Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trong ngành thuỷ sản ở phan thiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.48 KB, 116 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI NHÓM DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ KINH DOANH TRONG
NGÀNH THỦY SẢN Ở PHAN THIẾT

PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

HÀ NỘI 2006


Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO Q TRÌNH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nội dung của phân tích hiệu quả kinh tế

Trang 1



1.1 Định nghĩa về hiệu quả kinh tế

Trang 1

1.2 Các mục tiêu của hiệu quả kinh tế

Trang 2

1.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế

Trang 3

2. Phân tích hiệu quả SXKD tại doanh nghiệp

Trang 4

2.1 Ý nghĩa phân tích kết quả SXKD của doanh nghiệp
2.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn năng lực của
doanh nghiệp
2.2.1 Phân tích q trình sử dụng nguồn lao động
a. Mức biến động nguồn lao động trong kỳ tại doanh
nghiệp:
b. Chất lượng của nguồn lao động tại doanh nghiệp:
c. Hiệu quả sử dụng tổng quỹ tiền lương tại doanh
nghiệp
2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng cơng nghệ

liệu


Trang 4
Trang 4
Trang 5
Trang 5
Trang 6
Trang 7

a. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Trang 7

b. Hiệu quả ứng dụng và sử dụng thương mại điện tử

Trang 8

2.2.3 Phân tích tình hình cung cấp nguồn ngun vật
a. Phân tích tình hình cung cấp ngun vật liệu

xuất

Trang 4

b. Đánh giá quá trình dự trữ nguyên vật liệu cho sản

Trang 9
Trang 9
Trang 10

2.2.4 Phân tích quy trình sản xuất sản phẩm


Trang 10

2.2.5 Phân tích chất lượng sản phẩm

Trang 11

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

a. Phân tích chất lượng sản phẩm

Trang 11

b. Sự ảnh hưởng của an toàn vệ sinh thực phẩm đối
với ngành thủy hải sản
2.2.6 Phân tích tình hình sử dụng vốn

Trang 14
Trang 14

a. Vốn cố định

Trang 15


b. Vốn lưu động

Trang 16

2.3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

Trang 17

2.4 Phân tích mơi trường kinh doanh

Trang 18

2.4.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ

Trang 18

a. Mơi trường văn hóa – xã hội

Trang 18

b. Mơi trường chính trị - luật pháp

Trang 18

c. Tác động của thiên nhiên, môi trường

Trang 19

d. Tác động của công nghệ


Trang 19

e. Môi trường kinh tế

Trang 19

nhỏ

2.4.2 Phân tích mơi trường vi mơ

Trang 20

2.4.3 Ưu thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Trang 21

2.5 Phân tích tài chính của doanh nghiệp
2.5.1 Các báo cáo tài chính doanh nghiệp

Trang 21
Trang 21

a. Bảng cân đối kế toán

Trang 21

b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Trang 22


c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trang 22

d. Thuyết minh báo cáo tài chính

Trang 22

2.5.2 Phân tích các tỷ số tài chính

Trang 23

a. Các tỷ số thanh khoản

Trang 23

b. Các tỷ số hoạt động

Trang 24

c. Các tỷ số về địn cân nợ

Trang 26

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học


Quản trị kinh doanh

d. Các tỷ số lợi nhuận

Trang 27

3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp

Trang 28

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÓM DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH THỦY HẢI
SẢN TẠI PHAN THIẾT
1. Sơ lược một số điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
thủy hải sản

Trang 31

1.1 Điều kiện địa lý, chính trị, quan niệm của người tiêu
dùng

Trang 31

a. Điều kiện địa lý

Trang 31


b. Điều kiện chính trị

Trang 31

c. Quan niệm của người tiêu dùng

Trang 32

1.2 Đặc điểm, vị trí, cơ cấu của ngành thủy hải sản trong
nền kinh tế Việt Nam

Trang 32

2. Giới thiệu nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong ngành thủy hải sản ở Phan Thiết

Trang 33

2.1 Giới thiệu nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trang 33

2.2 Giới thiệu các loại hình sản phẩm thủy chủ yếu của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thủy
hải sản tại Phan Thiết

