tài sản cố định hiện có.
+ Các công trình kiến trúc về danh mục, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại.
+ Thiết bị hiện có : danh mục, số lượng, năm sản xuất, nước sản xuất, giá trị
còn lại.
- Tình trạng tài chính những năm cuối của xí nghiệp.
4.6/ Mức tiêu hao nguyên vật liệu, bán thành phẩm cho hoạt đông của dự án :
- Nhu cầu nguyên vật liệu, bán thành phẩm hàng năm.
- Phương thức cung ứng các tài nguyên vật liệu, bán thành phẩm chủ yếu và các cam kết.
- Khả năng cung cấp, chất lượng và giá cả hợp lý của các nguyên vật liệu, bán thành
phẩm chủ yếu, biện pháp đảm bảo cung ứng ổn định.
4.7/ Mức tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng và các dịch vụ khác :
- Xác định tiêu hao nhiên liệu, nhu cầu điện năng cho các năm, từ năm đàu tiên đến năm
sản xuất đi vào ổn định. Công suất tối đa yêu cầu cho toàn bộ dự án, phương án giải
quyết tự bảo đảm nguồn hay mua từ lưới điện quốc gia.
4.8/ Địa điểm và mặt bằng :
- Mô tả khu vực địa điểm, tọa độ địa lý, ranh giới quan hệ địa điểm với quy hoạch
chung. Các điều kiện, tình trạng của địa hình về giao thông, cầu cống, điện nước cũng
được xác định rõ.
- Nêu những điều kện thuận lợi và không thuận lợi của địa điểm đối với dự án. So sánh
với 1 vài phương án khả dụng khác. Bên cạnh đó, nêu những ảnh hưởng của dự án về
kinh tế văn hóa và cộng đồng dân cư trong khu vực, ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên
trong khu vực dự án.
- Tính toán diện tích đất và bề mặt nước, về giá trị quyền sử dụng. Tính tổng giá trị
quyền sử dụng mặt đất, mặt nước.
Trang 8
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
- Nêu sơ đồ công trình và sơ đồ hiện trạng tổng mặt bằng, tổng khối lượng đền bù, chi
phí di chuyển, giải phóng mặt bằng.

4.9/ Xây dựng kiến trúc :
- Khối lượng các hạng mục trong khuôn viên xí nghiệp.
- Các hạng mục ngoài khuôn viên đơn vị. Tính quy mô, đơn giá thành tiền và các giải
pháp xây dựng, tầng cao kết cấu, an toàn vệ sinh công nghiệp, những yếu tố về kỹ thuật
công nghệ thiết bị xây lắp đặc biệt.
- Nhu cầu nguồn cung ứng vật liệu xây dựng.
- Sơ đồ tổng mặt bằng, tổng tiến độ xây dựng.
- Hình thức, điều kiện gọi thầu và chọn thiết kế và xây dựng.
4.10/ Tổ chức bộ máy và bố trí lao động :
- Xác định cơ cấu tổ chức, bộ phận kỹ thuật, tiếp thị, điều hành, bộ phận trực tiếp sản
xuất, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận khác.
4.11/ Nguồn vốn và hiệu quả kinh tế :
- Tính tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu vốn cố định, vốn lưu động.
- Nêu cơ số vốn : Vốn của công ty, vốn vay, vốn huy động khác.
- Giá thành và giá bán.
- Tính các chỉ tiêu kinh tế – tài chính
- ……………….
4.12/ Kết luận và kiến nghị :
4.13/ Phân tích kinh tế :
- Ước tính các giá trị gia tăng, đóng góp và các lợi ích về mặt xã hội, môi trường.
Trên đây là những khoản mục chủ yếu của một dự án khả thi.
II/ TÀI TRỢ DỰ ÁN:
1) KHÁI NIỆM TÀI TRỢ DỰ ÁN:
- Tài trợ dự án đầu tư là hoạt động trợ vốn đối với những dự án đầu tư, với thời hạn sử
dụng vốn tương đối dài, và phải hoàn trả qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Ví dụ : Dự án xây dựng thủy điện, dự án khai thác mỏ, dự án giao thông vận tải, cầu
đường…
Trước kia tài trợ dự án đầu tư được xem là hình thức cho vay xây dựng công trình như
nhà cửa … Nó hạn chế trong thời gian hẹp. Nhưng khi dự án xây dựng xong đưa vào sử dụng
cần phải thực hiện trả nợ. Nguồn trả nợ thường là vốn cổ phần hoặc khoản cho vay dài hạn ở

ngân hàng..
Vì thế người ta coi tài trợ dự án là sự tài trợ cho việc thi công hoặc thực hiện một dự án
cụ thể … là việc đưa tiền để thực hiện dự án đó và mọi hoạt động để giảm bớt rủi ro trong lĩnh
vực này.
Trang 9
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Tuy nhiên điều đó không phù hợp với bản chất của tài trợ , không thể xem cho vay xây dựng
công trình là tài trợ, và tài trợ – cho vay là cùng một bản chất .
Khi Ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào cho khách hàng vay một khoản tiền thì điêu đầu
tiên người ta xem xét tình hình tài chính của khách hàng và một vấn đề quan trọng là xem tài
sản để đảm bảo cho khoản vay đó như thế nào, đồng thời sẽ xem xét mức lãi suất cho vay theo
từng loại kỳ hạn nợ nư thế nào .
Còn việc tài trợ cho một khách hàng thì có thể tài trợ cho không , hoặc thu nợ vốn theo những
điều khoản giữa hai bên cam kết mà trong đó thường người ta coi thành quả thu được hoặc là
lợi ích có được sau này là yếu tố chính để đảm bảo cho khoản tài trợ đó .
Vì thế khi quyết định tài trợ dự án ta phải đặt câu hỏi : Mức độ lợi nhuận của dự án thu
được đến đâu ? Hiệu quả của dự án và mức độ chấp nhận đến đâu. Nếu rủi ro xảy ra thì phần
lợi nhuận còn thu được bao nhiêu ? (Hoặc không thu được khi gặp một dự án không tốt).
Khái niệm tài trợ dự án: là sự hoạt động trợ vốn cho một đơn vị kinh tế cụ thể nào đó
mà trong hoạt động này, người tài trợ thấy thỏa mãn khi xem xét thu nhập của đơn vị kinh tế
đó, như là thế chấp của khoản tài trợ, liên quan đến việc giải quyết các vấn đề quản lý rủi ro,
trong việc lập cơ cấu cho hoạt động này.
2) XUẤT XỨ CỦA TÀI TRỢ DỰ ÁN:
Vài thập kỷ trước đây, trong phạm vi áp dụng học thuyết Henry German, chủ tịch sáng
lập của Credit Leonais khẳng định rằng, các ngân hàng có thể tham gia vào những hoạt động
đầu tư nhất thiết, ứng với những tài sản bất động sản kinh doanh dài hạn. Khuynh hướng duy
nhất lúc đó của các ngân hàng là đảm bảo ngân quỹ ngắn hạn của các công ty.
Trong những năm qua, tư tưởng này đã thay đổi, và thay đổi từng bước sau chiến tranh
thế giới lần thứ 2. Rõ nét hơn từ năm 1965, là thời điểm triển khai kế hoạch năm năm cho rằng,
các ngân hàng đóng góp một phần quan trọng vào việc tài trợ cho đầu tư.

