Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 133 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
.....

Nguyễn xuân hoài

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn láng hạ

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Hà nội – 2010


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội

Nguyễn xuân hoài

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn láng hạ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRầN Th LAN HƯƠNG



Hà nội - 2010


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………….... 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại……………………………….... 4
1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại…………………………….... 4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại……………………….…. 6
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại……………………...….…… 7
1.1.4. Các loại hình Ngân hàng thương mại…………………………… 8
1.1.5. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại……..…...… 8
1.1.5.1. Huy động vốn………………………………………...……....… 9
1.1.5.2. Sử dụng vốn………………………..……………...…………… 12
1.1.5.3 . Các dịch vụ trung gian…………………………...…………… 14
1.2. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng……………………….....……

17

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng…………………………… 17
1.2.2. Phân loại tín dụng…………………………………….……...…… 19
1.2.2.1. Theo thời hạn tín dụng…………………………….……...…… 19
1.2.2.2. Theo hình thức tài trợ…………………………..………...…… 19
1.2.2.3. Theo mức độ tín nhiệm………………………………...……… 20
1.2.2.4. Theo xuất xứ tín dụng……………………………..……...…… 20
1.2.3. Các dịch vụ tín dụng trong NHTM ……………….……..……… 21
1.2.3.1. Dịch vụ cho vay………………………………….……….……. 21
1.2.3.2. Chiết khấu………..……………….……………...…………….. 29

1.2.3.3. Nghiệp vụ cho thuê tài chính…….……………….…………… 30
1.2.3.4. Bảo lãnh………………..……………………….……………… 32
1.3. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng của NHTM ……..…………… 34
1.3.1. Thực chất và mục đích phân tích kết quả hoạt động tín dụng ... 34

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


1.3.2. Nội dung và trình tự phân tích …………...…...………………… 34
1.3.2.1. Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng ….……… 34
1.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
hoạt động tín dụng của NHTM……………………………………………. 41
1.3.2.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng ………….……….… 41
1.3.2.2.2. Nhóm các nhân tố bên ngồi ngân hàng …………………… 45
1.3.3. Phương pháp phân tích và tài liệu để phân tích …..…………… 47
TĨM TẮT CHƯƠNG I………………………………………………..…… 48
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ…......……….. 49
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ……………………………..……………….……………………… 49
2.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam……………..…..……… 49
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt
Nam…………………………………………………………………....... 49
2.1.1.2. Sơ đồ tổ chức…………………………..…………….………… 51
2.1.1.3. Quy mô hoạt động và mạng lưới chi nhánh………………… 52
2.1.2. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ……..……...… 55
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.………….. 55
2.1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng và địa bàn hoạt động của chi nhánh

NHNo&PTNT Láng Hạ………………………………….……………. 55
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ…..… 58
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo Láng
Hạ trong thời gian qua………………………………………………… 58
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Láng
Hạ……………………………………………………………………………. 60
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng………………………...…. 60
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng………………...…...…… 71

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín
dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ ..……………………….. 78
2.2.3.1. Giới thiệu thị trường hoạt động của chi nhánh Láng Hạ….… 78
2.2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín
dụng của chi nhánh Láng Hạ…………………………………………. 83
2.2.3.2.1. Chính sách về dịch vụ ………………………………………. 83
2.2.3.2.2. Chính sách lãi vay…………………………………………... 86
2.2.3.2.3. Chính sách về hệ thống phân phối………………………….. 87
2.2.3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp………………………………... 89
2.2.3.2.5. Chính sách về nhân lực……………………………………... 89
2.2.3.2.6. Quy trình cho vay…………………………………………… 91
2.2.3.2.7. Cơ sở vật chất trang thiết bị của chi nhánh Láng Hạ………. 93
TÓM TẮT CHƯƠNG II………………………….………………………... 96
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
LÁNG HẠ………………………………………..………….………………. 97

3.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam năm 2010 và tầm nhìn cho những năm tiếp theo………..…….. 97
3.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh năm 2010
của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ…..……..………………………… 98
3.3. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo
&PTNT Láng Hạ……….………….……………………..………………… 100
3.3.1. Giải pháp nghiên cứu xây dựng các dịch vụ tín dụng mới…….. 100
3.3.2. Giải pháp hồn thiện và phát triển đồng bộ cơng nghệ ngân
hàng………………………………………………………………………. 104
3.3.3. Giải pháp hồn thiện quy trình cho vay………………………… 106
3.3.4. Giải pháp phát triển mạng lưới phân phối……………………... 110
3.3.5. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực……………….. 112

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


3.4. Một số kiến nghị…………………..…………………………….……… 115
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước……………………………..……….…... 115
3.4.2. Kiến nghị với NHNN…………………………………..……….… 118
3.4.3. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội………………………... 119
3.4.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam…..……………………... 120
TÓM TẮT CHƯƠNG III………………..…………………………………. 122
KẾT LUẬN…………………..………………………………..…………….. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..……..…………….. 124