Trang 34

2.3 Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của nhóm
doanh nghiệp từ năm 2003-2005


Trang 35

2.3.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh

Trang 35

a. Phân tích sử dụng nguồn lao động

Trang 35

b. Hiệu quả từ sử dụng quỹ tiền lương

Trang 39

c. Phân tích q trình sử dụng cơng nghệ

Trang 40

d. Phân tích tình hình cung cấp ngun vật liệu

Trang 44

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học


Quản trị kinh doanh

e. Phân tích quy trình sản xuất

Trang 47

g. Đánh giá quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm

Trang 50

h. Phân tích chất lượng sản phẩm

Trang 51

i. Phân tích tình hình sử dụng vốn

Trang 53

2.3.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

Trang 57

2.4 Phân tích mơi trường kinh doanh

Trang 60

2.4.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ

Trang 61


2.4.2 Phân tích mơi trường vi mơ

Trang 66

2.5 Phân tích tài chính doanh nghiệp

Trang 70

2.5.1 Các tỷ số thanh khoản

Trang 71

2.5.2 Các tỷ số hoạt động

Trang 72

2.5.3 Các tỷ số về đòn cân nợ

Trang 74

2.5.4 Các tỷ số lợi nhuận

Trang 75

2.6 Phân tích tình hình khai thác thị trường, vị thế và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Trang 76

2.6.1 Phân tích tình hình khai thác thị trường


Trang 76

2.6.2 Vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Trang 77

3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 78

3.1 Công nghệ

Trang 78

3.2 Thị trường

Trang 78

3.3 Đầu vào

Trang 79

3.4 Nhà lãnh đạo

Trang 81

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NHÓM DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ KINH DOANH
TRONG NGÀNH THỦY HẢI SẢN Ở PHAN THIẾT
1. Chủ trương, định hướng phát triển ngành thủy hải sản
của nhà nước và địa phương
1.1 Chủ trương, định hướng phát triển của nhà nước

Trang 82
Trang 82

1.2 Chủ trương, định hướng phát triển của tỉnh Bình
Thuận đến năm 2010

Trang 83

2. Dự báo nhu cầu thị trường

Trang 84

2.1 Dự báo nhu cầu thị trường trong nước

lịch


Trang 84

2.1.1 Dự báo nhu cầu từ phát triển dân số

Trang 84

2.1.1 Dự báo nhu cầu từ tầng lớp có thu nhập cao

Trang 85

2.1.1 Nhu cầu từ ăn uống

Trang 85

2.1.1 Dự báo nhu cầu từ sự phát triển của thị trường du

Trang 86

2.2 Dự báo nhu cầu từ thị trường xuất khẩu

Trang 86

3. Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của
doanh nghiệp (theo mơ hình SWOT)

Trang 87

3.1 Những điểm mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Thành phố Phan Thiết


Trang 88

3.2 Những điểm yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Thành phố Phan Thiết

Trang 88

3.3 Những cơ hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành
phố Phan Thiết:

Trang 90

3.4 Những nguy cơ của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Thành phố Phan Thiết:

Trang 91

3.5 Mơ hình SWOT rút gọn

Trang 92

4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

Trang 94

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

4.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tổ
chức, quản lý doanh nghiệp

Trang 94

4.1.1 Nhà quản lý

Trang 94

4.1.2 Cơ cấu quản lý

Trang 95

4.1.3 Tổ chức doanh nghiệp

Trang 95

4.2 Một số biện pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp

Trang 96

4.2.1 Vốn kinh doanh

Trang 96


4.2.2 Kỹ thuật và công nghệ

Trang 97

4.2.3 Các nguồn đầu vào

Trang 99

4.2.4 Tổ chức phân phối, tiêu thụ

Trang 100

4.3 Một số biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ

Trang 102

4.3.1 Thị trường tiêu thụ hiện tại

Trang 102

4.3.1 Thị trường tiềm năng

Trang 102

KẾT LUẬN

Trang 104

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1

Tình hình sử dụng lao động và sản lượng sản xuất từ Trang 35
2003-2005

Bảng 2.2

Bảng phản ánh trình độ của lao động

Trang 36

Bảng 2.3

Tình hình tiền lương từ 2003-2005

Trang 40

Bảng 2.4


Bảng phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định từ Trang 41
2003-2005