2.1/ Xuất xứ ở Mỹ :
Vào năm 1930, khoản tài trợ dự án đầu tiên xuất hiện ở Mỹ. Thời kỳ này ở nước Mỹ,
ngành dầu khí rất phát triển, và nước Mỹ rất cần mở rộng khai thác dầu khí, nhưng gặp khó
khăn là thiếu vốn. Mỹ rất cần tiền vốn để thực hiện công việc này.
Người ta xem xét sản lượng dầu khí còn nằm trong lòng đất, làm vật bảo đảm, thế chấp
để huy động vốn, đến khi dầu khí được sản xuất, chế biến xong rồi lúc đó người ta thực hiện
hoàn trả khoản vốn đã vay.
2.2/ Xuất xứ ở Châu Á:
Khoản tài trợ đầu tiên thực hiện ở Tân-Ghinê, cho mỏ đồng Equado vào năm 1960.
Việc tài trợ dự án này được thực hiện bởi một ngân hàng lớn ở Mỹ, còn luật sư được thuê từ
Luân-đôn. Loại tiền đi vay và các khoản chi phí hoạt động, được dùng để thực hiện dự án này
là đô-la Mỹ và Úc.
2.3/ Xuất xứ ở Châu Au:
Xuất xứ từ việc tài trợ cho công nghiệp dầu khí vào năm 1972. Tức vào năm này xuất
hiện khoản dự án đầu tiên. Dự án này do hãng dầu BP thực hiện lô dầu 40 ở Đông Bắc. Ngân
hàng thực hiện tài trợ cho dự án này, dựa vào sản lượng được sản xuất ra để làm cơ sở thu hồi
nợ cho mình.
Trang 10
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Nói chung tài trợ dự án xuất hiện những năm đầu của thế kỷ, nó xuất hiện rất sớm,
nhưng lúc này hình thức tài trợ chưa phát triển và phổ biến. Đến những năm sau chiến tranh
thế giới thứ hai thì tài trợ dự án trở thành một hình thức ngày càng phát triển, là nhu cầu cấp
thiết, để tăng nhanh tốc độ phát triển của quốc gia.
3) SỰ CẦN THIẾT CỦA TÀI TRỢ DỰ ÁN:
Một quốc gia muốn phấn đấu trở thành một nước phát triển, đẩy nhanh sự tăng trưởng
kinh tế, thì vốn đầu tư là nguồn lực cơ bản của sự phát triển. Muốn hiện đại hóa, công nghiệp
hóa, thu hút khoa học công nghệ tiên tiến, thông thường chính phủ các nước lập các dự án, với
những mục tiêu phục vụ lợi ích của đất nước, như các dự án xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng,
các dự án giao thông vận tải.
Những dự án này phải mất thời gian khá dài, số vốn bỏ ra đòi hỏi nhiều, do đó, nếu đầu

tư bằng vốn tự có, thì khó thực hiện được, nên cần phải có những tổ chức tài trợ cho dự án.
Thông thường, thực hiện một dự án rất phức tạp, đôi khi có những khó khăn không lường
trước được, nên việc tài trợ dự án góp phần giảm bớt rủi ro.
Bên cạnh đó, ngày nay, phần lớn công việc chủ yếu do những doanh nghiệp, công ty
thực hiện khi có cơ hội đầu tư. Nghĩa là khi việc đầu tư thuận lợi và mang lại lợi nhuận, thì các
công ty sẽ tiến hành đầu tư. Và khi có sự thay đỏi lớn trong đầu tư, thì những khoản đầu tư chủ
yếu được tài trợ bằng những khoản bên ngoài, bởi các ngân hàng và các tổ chức khác. Do đó,
hoạt động tài trợ sẽ giúp đầu tư thuận lợi hơn.
Hình thức tài trợ dự án đòi hỏi phải có nhiều tổ chức tham gia, và các chuyên gia cố
vấn kỹ thuật với trình độ cao, điều đó đảm bảo cho dự án đạt chất lượng tốt và thuận lợi hơn.
Mặt khác các công ty tài trợ dự án luôn phải chịu trách nhiệm đối với khoản tài trợ này.
Việc tài trợ dự án diễn ra trong một thời gian dài, thực hiện qua nhiều giai đoạn, đông thời
phương thức hoàn trả nợ cũng được thực hiện nhiều lần khác nhau, nên phù hợp với điều kiện
kinh doanh của dự án, do đó tạo khả năng chi trả dễ dàng.
Ngoài ra tài trợ dự án tạo điều kiện cung cấp ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
hiện đại vào dự án.
4) SỰ KHÁC NHAU GIỮA TÀI TRỢ DỰ ÁN VÀ TÀI TRỢ CÔNG TY:
- Tài trợ dự án và cho vay công ty không tương đồng với nhau. Khoản cho vay đói với
công ty, người ta dùng tài sản đã có sẵn, để thế chấp hoặc cầm cố, ở đây người ta căn cứ vào số
liệu lịch sử, của hoạt động công ty, ví dụ như các số liệu thực tế và các số liệu về bản tổng kết
tài sản, các báo cáo tài chánh hàng năm, đông thời xem xét những hoạt động kinh tế trước đây
để quyết định cho công ty vay. Tín dụng đối với loại này là tín dụng mở.
- Còn tài trợ dự án, người ta căn cứ vào thu nhập tương lai, làm vật thế chấp, có nghĩa
là người ta nhìn vào tài sản trong tương lai của dự án và coi như là nguồn để thu hồi nợ. Tín
dụng của tài trợ dự án là tín dụng đóng.
Trong tài trợ dự án, thông thường tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần đạt 70%-75%, thời hạn dài
hơn thông thường 10-20 năm, vì thời gian thực hiện dự án dài.
Còn trong hoạt động công ty, nợ vay chỉ chiếm từ 25%-30%, so với vốn cổ phần, và
thời hạn vay thường dưới 10 năm. Các khoản vay này đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty trong một thời gian nhất định.