Bảng 2.5

Bảng tính hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 2.6

Bảng tính một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Trang 56
vốn lưu động

Bảng 2.7

Tình hình tiêu thụ sản phẩm từ 2003-2005

Trang 58

Bảng 2.8

Bảng giá một số nguyên liệu qua các năm 2003-2006

Trang 69

Bảng 2.9

Bảng tính một số chỉ tiêu tài chính từ 2003-2005

Trang 71


Bảng 3.1

Mơ hình SWOT rút gọn

Trang 94

Bảng 3.2

Định mức hao hụt của một số sản phẩm

Trang 99

Sơ đồ 2.1

Quy trình chế biến thủy hải sản

Trang 47

Sơ đồ 3.1

Mơ hình quản lý tại doanh nghiệp

Trang 96

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

Trang 54

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



Luận văn cao học

Trang 1

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO Q TRÌNH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nội dung của phân tích hiệu quả kinh tế
1.1 Định nghĩa về hiệu quả kinh tế
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện
mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một
quá trình. Nếu gọi H là hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta có:
Hiệu quả SXKD

(H)

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

(1.1)

Công thức 1.1 thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn. Tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều
kiện H > 1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để

tăng hiệu quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu
vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm
đầu vào, tăng đầu ra…
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn
các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá
trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất
hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và
ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh
của chúng ta là cịn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp
trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu
quả khơng ngừng tăng lên địi hỏi chúng ta chẳng những khơng giảm mà còn
phải tăng chất lượng đầu vào. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay
nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 2

Quản trị kinh doanh

nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn
vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số
lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy, để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ
có con đường duy nhất là khơng ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân
lực, quản lý… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thương trường.

Như vậy, từ sự phân tích trên: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của
doanh nghiệp và được thể hiện qua cơng thức sau:
Hiệu quả
SXKD (H)

=

Mục tiêu hồn thành
Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh

(1.2)

Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp khơng những chỉ có
những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường
xun phân tích sự biến động của mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình.
1.2 Các mục tiêu của hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới; mục tiêu sẽ
khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của những tổ
chức phi lợi nhuận là những cơng tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân
đạo… khơng mang tính chất kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và mang lại lợi nhuận. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất
cả vì lợi nhuận.
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 3

Quản trị kinh doanh

Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định
quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng
tư bản cho chu kỳ sản xuất sau, cao hơn trước.
Về mặt ý nghĩa xã hội: mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định
khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế và vốn dĩ
đầy bất trắc và khắc nghiệt. Vị vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất
của doanh nghiệp.
1.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp, chúng ta có thể
dựa vào 3 tiêu chuẩn sau:
* Thành tích kỹ thuật: Sử dụng hữu hiệu các tài nguyên được dùng
trong doanh nghiệp, được đo lường bằng: “sản năng” của máy móc và con
người, nghĩa là bằng sản lượng thu được đối với một tỷ suất sử dụng nhất
định, và cơng việc và vốn.
Doanh nghiệp sẽ tìm cách đạt được các thắng lợi về sản lượng: bằng
cách sản xuất nhiều hơn đối với cùng một tỷ suất sử dụng nhất định, người ta
hạ thấp được chi phí sản xuất, thành tích kỹ thuật sẽ được cải tiến bằng cách
tổ chức sản xuất tốt hơn.
* Thành tích kinh tế: Cần đạt được chi phí sản xuất thấp nhất có thể

đạt, hay phẩm chất sản phẩm tốt nhất nếu có thể (hay kết hợp cả hai). Cần đạt
được lợi tức cao nhất nếu có thể: tổng lợi tức (doanh số) hay lợi tức thuần, do
đó, ở đây địi hỏi về lợi nhuận: tương quan giữa lợi nhuận / vốn đầu tư phải
đạt đến tỷ số lợi nhuận cao.
* Thành tích xã hội: Doanh nghiệp phải đáp ứng các nhu cầu của
người tiêu thụ, bằng cách cung cấp các sản phẩm có kỹ thuật tốt, với giá cả
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 4

Quản trị kinh doanh

hợp lý. Doanh nghiệp phải thỏa mãn các mong đợi của người lao động, bằng
cách tạo ra các việc làm, bằng cách trả lương thỏa đáng, bằng cách kích thích
một bầu khơng khí thuận lợi trong tổ chức, những liên hệ với xã hội, doanh
nghiệp phải thỏa mãn các nhu cầu lớn hơn, bằng cách góp phần tạo “sự an
lạc” về kinh tế và xã hội, bằng cách đáp ứng các khát vọng của xã hội được
biểu lộ trong các giá trị của xã hội đó.
2. Phân tích hiệu quả SXKD tại doanh nghiệp
2.1 Ý nghĩa phân tích kết quả SXKD của doanh nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh.
Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trên thương trường kinh doanh. Hoàn thành vượt mức kế
hoạch hay khơng hồn thành kế hoạch đều phải xem xét, đánh giá, phân tích

nhằm tìm ra các ngun nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù khoa học và chặt chẽ như thế
nào chăng nữa so với thực tế đã và đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến.
Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, sẽ có nhiều điểm cần bổ sung hồn chỉnh.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
có được các thơng tin cần thiết để ra những quyết định sữa chữa, điều chỉnh
kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành các
q trình sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn năng lực của doanh nghiệp
2.2.1 Phân tích quá trình sử dụng nguồn lao động
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản
quyết định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh. Qua phân tích, chúng ta biết
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

Trang 5

được doanh nghiệp hiện đang sử dụng nguồn lao động một cách tiết kiệm hay
lãng phí.
Để phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lao động, chúng ta phải tính tốn
một số chỉ tiêu sau:
a. Mức biến động nguồn lao động trong kỳ tại doanh nghiệp:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch

sử dụng số lượng lao động

Trong đó:

Lt

=

Lk .

Qt

X

100

(1.3)

Qk

Lt , Lk : lao động trong thực tế vào lao động trong kế hoạch
Q t , Q k : Sản lượng sản xuất trong thực tế và trong kế hoạch

Công thức 1.3 phản ánh mức độ tăng hay giảm lao động và quá trình sử
dụng lao động một cách tiết kiệm hay lãng phí trong kỳ của doanh nghiệp.
Nếu tỷ lệ % càng gần bằng 1, chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm một cách hiệu
quả thời gian lãng phí trong lao động . Bằng việc phân công lao động hợp lý,
doanh nghiệp đã sử dụng hầu như toàn bộ nguồn lao động và giảm tối đa thời
gian nhàn rỗi của máy móc thiết bị. Nếu tỷ lệ càng gần bằng 0, doanh nghiệp
đã sử dụng khơng hết nguồn lao động, sinh ra tình trạng thừa lao động, người

lao động làm ít nhưng lại được hưởng lương đầy đủ. Như vậy, chi phí nhân
cơng cho 1 sản phẩm sẽ tăng lên, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
b. Chất lượng của nguồn lao động tại doanh nghiệp:
n

Hệ số bậc thợ bình quân =

∑L h
i =1
n

∑L
i =1

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

i i

(1.4)

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trong đó:


Quản trị kinh doanh

Trang 6

Li : số lượng lao động ở bậc thợ loại i (i = 1 − n )
h i : bậc thợ loại i (i = 1 − n )
i = 1 − n : các loại bậc thợ

Hệ số bậc thợ càng cao, chứng tỏ trình độ tay nghề, chun mơn của
lao động cao, quá trình sử dụng và vận hành máy móc chính xác, giảm hiện
tượng làm hỏng máy móc thiết bị. Nhờ đó, chu trình sản xuất được đảm bảo
đúng kế hoạch hoặc có thể rút ngắn được thời gian sản xuất do đó tăng hiệu
quả về mặt kinh tế. Ngược lại, ngồi việc kéo dài thời gian chu trình sản xuất,
cịn làm cho máy móc hư hỏng do vận hành sai. Như vậy chi phí sản xuất sẽ
tăng và do đó hiệu quả kinh tế sẽ giảm.
c. Hiệu quả sử dụng tổng quỹ tiền lương tại doanh nghiệp
Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng
lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập của
người lao động (tiền lương bình qn). Hai yếu tố trên có mối quan hệ hữu
cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân vừa là nguyên nhân vừa là kết quả
của yếu tố năng suất lao động và ngược lại. Trong đó, tốc độ tăng năng suất
lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân mới là một vận động
hợp quy luật phát triển. Điều này được thể hiện qua hai cơng thức sau:
Năng suất lao động
(bình qn)