Trang 11
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Tuy nhiên, tài trợ dự án rất phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí để tìm hiểu dự án.
Liên quan đến vấn đề tài trợ dự án, ngân hàng cho vay đòi hỏi phải cung cấp hợp đồng
của dự án, vấn đề vay nợ phải có bảo chứng. Nhưng hiện nay nhiều công ty quốc tế không
cung cấp bảo chứng về nợ vay của mình. Đối với nhiều công ty lớn có uy tín mà nợ vay đồi hỏi
phải có đảm bảo vật chất là trái thông lệ hoạt động của họ.
5) NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA TÀI TRỢ DỰ ÁN:
a. Tài trợ dự án có mục tiêu cụ thể :
Tài trợ dự án phải thường có mục tiêu cụ thể, có thể đo lường được. Mục tiêu này
cũng là mục tiêu cơ bản của dự án. Đặc điểm này nêu rõ sự khác nhau giữa tài trợ dự án
và các nghiệp vụ cho vay thông thường.
Trong tài trợ dự án, đòi hỏi dự án phải có mục tiêu cụ thể về chất lượng, kiểu dáng,
quy cách , giá bán,… của sản phẩm.
b. Sự thành công của dự án là quan trọng :
Muốn thực hiện tài trợ dự án, vấn đề đầu tiên là hiệu quả dự án như thế nào ? Lợi
nhuận thu được từ dự án là bao nhiêu.
Điều này nói lên rằng người ta chỉ tài trợ dự án nếu dự án đảm bảo chắc chắn sẽ
thành công.
c. Nguồn lợi trong tài trợ dự án thường cao :
Trong tài trợ dự án, tổ chức hay người tài trợ rủi ro nhiều nhất, nếu dự án không thành
công. Vì những rủi ro trong dự án có xảy ra thì trách nhiệm thuộc về các nhà tài trợ.
Nên lãi suất trong tín dụng tài trợ dự án thường cao, nhằm cân đối lại với rủi ro cao mà
các nhà tài trợ phải gánh chịu.
Nhung hiện nay trên thế giới, do tính cách cạnh tranh trên thị trường, giá cả tài trợ dự
án thường không cao do :
- Vì các tổ chức tín dụng, ngân hàng chỉ mong thu đủ vốn, có khi chấp nhận một khoản
lỗ để thu hút và giữ khách hàng.
- Tài trợ dự án thường mang lại lợi nhuận cao nên các tổ chức tài trợ thường cạnh tranh
với nhau đẩy giá xuống.

Trên đây là những đặc tính cơ bản của tài trợ dự án.
6) NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA TÀI TRỢ DỰ ÁN:
Vì tài trợ dự án thuộc lĩnh vực rộng và phức tạp, nên dự án liên quan đến nhiều thành viên,
hoạt động với tư cách khác nhau. Mỗi thành viên đều giữ một vai trò quan trọng. Thông
thường những thành viên thuộc các tổ chức, thành phần khác nhau. Nhưng những thành viên
tham gia này, không biết rõ về nhau lắm. Họ có thể tham gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Khi dự án hoàn thành, các thành viên này tự động ra đi và ít gặp lại nhau.
Vậy tham gia tài trợ dự án bao gồm :
_ Chủ dự án : gồm tổ chức tư nhân, các tổ chức chính phủ, công ty liên doanh hùn vốn, các tổ
chức phát triển thế giới.
Trang 12
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
_ Các cơ quan tài trợ : Ngân hàng thể giới, các tổ chức tín dụng, các tổ chức phát triển thế giới,
… cung cấp vốn cho dự án.
_ Các nhà kỹ thuật, kỹ sư là nhà thiết kế dự án và kiểm tra dự án về mặt kỹ thuật.
_ Người cung ứng : cung cấp vật tư thiết bị cho dự án.
_ Các nhà đầu tư của dự án : là những người bổ sung thêm vốn cổ phần cho dự án.
_ Các nhà cố vấn nghiệp vụ : thực hiện cố vấn về các lĩnh vựcchuyên môn khác nhau liên quan
đến dự án.
_ Các hãng bảo hiểm : thực hiện bảo hiểm cho dự án
_ Các chuyên gia tư vấn : thực hiện các công việc liên quan đến cung ứng và tiêu thụ.
_ Luật sư : Đóng vai trò là người soạn thảo, tập hợp các văn bản pháp lý cho dự án và là người
đưa ra các ý kiến pháp lý cho dự án. Quyết định dự án có được vay tiền hay không và giải
quyết các tranh chấp liên quan.
_ Kế toán : Thực hiện theo dõi các khỏan thu chi của dự án, thực hiện lập các báo biểu tài
chính cho dự án.
_ Các nhà môi giới chứng khoáng : giúp huy động vốn cho thị trường chứng khóan
_ Người cho vay dự án : Có thể là các loại hình tổ chức khác nhau, dự án có thể được bảo trợ
bởi cổ động, công ty, chính phủ, ngân hàng, và các tổ chức tài chính quốc tế.
Các ngân hàng thương mại, thường muốn dự án có đồng tài trợ để dự án được thực hiện