=

Giá trị gia tăng


(1.5)

Số lao động (bình quân)

Và:
Quỹ tiền
lương

=

Giá trị gia tăng
Năng suất lao động (bình qn)

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

X

Tiền lương
(bình quân)

(1.6)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 7

Quản trị kinh doanh


2.2.2 Phân tích tình hình sử dụng cơng nghệ
a. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh
năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh
nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện
quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng và tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…. Việc phân tích tình hình sử dụng
tài sản cố định được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
* Hệ số tăng, giảm TSCĐ:
Hệ số tăng /
giảm TSCĐ

Giá trị TSCĐ tăng / giảm trong kỳ
=

Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào

(1.7)

SXKD trong kỳ

Với số lượng tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tăng hoặc giảm phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh là phát triển hay thu hẹp.
* Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi
mới TSCĐ

Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ (kể cả

=

chi phí hiện đại hóa)

(1.8)

Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

Hệ số này phản ánh trình độ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị và
q trình ứng dụng cơng nghệ hiện đại của doanh nghiệp nhằm tăng số lượng
sản phẩm tạo ra, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với
nhu cầu phát triển của người tiêu dùng.
* Hệ số kết cấu tài sản cố định:
Hệ số hao
mòn TSCĐ

=

Tổng mức khấu hao TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

(1.9)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học


Trang 8

Quản trị kinh doanh

Hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh
nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Hệ số hao mịn
TSCĐ càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được
đổi mới càng nhiều bấy nhiêu.
b. Hiệu quả ứng dụng và sử dụng thương mại điện tử
- Định nghĩa: thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại
bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua
các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là khơng cần phải in ra giấy
trong bất cứ cơng đoạn nào của q trình giao dịch.
- Lợi ích của thương mại điện tử:
+ Thương mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông
tin phong phú về thị trường và đối tác.
+ Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất.
+ Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
+ Thương mại điện tử qua internet giúp người tiêu dùng và các
doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.
+ Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố
mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
+ Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hóa.
Hiệu quả sử dụng thương mại điện tử được thể hiện qua một số chỉ tiêu
sau:
Hiệu quả từ sử
dụng TMĐT

=


Doanh thu phát sinh từ TMĐT
Chi phí phát sinh do sử dụng TMĐT

(1.10)

Từ việc sử dụng thương mại điện tử, doanh nghiệp đã thiết lập được
một thị trường tiêu thụ mới. Thị trường này là vơ cùng lớn, nó khơng có giới
hạn về phạm vi, lãnh thổ, địa vị xã hội, mức thu nhập, không gian, thời
gian….
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Quản trị kinh doanh

Trang 9

Để đánh giá mức độ, trình độ triển khai thương mại điện tử tại doanh
nghiệp, thể hiện qua tỷ trọng của doanh thu phát sinh từ thương mại điện tử so
với tổng doanh thu đạt được trong kỳ.
Tỷ trọng doanh
thu từ TMĐT

=

Doanh thu phát sinh từ TMĐT
Tổng doanh thu


X

100

(1.11)

2.2.3 Phân tích tình hình cung cấp nguồn nguyên vật liệu
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn
tại được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật
liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
a. Phân tích tình hình cung cấp ngun vật liệu
* Đánh giá việc cung cấp khối lượng nguyên vật liệu cho sản
xuất.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất
là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn,
dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ gây ra việc sử dụng vốn kém hiệu
quả. Ngược lại, nếu không cung cấp đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính
liên tục của q trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn
đảm bảo nguồn nguyên vật liệu luôn ở mức vừa đủ để dùng cho sản xuất một
cách liên tục. Việc xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết cho kỳ sản xuất
thông qua công thức sau:
M i = q . mi

(1.12)

Trong đó:
M i : Nhu cầu về số lượng loại nguyên vật liệu i trong kỳ
q: Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ

m i : Định mức hao phí nguyên vật liệu i cho một đơn vị sản phẩm
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 10

Quản trị kinh doanh

* Đánh giá chất lượng nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất
Việc sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn về chất
lượng là một yêu cầu cần thiết. Vì nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến năng suất lao động và ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm.
b. Đánh giá quá trình dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất
Bằng phương pháp so sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo
từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Nếu kết quả là cao quá hoặc thấp quá
thể hiện doanh nghiệp thực hiện quá trình dự trữ ngun vật liệu là khơng tốt.
Bởi vì, nếu doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá cao sẽ gây ra tình trạng ứ
đọng vốn. Và nếu doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá thấp sẽ không đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được liên tục. Như vậy,
doanh nghiệp phải đảm bảo quá trình dự trữ vật tư phải ln ln kết hợp hài
hịa: vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh được thường xuyên, đều đặn, vừa đảm
bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
2.2.4 Phân tích quy trình sản xuất sản phẩm
Phân tích quy trình sản xuất kinh doanh sản phẩm tức là đánh giá quá
trình kiểm sốt chất lượng tồn doanh nghiệp nhằm xem xét q trình nhất thể

hóa các nổ lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng
của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức có phù hợp với mục đích là
làm cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ được tiến
hành một cách kinh tế nhất, và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Một quy luật phổ biến của nền kinh tế thị trường là “cạnh tranh”. Có
nhiều loại vũ khí cạnh tranh như: chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, các
dịch vụ bán hàng và sau bán hàng…. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng các loại vũ khí trên ở từng
mức độ khác nhau. Ngày nay, yếu tố chất lượng đang ngày càng trở thành vũ
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 11

Quản trị kinh doanh

khí cạnh tranh hàng đầu, cho nên doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng, coi việc thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Nhằm đánh giá chất lượng quản lý, doanh nghiệp phải đánh giá những
quy trình sau:
- Đánh giá quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện những mục tiêu đã
đề ra.
- Đánh giá quá trình kiểm tra, kiểm sốt chất lượng sản phẩm trong q
trình sản xuất và sau sản xuất.
- Đánh giá quá trình đào tạo, huấn luyện nhân viên ở tất cả các khâu, bộ

phận trong doanh nghiệp về kỹ thuật, trình độ chun mơn, văn hóa ứng xử,
trình độ quản lý…
2.2.5 Phân tích chất lượng sản phẩm
a. Phân tích chất lượng sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, thuyết phục khách hàng và để mở
rộng thị trường kinh doanh. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm cũng là điều kiện
để doanh nghiệp phát triển thương hiệu trên thị trường cạnh tranh.
Theo quan niệm trước đây, chất lượng sản phẩm là nâng cao đặc tính
và ứng dụng của sản phẩm, nâng cao dịch vụ kèm theo trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm… Tuy nhiên, theo quan niệm chất lượng sản phẩm ngày nay,
chất lượng sản phẩm thể hiện ở những yếu tố sau:
- Sự hoàn thiện của sản phẩm: đây là yếu tố để phân biệt sản phẩm này
với sản phẩm khác. Thường thể hiện qua các tiêu chuẩn mà nó đạt được. Đây
cũng là điều tối thiểu mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng thông qua
sản phẩm của mình. Một số tiêu chuẩn thực phẩm được thể hiện qua Phụ lục
của đề tài này.
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 12

Quản trị kinh doanh

- Giá cả: thể hiện chi phí để sản xuất (để mua) sản phẩm và chi phí để
khai thác và sử dụng sản phẩm. Người ta thường gọi là giá để thỏa mãn nhu