thuận lợi. Trên thực tế khi có dự án được triển khai, các quốc gia thường không muốn bỏ cuộc
hoặc mất uy tín với các tổ chực như ADB, IMF, WB … Khi có họ là đồng tài trợ.
_ Liên quan đến dự án còn có người sử dụng cuối cùng, là người mua lại dự án đó.
_ Ngoài ra dự án còn có người cho thuê và người đi thuê, các xưởng in tập hợp in ấn các bản
thiết kế, thi công của dự án.
7) CÁC LĨNH VỰC TÀI TRỢ DỰ ÁN:
Hiện nay, trên thế giới thực hiện tài trợ dự án trong các lĩnh vực sau :
a./ Năng lượng khoáng sản : Dầu lửa, khai thác mỏ, chiết xuất:
Ví dụ : Mỏ vàng OKTEDI, mỏ đồng PAPUANEW GUINEA, đây là một mỏ nằm trên
đỉnh núi, tầng trên là vàng, dưới là đồng. Mỏ này đã bị chính phủ sở tại đình chỉ khai thác, vì
không nộp đủ thuế cho chính phủ.
Tài trợ cho khu dầu lửa Biển Bắc. Khu dầu lửa này được lắp giàn khoan nổi, khai dầu
dưới lòng biển. Khu dầu này được xây dựng bởi các nhà thầu khoán trên giàn khoan. Và các
nhà thầu khoán đã thực hiện vượt chi tiêu, điều đó dẫn tới phá sản.Công ty mẹ của nhà thầu
khoán lại bị công ty khác của Hồng Kông mua lại.
b./ Cơ sở hạ tầng chủ yếu :
Trang 13
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Giao thông, xữ lý chất thải, xữ lý nước.
VD : tài trợ cho đường hầm giữa hai nước Anh và Pháp. Dự án được dự kiến chi phí
xây dựng là 5 tỉ bảng Anh. Vì khó khăn trong việc lập cơ cấu, sau đó chi phí tăng lên 12 tỉ bảng
Anh. Đây là khỏan tài trợ dự án lớn nhất từ trước đến nay.
c./ Các ngành công nghiệp mũi nhọn :
Bao gồm các lĩnh vực khác, luyện thép nhôm, hóa dầu, lọc dầu.
VD : Tài trợ nhà máy luyện thép INDONESIA, dự án đã gặp một vấn đề khó khăn, là
không được cung cấp vật tư cần thiết theo giá đã ký kết.
d./ Lĩnh vực giải trí :
Công trình xây dựng công viên khách sạn.
VD : tài trợ dự án về công viên EURODISNEY ở Pháp. Dự án này gặp khó khăn do vị
trí xây dựng không phù hợp và về mùa đông thời tiết xấu, nên nguôn thu của dự án giảm

xuống.
e./ Điện lực :
Nguyên liệu hóa thạch, cùng phát điện sức gió dùng trong gia đình.
VD : Tài trợ dự án khai thác than tại sông HAB_PAKISTAN vấn khó khăn là do liên
quan đến công ty bảo trợ dự án, do một số công ty rút khỏi dự án. So với dự kiến ban đầu dự án
vượt 4 năm vì phải xây dựng lại.
f./ Tài trợ về lĩnh vực nông nhgiệp :
Các dự án quy hoạch tổng thể, các vùng có tiềm năng lớn về nông nhgiệp, mhằm trọng
tâm phát triển khả năng sản xuất nông nghiệp ở những vùng đó.
h./ Tài trợ về lĩnh vực y tế – giáo dục :
Hiện nay các tổ chức quốc tế thường giúp các nước nghèo kém phát triển, đầu tư vào
lĩnh vực này.
8-) KHI NÀO THÌ TÀI TRỢ DỰ ÁN
Tài trợ dự án là lãnh vực trợ vốn rất phức tạp và khó khăn không như cho vay, không phải bất
cứ dự án nào cũng tài trợ, như vậy sẽ đặt ra câu hỏi dự án loại nào sẽ được xem xét tài trợ?
- Thông thường các dự án thuộc nhóm khó khăn về nhiều mặt như vốn, tài sản đảm bảo,
cơ cấu tài chính, tổ chức… mà chủ dự án không thể đáp ứng đủ điều kiện vay vốn .
- Các dự án đã thực hiện được một phần của quá trình nhưng gặp phải rủi ro, khó thực
hiện tiếp
9-) CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ
• Tài trợ cho không
• Tài trợ cho chính phủ (do nước ngoài tài trợ)
• Tài trợ công ty
• Tài trợ cho các chương trình xã hội
• Tài trợ dự án .
III/ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TÀI TRỢ DỰ ÁN:
1) ƯU ĐIỂM:
Trang 14
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
- Chúng ta biết rằng là việc sử dụng quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm tạo ra tiềm lực lớn.

Thường nguồn vốn sử dụng để đầu tư là phần tích lũy của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, tiền tiết kiệm của dân và các nguồn khác được huy động vào đầu tư.
- Khi chúng ta đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, với mục đích chính là tăng lợi
nhuận cho chủ thể đầu tư. Còn đầu tư mang tính chất phúc lợi xã hội nhằm cải tạo nâng cao
mức sống cho con người, để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế,tăng nhanh tốc độ phát triển.
Để đạt mục tiêu đó, tài trợ dự án một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho dự án được thực hiện,
giải quyết vấn đề cơ bản về vốn và tích cực hạn chế rủi ro cho dự án.
- Đối với nhà đầu tư :
• Tài trợ dự án giúp những công ty nhỏ không đủ vốn, có thể thực hiện các dự án lớn và
nó giúp hạn chế phân tán rủi ro của chủ thể đầu tư.
• Thông thường một dự án đầu tư lớn khi thực hiện mang lại lợi nhuận cao nhưng ngược
lại mang đến những rủi ro không lường trước được mà chủ thể đầu tư không gánh chịu
nổi. Điều này đòi hỏi đến các tổ chức tài trợ để giảm bớt rủi ro đó.
• Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao nói lên rằng các tổ chức tài trợ là người chịu rủi ro nhiều
nhất.
• Mặt khác khoản tín dụng tài trợ dự án nếu nằm ngoài hay trong bảng tổng kết tài sản thì
công ty tài trợ luôn luôn phải chịu trách nhiệm đối với khoản tài trợ này.trước được mà
chủ thể đầu tư không gánh chịu nổi. Điều này đòi hỏi đến các tổ chức tài trợ để giảm
bớt rủi ro đó.
Vậy, tài trợ dự án giúp chủ thể đầu tư phân tán rủi ro.
- Đối với các tổ chức tài trợ :
• Tài trợ dự án cũng ít gặp rủi ro do hình thức này dựa vào sản phẩm tài sản trong tương
lai của dự án làm nguồn đảm bảo thu hồi lại khoản cho vay.
• Một yếu tố quyết định khi tài trợ dự án có nên hay không là dựa vào hiệu quả của dự
án, khả năng sinh lời của dự án, người ta chỉ quyết định tài trợ dự án đầu tư khi dự án
có mục tiêu lành mạnh, có khả năng mang lại lợi nhuận sau này. Do đó, tài trợ dự án ít
gặp rủi ro hơn. Đồng thời phí tài trợ dự án cao, đem lại lợi nhuận cho tổ chức tài trợ.
• Thường tài trợ dự án đặt ra kỳ hạn cho vay dài hơn, phù hợp với thời gian của dự án.
Lịch trả nợ vốn vay thường linh hoạt gắn với số thu chi của dự án.
Khi ngân hàng tham gia vào dự án sẽ làm cho uy tín của dự án tăng lên. Và