cầu.
- Sự kịp thời: thể hiện cả về chất lượng và thời gian.
- Phù hợp với các điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Như vậy, quản lý chất lượng sản phẩm khơng cịn chỉ ở khâu KCS, nó
đã mở rộng cả đời sống của sản phẩm. Có nghĩa là, doanh nghiệp phải đảm
bảo chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế đến cả quá trình sản xuất và quá
trình phân phối sản phẩm. Nếu trong chuỗi này, xảy ra trục trặc ở một khâu
nào đó sẽ ảnh hưởng ngay đến chất lượng sản phẩm một cách trực tiếp hay
gián tiếp.
Sau đây là một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp:
Mức chất lượng sản phẩm (M Q): chất lượng sản phẩm được hình thành
từ các tính chất đặc trưng của sản phẩm. Mỗi tính chất đặc trưng lại có tầm
quan trọng khác nhau đối với sự hình thành chất lượng của chúng. Mức độ đạt
được sự phù hợp của các chỉ tiêu trong một sản phẩm cụ thể cũng rất khác
nhau, được thể hiện bằng các điểm số đánh giá. Ta có cơng thức sau:
n

MQ =

∑C V
i =1
n

∑C
i =1

Trong đó:

i


i

(1.13)
0i

Vi

Ci – điểm số đánh giá chỉ tiêu chất lượng thứ i
Coi – thang điểm cao nhất dùng để đánh giá chỉ tiêu chất lượng
thứ i
Vi – trọng số của chỉ tiêu chất lượng thứ i

M Q ≤ 1 là mức chất lượng phù hợp của sản phẩm so với nhu cầu.
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 13

Quản trị kinh doanh

* Trình độ chất lượng sản phẩm (Tc ): khi mua sản phẩm, người tiêu
dùng rất quan tâm đến vấn đề: sản phẩm sẽ cung cấp những cơng dụng gì, và
cơng dụng đó thỏa mãn ở mức độ nào so với nhu cầu của người tiêu dùng.
Điều này được thể hiện qua công thức sau:
Tc


Trong đó:

=

Lnc

(1.14)

G nc

Lnc : lượng hữu ích của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu
theo thiết kế.
G nc : chi phí bỏ ra để khai thác được lượng hữu ích của sản phẩm
theo thiết kế.

* Chất lượng toàn phần (Q T ): của sản phẩm là mối tương quan giữa
lượng hữu ích thực tế của sản phẩm trong q trình sử dụng so với tổng chi
phí thực tế đã bỏ ra. Chúng được thể hiện qua công thức sau:
QT =

Trong đó:

L NCth

(1.15)

G NCth

L NCth : lượng hữu ích thực tế đáp ứng nhu cầu


G NCth : lượng chi phí thực tế đã bỏ ra

Như vậy, chỉ tiêu trên phản ánh sản phẩm mà người tiêu dùng mua về
có xứng đáng với số tiền mà họ đã bỏ ra để có được nó.
* Hiệu quả sử dụng sản phẩm (ŋ): là chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Chỉ tiêu được phản ánh qua cơng thức
sau:
η=

QT
≤1
Tc

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

(1.16)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 14

Quản trị kinh doanh

Nếu ŋ càng gần bằng 1, chứng tỏ sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng và đồng thời khách hàng cảm thấy thỏa mãn khi bỏ tiền ra để mua
nó. Như vậy, niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng tăng, sản

phẩm ngày càng được ưa chuộng và dần chiếm lĩnh được thị trường. Và
ngược với những hữu ích trên khi ŋ ngày càng tiến về 0.
b. Sự ảnh hưởng của an toàn vệ sinh thực phẩm đối với ngành thủy
hải sản
Sản phẩm của ngành thủy hải sản là một trong những loại thực phẩm
cung cấp cho con người. Vấn đề vệ sinh luôn luôn được con người đề cao
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Đặc biệt đối với các nước phát triển ở các
thị trường như Châu Âu và Châu Mỹ, vấn đề kiểm soát an toàn vệ sinh thực
phẩm đã được Ủy Ban Thực Phẩm CODEX ban hành thành “Hệ thống phân
tích độc hại và kiểm soát những điểm tới hạn – HACCP” áp dụng chung cho
ngành thực phẩm trong đó có ngành thủy hải sản (Seafood HACCP
regulation). Hệ thống này xuyên suốt từ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Trong đó, q trình kiểm tra,
kiểm sốt mức độ vệ sinh, độ an tồn trong sản xuất, an tồn trong việc sử
dụng hóa chất… mà trong bộ tiêu chuẩn HACCP đã được quy định một cách
cụ thể và chi tiết.
2.2.6 Phân tích tình hình sử dụng vốn
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, trước tiên phải có một số lượng vốn
tiền tệ để thực hiện các khoản đầu tư ban đầu, như xây dựng nhà xưởng, mua
nguyên nhiên vật liệu, trả tiền công, nộp thuế, trang bị máy móc thiết bị… gọi
chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, số lượng vốn kinh doanh cần
thiết cũng khác nhau. Nhưng tóm lại, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



Luận văn cao học

Trang 15

Quản trị kinh doanh

a. Vốn cố định
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân
của việc sử dụng vốn cố định khơng có hiệu quả thường là đầu tư tài sản cố
định quá mức cần thiết, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng tài sản cố
định với cơng suất thấp hơn mức cho phép.
Ta có chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn như sau:
* Số vòng quay tồn bộ vốn:
SV

Trong đó:

=

Doanh thu
V KD

(1.17)

SV: Số vịng quay của vốn
TR: Doanh thu
V KD: Toàn bộ vốn kinh doanh

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
HTSCĐ


Trong đó:

=

Lãi rịng
TSCĐG

(1.18)

Với HTSCĐ là hiệu suất sử dụng vốn (tài sản) cố định
TSCĐG là tổng giá trị tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao

mịn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm lập báo cáo. Ngoài ra, trong những
điều kiện nhất định cịn có thể được cộng thêm những chi phí xây dựng dở
dang.
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sản cố định
trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiều đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng
tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố
định.

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 16


Quản trị kinh doanh

b. Vốn lưu động
Muốn sản xuất khối lượng hàng, phải có một số lượng vốn tương ứng
để dự trữ các tài sản lưu động cần cho sản xuất.
Trong q trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đầu tiên
doanh nghiệp phải xem xét đến kết quả huy động vốn trong kỳ nhằm xem xét
số vốn lưu động thừa hay thiếu. Điều này được thể hiện qua công thức sau:
V ± = VTc − Vnc

(1.19)

Trong đó:
V ± : vốn lưu động thừa hoặc thiếu trong kỳ

V Tc : vốn lưu động thực có đầu kỳ của doanh nghiệp
V nc : nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Để xác định hiệu quả sử dụng dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,
chúng ta phải xét đến:
* Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động:
L=

Trong đó:

M
Vbq

(1.20)

L: Số lần luân chuyên vốn lưu động trong 1 thời kỳ

M: Tổng mức luân chuyển trong kỳ
V bq : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

* Số ngày ln chuyển bình qn:
K=

Trong đó:

Vbq xN

(1.21)

M

K: Số ngày luân chuyển bình quân
N: Số ngày trong kỳ

Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn cao học

Trang 17

Quản trị kinh doanh

Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu
động trong quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay

chậm cho thấy rõ tình hình tổ chức các lĩnh vực cung cấp, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu
quả hay khơng.
2.3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn ở doanh
nghiệp. Sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận
được tiền bán hàng.
Quá trình phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thơng qua những hệ số
sau:
* Hệ số tiêu thụ hàng mua vào:
H1

=

Doanh thu bán hàng
Giá trị hàng hóa mua vào

(1.22)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào đã
tiêu thụ được với tỷ số là bao nhiêu. Nếu H 1 = 1, chứng tỏ hàng hóa doanh
nghiệp mua vào đã được tiêu thụ hết. Nếu H 1 < 1, chứng tỏ hàng hóa mua vào
chưa bán được hết và nếu như H càng nhỏ hơn 1 thì càng chứng doanh nghiệp
đang hoạt động kém hiệu quả.
* Hệ số tiêu thụ hàng hóa sản xuất:
H2

=

Doanh thu bán hàng

Giá trị hàng hóa sản xuất

(1.23)

Chỉ tiêu này phản ánh sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra
trong kỳ đã tiêu thụ được với tỷ số là bao nhiêu. Nếu H 2 = 1, nhịp điệu sản
xuất phù hợp với nhịp điệu tiêu thụ. Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra
Thực hiện: PHẠM THỊ BÍCH KIỀU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


×