ngân hàng có mối quan hệ mới đối với các bên tham gia dự án.
Các lợi thế của tài trợ dự án là lớn, vì số thu chi của dự án dành trả cho các bên
cho vay, nên các bên bảo trợ thường có được tỷ lệ nợ cao, nếu số nợ là trên khả năng
vay mượn của chính họ.
Trang 15
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Bên cạnh đó tài trợ dự án góp phần làm tăng thêm của cải cho đơn vị đầu tư,
làm cơ sở sử dụng vốn hiệu quả, tránh lãng phí mất mát và theo dõi sát với tình hình
thực hiện của dự án.
Về vấn đề tín dụng, tài trợ dự án sẽ kéo dài thêm hạn mức tín dụng của ngân
hàng, đáp ứng các nhu cầu kịp thời cho dự án, đồng thời duy trì khả năng vay của
người bảo trợ dự án. Trong tài trợ dự án cần phải có các chuyên gia tư vấn với nghiệp
vụ giỏi tạo cho dự án có chất lượng tốt đáng tin cậy.
2) NHƯỢC ĐIỂM:
Bên cạnh những ưu điểm, tài trợ dự án còn có nhược điểm sau đây :
- Tài trợ dự án cần phải có bước chuẩn bị quyết định tài trợ nên các công việc yếu tố
được tổ chức một cách trật tự, chặt chẽ, logic. Các vấn đề nêu ra được xem xét một
cách có hệ thống, do đó việc hoạch định kỹ càng và được chuẩn bị tốt nhưng vẫn không
mang lại độ tin cậy cao vì mọi ước tính đều ở tương lai.
- Tài trợ dự án rất khó khăn và phức tạp, thực hiện không phải là vấn đề dễ. Nó đòi hỏi
phải mất thời gian dài, nhiều chi phí. Muốn tài trợ dự án cần phải có một tập hợp các
chuyên gia cố vấn có trình độ nghiệp vụ giỏi, điều này khó đạt được vì thời gian và chi
phí đào tạo học hỏi nhiều.
- Nhược điểm nữa của tài trợ dự án là không cần phải có vật đảm bảo thế chấp, làm cơ
sở thực hiện hoàn trả lại khoản vay. Vấn đề này gây thêm tính phức tạp cho dự án, về
thủ tục pháp lý tài sản của dự án sau khi đã thực hiện xong dự án
- Đôi khi trong tài trợ dự án làm mất đi quyền bảo mật vì phải cung cấp thông tin cho
nhiều người.
Nhìn chung những nhược điểm của tài trợ dự án là những việc mà ta có thể giải quyết khắc
phục được nhờ vào trình độ chuyên môn giỏi. Nếu kỹ thuật tài trợ tốt, các vấn đề được tổ

chức giải quyết phù hợp thì công việc tài trợ dự án trở thành nghiệp vụ mang tính khoa học
cao.
Ngày nay hình thức này rất phổ biến trên thế giới.
Trang 16
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
CHƯƠNG II
TIẾN TRÌNH TÀI TRỢ DỰ ÁN
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
Trên thế giới, đầu tư vốn theo dự án kinh tế là cách làm phổ biến đối với các ngân hàng
thương mại. Nhưng ở nước ta hầu hết các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng nói
chung, thường thực hiện cho vay theo đơn xin vay của khách hàng, gắn liền với các điều kiện
tín chấp hay thế chấp. Đối với loại cho vay theo dự án, để đạt hiệu quả cao, trước khi tài trợ
thường phải tính toán phân tích tài chính của dự án, đây là bước rất quan trọng và cần thiết.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào xem xét các phương pháp tính toán này.
Trang 17
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
A. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ BIẾN THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ DỰ ÁN:
Gồm 2 phương pháp khấu trừ và không khấu trừ:
I. PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ:
Trước khi đi vào tính toán chỉ tiêu, chúng ta cần xem xét tính toán lãi cho số tiền đầu tư.
Giả sử bỏ ra P đồng vốn đầu tư ở một thời điểm hiên tại. Hàng năm việc đầu tư kinh doanh
mang lại số tiền :
- Nếu áp dụng lãi suất đơn:
FV = P + I
= P + P x r x n
= P ( 1 + rn)
Với I = P x r x n
Trong đó : P : Giá trị gốc đầu tư của dự án
FV : Giá trị tương lai của dự án

r : Lãi suất một năm
n : Số năm đầu tư
I : Số tiền lãi
- Nếu áp dụng lãi suất kép. Lãi của đầu tư được nhập vào vốn gốc.
Năm thứ nhất : FV
1
= P + P x r = P (1 + r)
Năm thứ hai : FV
2
= P (1 + r) + P (1 + r) r
= P (1 + r)
2
Năm thứ n : FVn = P (1 + r)n
Tiền lãi thu được : I = P (1 + r)n – P
= P[( 1 + r )n – 1]
Tiền gốc : P = FV/(1 + r)n
 Trong thực tế lãi suất kép được áp dụng phổ biến hơn lãi suất đơn, vì người cho vay
muốn thu hồi số tiền lớn trước khi hết hạn.
Trang 18





Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Sau khi tính toán lãi, chúng ta sẽ tính các chỉ tiêu phân tích.
1. CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG:
a. Để tính giá trị hiện tại ròng, đầu tiên ta tính giá trị hiện tại của dự án qua công thức:
trong đó B
n

là lợi ích của dự án
C
n
là chi phí của dự án
r là lãi suất chiết khấu
n là năm của dự án
Lãi suất chiết khấu ( r ) dùng tính NPV thường phụ thuộc vào lãi suất cho vay trung dài
hạn và tỉ lệ lạm phát. Và trong cách tính toán, so sánh các dự án đầu tư, gái trị hiện tại
thường được dùng hơn giá trị tương lai.
Trong khi tính toán đưa thu nhập ròng về hiện tại, nếu dự án hết thời gian hữu dụng,
mà tài sản cố định vẫn còn, thì khấu hao được xem là thu nhập ròng và đưa vào hiện giá.
Với C là vốn đầu tư ban đầu, nếu đầu tư được tiến hành trong nhiều năm, như đầu tư xây
dựng cơ bản, thì C cũng được đưa về hiện giá và lấy năm gốc làm năm khánh thành công
trình.
b. Sự áp dụng NPV vào dự án:
Chúng ta chỉ chấp nhận dự án có NPV dương, từ chối dự án có NPV âm, khi giá trị hiện
tại ròng NPV dương, chứng tỏ khoản đầ tư tốt và ngược lại, bởi vì nếu NPV=0 thì dự án
hoạt động đủ để hòa vốn, hoặc có lãi, ngược lại dự án lỗ không nên đầu tư.
Về phương diện thu về vốn : Nếu dự án có NPV>0 thì tỷ suất hoàn vốn dự án lớn hơn tỷ
lệ khấu hao (VD chi phí vốn).
Như vậy nếu có nhiều phương án đầu tư, sẽ ưu tiên chọn phương án có NPV lớn nhất,
trong trường hợp các khoản đầu tư ban đầu là tương tự nhau.
c. Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
• Ưu điểm : Cho biết quy mô tiền lời của dự án, đây là chỉ tiêu mà các nhà tài trợ quan
tâm đến.
• Nhược điểm : Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu i, nếu lãi suất chiết khấu càng lớn NPV
càng nhỏ và ngược lại, mà lãi suất chiết khấu i phụ thuộc vào lãi suất cho vay trung dài
hạn và tỷ lệ lạm phát, nên vấn đề cốt yếu là phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù
hợp với dự án, trên cơ sở tinh toán chi phí vốn của từng dự án. Một nhược điểm nữa
của chi phí này là chỉ cho biết khả năng sinh lời của dự án, dưới tác động lãi suất chiết

khấu, mà không cho biết tỷ lệ sinh lời mà bản thân dự án tạo ra.
 Do những đặc điểm đó, người ta khắc phục bằng cách tính toán chỉ tiêu IRR (Tỷ suất thu
hồi nội bộ).
2. CHỈ TIÊU IRR-INTERNAL RATE OF RETURN:
Trang 19
( )


+

=
0
1
n
NN
r
CB
NPV

n
Bn


n
Cn

Σ
––––––––– =
Σ
––––––––––


t = 0
(1 + IRR )
n

t = 0

(1 + IRR )
n



n
Bn -Cn


Σ
––––––––– = 0

t = 0
(1 + IRR )
n


Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
a. Khái niệm: Suất thu hồi nội bộ IRR là lãi suất chiết khấu mà ứng với nó hiện giá thu
nhập ròng vừa đúng bằng vốn đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này cho ta biết tỉ lệ lãi do chính
bản thân dự án mang lại cho nhà đầu tư, trong trường hợp vốn + lãi đều thực hiện mục
tiêu đầu tư.
Ta có công thức :

Trong đó :
Bn : Giá trị thu nhập năm n
Cn : Giá trị chi phí năm n
n : Thời gian hoạt động của dự aản
b. Ap dụng IRR vào dự án:
- Chỉ tiêu IRR càng lớn càng tốt. Nếu đầu tư bằng vốn riêng, vốn tự có thì IRR phải lớn hơn
suất thu lợi tối thiểu MARR (Minimum Attractive Rate of Return). MARR do nhà đầu tư chọn,
tùy theo kinh nghiệm, thường lấy bằng mức thu lợi tối đa mà nhà đầu tư đạt trước đó. Cũng có
thể xác định MARR trên cơ sở chi phí thời cơ.
- Nhưng trên thực tế thường được thực hiện theo kinh nghiệm của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó
người ta sẽ chấp nhận dự án với IRR ít nhất tương đương với tỷ lệ rào và từ chối dự án thấp
hơn tỷ suất giới hạn.
- Về phương diện thu về vốn : số dư thu chi được tái đầu tư ở mức IRR. Nếu đi vay để đầu tư
mà IRR dự án bằng với lãi suất đi vay đó, thì dự án vẫn có lãi, nhưng số thu nhập lãi chỉ đủ để
bù đắp chi phí lãi vay phải trả. Ngược lại nếu IRR lớn hơn lãi suất hiện hành thì lãi suất của dự
án không những đủ trả lãi vay mà còn dư cho nhà đầu tư.
Như vậy nếu đem so với lãi suất vay vốn, ta thấy ngay việc đầu tư là có lợi hay không, và lợi
nhiều hay ít để quyết định đầu tư.
- Trong nhiều phương án đầu tư chúng ta sẽ ưu tiên chọn phương án có IRR cao nhất trên tỷ
suất giới hạn. Chỉ tiêu không biết mức độ sinh lời của một đồng vốn bỏ ra ban đầu nên để đánh
giá tốt hơn ta sử dụng chỉ tiêu PVR.
3. TỶ LỆ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI- PRESENT VALUE RATIO :
Tỷ lệ này được xác định bằng công thức :
Số thu giá trị hiện tại
PVR = –––––––––––––––––––––
Số chi giá trị hiện tại
Chỉ tiêu này xác định một đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng giá trị hiện tại thực, khi
thực hiện dự án.
Trang 20
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn

Vd : Một công ty bỏ vốn đầu tư với số vốn ban đầu là 1000 USD, mỗi kỳ thu được 500 USD,
trong 3 kỳ liên tiếp dự án kết thúc.
Ta có :
Với lãi suất 10% :

500 500 500
Số thu giá trị hiện tại = –––––– + ––––– + –––––– = 1,04
1,1208 (1,1208)
2
(1,1208)
3
PVR với lãi suất 14% = 1161/1200 = 0,97
PVR với lãi suất 12,08% = 1200/1200 = 1,00
Khi PVR>1 : NPV của dự án dương –––> tốt
PVR<1 : NPV của dự án âm –––> không tốt
Vậy khi áp dụng PVR vào dự án, chỉ chấp nhận dự án với PVR tối thiểu bằng 1 và từ chối dự
án PVR<1. Nếu PVR>1, tỉ suất thu hồi vốn của dự án lớn hơn tỷ lệ chiết khấu (chi phí vốn).
- Về mặt ưu tiên khi so sánh các phương án, chọn PVR cao nhất nhưng chỉ trong các khoản đầu
tư tương tự.
- Chỉ tiêu PVR không cho biết tổng lãi ròng như chỉ tiêu NPV. Với một dự án nhỏ mặc dù PVR
lớn nhưng có thể là tổng lợi nhuận nhỏ. Mặt khác chỉ tiêu này phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu
i, mà việc xác định i rất phức tạp và khó khăn.
II.PHƯƠNG PHÁP KHÔNG KHẤU TRỪ:
Phương pháp này tính các chỉ tiêu sau :
1. PHƯƠNG PHÁP THU TRÊN ĐẦU TƯ ( ROI - Return On
Investment ):
Hệ số thhu đầu tư là chỉ tiêu được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập ròng sau
thuế và giá trị vốn đầu tư.
Ta có :
Thu nhập ròng sau thuế

ROI = –––––––––––––––––––––– x 100%
Vốn đầu tư
500
Ví dụ trên, ROI = ––––––– x 100% = 42%
1200
- Chỉ tiêu ròng thu nhập sau thuế là thu nhập được tính sau khi đã trừ khấu hao. Như
vậy hệ số ROI khi áp dụng vào dự án, sẽ chấp nhận dự án trên mức thu yêu cầu và bác
bỏ dự án khi ở dưới mức yêu cầu. Tùy từng dự án mà có mức yêu cầu khác nhau
- Về phương diện thu về vốn : Hệ số ROI dựa vào thu nhập chứ không dựa vào tiền
mặt, nhưng sẽ cần thiết nếu thu đầu tư của dự án có khả năng tác động đến doanh thu
đầu tư của công ty và cổ phần.
Trang 21

n
Chi phí vốn =
Σ
Kx . Wx

x = 1



Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
- Về mặt ưu tiên chọn hệ số thu đầu tư cao nhất, nếu thu nhập tính theo thời gian thu
được ở mức tương đương.
2. CHỈ TIÊU THỜI HẠN HOÀN TRẢ ( PBP-Payback
Period ):
PBP = Investment = Σ Net Cash Flow
= Đầu tư = Σ Số thu chi ròng
VD : Số vốn đầu tư ban đầu 1200, mỗi năm thu được 500

–––> 500 + 500 + 200 –––> 2 năm 5 tháng.
Thời hạn hoàn trả của dự án đầu tư cho ta biết số năm đòi hỏi hoàn lại số tiền
đầu tư ban đầu. Nó là tỉ lệ của vốn đầu tư ban đầu trên số thu được hàng năm.
Nếu số thu hàng năm không tương đương nhau, thì công việc tính toán hơi gặp
khó khăn. Giả sử rằng số thu tiền mặt ban đầu là 4000 US$, năm 2, năm 3 là 6000 US$
và 4000 US$ vào năm thứ 4 và thứ 5. với số vốn đầu tư ban đầu là 18000 US$. Như
vậy trong 3 năm đầu sẽ hoàn lại số vốn đầu tư là 16000 US$, chúng ta sẽ suy ra được
thời gain hoàn vốn của dự án là 3 năm + 2000/4000 hay bằng ba năm rưỡi.
Nếu thời gian hoàn vốn tính ra ít hơn thời gain hoàn vốn tối đa được xác định
thì dự án chấp nhận được, nếu không dự án bị từ chối. Trong ví dụ trên nếu thời hạn
hoàn vốn tối đa quy định là 4 năm thì dự án trong ví dụ chấp nhận được.
Thông thường thời gian hoàn trả bắt đầu khi dự án có thu nhập, nhưng đôi khi số thu
chi được khấu trừ được nhận trước khi bắt đầu có tiêu thụ.
Chỉ tiêu này được tính bằng thời gian quy định hoàn vốn, chứ không phải thu
vốn thuần túy. Trong nhiều phương án đầu tư sẽ chọn thời gian hoàn vốn ngắn nhất,
nếu thời hạn lượng tiền mặt tương đương.
Tuy nhiên, phương pháp này không tính đến quy mô hay thời gian các khoản
thu chi, trong khoản thời gian hoàn trả, mà chỉ xem xét thời gian thu hồi vốn.
Nhược điểm của phương pháp hoàn trả là không xem xét thu chi, sau thời hạn
hoàn trả. Trong khi đó có những dự án có thời hạn hoàn trả dài, nhưng những năm sau
đo, mang lại những khoản thu lớn. Do vậy, phương pháp này không được xem là
phương pháp lợi nhuận.
* Trên đây là một trong những phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án, nhằm giúp
đưa ra những quyết định tốt hơn. Bên cạnh những phương pháp này cần phải phân tích
những chỉ tiêu sau : Chi phí về vốn.
3. CHI PHÍ VỐN BÌNH QUÂN:
Chi phí vốn bình quân được tính toán trên vốn đầu tư. Khi chúng ta tính toán các chi
phí thành từng phần riêng lẻ của cơ cấu vốn, chúng ta sẽ tính trọng số của chúng theo
môt vài tiêu chuẩn. Toàn bộ chi phí vốn của công ty được thực hiện như sau :
Trang 22

Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Trong đó : Kx : Là giá trị sau thuế của phương pháp tài chánh.
Wx : Là trọng số được xem là tỷ lệ % trong toàn bộ vốn của công
ty, được cho vay trong phương pháp tài chánh.
Để minh họa cho các tính toán có liên quan, ta giả sử rằng công ty có một cơ
cấu vốn, ở một thời kỳ báo cáo gần nhất, trong đó, các số được thể hiện theo thị trường
hiện tại :
Số vốn Phần trăm (%)
Nợ vay
Cổ phần ưu đãi
Cổ phần thường
30
10
60
30 %
10 %
60 %
100 100 %
Trong tính toán tỷ lệ, điều quan trọng nhất là chúng ta phải sử dụng giá thị trường để
đối chứng với giá trị sổ sách, vì vậy chỉ có các trọng số tính theo giá thị trường, là phù
hợp trong việc xác định chi phí vốn trung bình.
Để tiếp tục minh họa điều này, giả sử rằng công ty tính các chi phí sau thuế của từng
thành phần như sau :
Tỷ lệ Chi phí Chi phí có trọng số
Nợ vay
Cổ phần ưu đãi
Cổ phần thường
30
10
60

7,5 %
14,0 %
18,0 %
2,25 %
1,4 %
10,08 %
100 100 %
Như vậy với những giả định trong ví dụ này, con số 14,45 % thể hiện chi phí
trung bình có trọng số của các phương pháp tài chánh theo từng phần. Một câu hỏi đặt
ra là liệu con số này có thể hiện được chi phí vốn thực sự của công ty không? Câu trả
lời là nó phụ thuộc vào sự chính xác khi tính các chi phí riêng lẻ, và nó còn phụ thuộc
vào hệ thống trọng số và những giả định nhất định nào đó. Con số 14,45 % được tính
toán trong ví dụ thực sự đúng chỉ khi dự án được tài trợ tương đương theo cùng những
tỷ lệ như cơ cấu vốn hiện hữu của nó.
Ơ đây một sự khác biệt quan trọng trong rủi ro trong các dự án đầu tư. Nên khi xác
định NPV phải tính yếu tố rủi ro.
* Một ví dụ khác, chẳng hạn ta có số liệu sau :
NGUỒN
GIÁ TRỊ
VỐN MỚI
%
CHI
PHÍ
SAU THUẾ
CHI PHÍ (%)
ĐÓNG GÓP
(%)
Cổ phần thường 100.000 10 15 % 15,00 1,50
Cổ phần ưu đãi 200.000 20 10 % 10,00 2,00
Vay nợ 400.000 40 7 % 4,45 1,82

Trang 23
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
Huy động vốn nội bộ 300.000 30 13,5 % 13,5 4,05
Tổng cộng 1.000.000 100 Chi phí trung bình
9,37
Số 9,37 là chi phí vốn bình quân của công ty. Chỉ số lãi suất này công ty tính toàn bộ
chi phí bỏ ra, kể cả phần trả lợi tức của các cổ phần. Đồng thời công ty thường dùng chi
phí vốn bình quân làm lãi suất để tính NPV của dự án dùng để xác lập tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ. Nhưng khi tính toán chi phí bình quân, con số này được tính theo tỷ lệ của mỗi
thành phần. Do đó, nó chưa tính toán đưa vào yếu tố rủi ro, đưa đến một điều không
phản ánh chính xác NPV của dựa án, và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Nên sau khi tính toán
chi phí vốn bình quân, để đảm bảo chính xác phải cộng thêm 5 % (yếu tố rủi ro) sau đó
người sẽ sử dụng 15 % để tính NPV.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác xác định hiệu quả dự án nhưng những chỉ tiêu
trên là điển hình và căn bản, thường được áp dụng phổ biến
Trang 24
Chương trình Tài trợ dự án GV. Hà Nam Sơn
b. CƠ CẤU TÀI TRỢ DỰ ÁN:
I.SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH TÀI TRỢ DỰ ÁN:
Để đi sâu vào quá trình tài trợ dự án, chúng ta hãy xem xét sơ đồ tài trợ dự án để
biết được tiến trình tài trợ dự án diễn ra như thể nào qua từng công việc cụ thể.
Hiện nay, ngân hàng với khả năng tham gia tất cả các khâu trong quy trình tài trợ
dự án, từ việc giúp đỡ bên vay trong bước chọn lựa đầu tiên xác định dự án cho đến khâu
hoàn thành đánh giá kết quả dự án. Trong quá trình này, tài trợ dự án đã giúp sự tăng
trưởng của dự án.
Quá trình tài trợ diễn ra theo sơ đồ sau :
- Qua sơ đồ ta thấy được quá trình tài trợ dự án diễn ra qua nhiều khâu, từ khâu đầu tiên
là từ khi có ý tưởng để xác định được dự án, cho đến khi ký kết dự án. Ơ từng khâu lại
có những công việc khác nhau được tiến hành. Tất cả những yếu tố này nói chung có mối
liên hệ mật thiết nào đó đối với từng bước của chu trình có nhiều thành phần tham gia.

Như vậy nhiệm vụ quan trọng là phải xác định được công việc của từng giai đoạn để tiến
hành thực hiện dự án đạt kết quả tốt.
Trang 25
D Á NỰ
ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ
B TRÍ NGU N CUNG Ố Ồ
C P VÀ TIÊU THẤ Ụ
CH P NH N C A Ấ Ậ Ủ
CHÍNH PHỦ
GIÁ NGUYÊN LIỆU ĐẦU
VÀO VÀ SẢN PHẨM
KẾ HOẠCH TÀI TRỢ
NGUỒN
TIỀM
NĂNG
KINH TẾ DỰ ÁN
CHUẨN BỊ BẢN GHI NHỚ
GHI NHẬN ĐIỀU KIỆN CỦA
BÊN CHO VAY
ĐÁNH GIÁ TÀI TRỢ
ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH
VAY MƯỢN

TUYỂN
CÁC
NHÀ
THẦU
KHOÁN
CHỨNG KHOÁN DÀNH
CHO TÀI TRỢ DỰ ÁN

GỌI THẦU
KẾ HOẠCH
HỢP ĐỒNG
NHẬN HỒ SƠ THẦU
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ THẦU
CHỌN VÀ ĐÀM PHÁN
K Ý K Ế T

×