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010


Nguyễn Xn Hồi


1. APRACA: Hiệp hội tín dụng Châu Á Thái Bình Dương
2. BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
3. ACB: Ngân hàng Á Châu
4. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
5. CBTD: Cán bộ tín dụng
6. CICA: Hiệp hội tín dụng nơng nghiệp quốc tế
7. CNTT: Cơng nghệ thơng tin
8. DS: Doanh số
9. ICB: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
10. KH: Kế hoạch
11. NHNN: Ngân hàng nhà nước
12.NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (AGRB)
13. NHTM: Ngân hàng thương mại
14. NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước
15. NHTW: Ngân hàng Trung Ương
16. SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
17. STK: Sổ tiết kiệm
18. TCB: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
19. TCTD: Tổ chức tín dụng
20. TD: Tín dụng
21. TH: Thực hiện
22. UBND: Ủy ban nhân dân
23. VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
24. VIB: Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
25. WB: Ngân hàng thế giới
26. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
27. XNK: Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


I. Danh mục bảng biểu:
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán năm 2009 của NHNo&PTNT Việt Nam
Bảng 2.2. Bảng kết quả kinh doanh năm 2009 của chi nhánh NHNo Láng Hạ
Bảng 2.3. Bảng tổng kết các chỉ tiêu kết quả hoạt động tín dụng năm 2008 và
năm 2009 của chi nhánh NHNo Láng Hạ
Bảng 2.4. Bảng so sánh các chỉ tiêu kết quả hoạt động tín dụng năm 2009 với
năm 2008 của chi nhánh NHNo Láng Hạ
Bảng 2.5. Bảng so sánh các chỉ tiêu kết quả hoạt động tín dụng năm 2008 và
năm 2009 của chi nhánh NHNo Láng Hạ với Sở giao dịch và CN Nam Hà Nội
Bảng 2.6. Bảng so sánh các chỉ tiêu kết quả hoạt động tín dụng năm 2008 và
năm 2009 của chi nhánh NHNo Láng Hạ với BIDV, ICB, VCB
Bảng 2.7. Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng năm 2009 so
với năm 2008 tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Bảng 2.8. Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng năm 2008 và
năm 2009 tại chi nhánh Láng Hạ với chi nhánh Nam Hà Nội và Sở giao dịch
Bảng 2.9. Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh Láng Hạ với BIDV, ICB, VCB trên địa bàn năm 2008 và năm 2009
Bảng 2.10. Bảng báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2009 của chi nhánh
NHNo Láng Hạ
Bảng 2.11. Bảng tổng kết lãi suất cho vay tại NHNo Láng Hạ năm 2008, 2009
Bảng 2.12. Kết quả dư nợ tín dụng tại Trụ sở chính và các phịng giao dịch
của chi nhánh NHNo Láng Hạ
Bảng 2.13. Báo cáo tình hình nhân sự hàng năm của chi nhánh NHNo&

PTNT Láng Hạ
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010 của NHNo Láng Hạ
II. Danh mục sơ đồ:

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng quát về các lĩnh vực hoạt động của NHTM
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) sẽ có nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nói
chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Việt Nam với một nền kinh
tế đang phát triển, do đó nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Chính vì vậy việc
tham gia cùng sân chơi trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng một cách
bình đẳng sẽ là cơ hội vừa là những khó khăn thách thức đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam đang phải đối
mặt với những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng tài chính – tiền tệ hiện
nay. Thị trường tiền tệ diễn biến bất thường cùng với những tác động xấu của
khủng hoảng tài chính thế giới và hiệu ứng của việc tăng trưởng tín dụng

nóng, tăng quy mơ và mạng lưới hoạt động q nhanh của những năm trước
đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn khi giá đầu vào
tăng cao. Điều này làm cho các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí thậm chí là
cắt giảm cả nhân lực. Bản thân các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng cũng gặp khó khăn trong khả năng thanh khoản, nhiều lần phải nâng lãi
suất huy động tiền gửi. Vì vậy, ngồi vấn đề đầu tư con người, đầu tư đổi mới
công nghệ,…các ngân hàng cần chú trọng tăng cường các hoạt động tín dụng
để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn
Láng Hạ” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại và các
hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại.

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


-2- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ trong giai đoạn năm 2008

÷ 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong
hoạt động tín dụng qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
tình hình tín dụng năm 2008 ÷ 2009 tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triên Nông thôn Láng Hạ. Qua đó đánh giá thực trạng kết quả hoạt động
tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Láng
Hạ giai đoạn 2008 ÷ 2009.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo thực trạng hoạt động tín dụng của các chi nhánh
cùng cấp, các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thành phố Hà Nội, đánh
giá thực trạng tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh Láng Hạ so với các chi nhánh cùng cấp và các đối thủ cạnh tranh trên
cùng địa bàn thành phố.
- Thu thập các dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước,
các tạp chí kinh tế, tài chính – ngân hàng,…để phân tích và đưa ra các giải
pháp tối ưu.

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-35. Đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hố và làm rõ một số vấn đề lý luận và phương pháp luận
của lý thuyết hoạt động tín dụng và sự cần thiết của việc nâng cao kết quả hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ giai đoạn năm
2008÷2009 từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế đó.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Láng Hạ.
Bên cạnh đó đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, ngân hàng Nhà nước,
UBND Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, nội dung của luận văn được trình bày
với ba chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng trong các ngân hàng
thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương III: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt
động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-4CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng đối với nền
kinh tế. Các định nghĩa về ngân hàng có thể thơng qua chức năng, các dịch vụ

hoặc vai trị mà nó thực hiện đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường
hiện đại, các tổ chức tài chính như: cơng ty kinh doanh chứng khốn, cơng ty
mơi giới chứng khốn, quỹ tương hỗ, cơng ty bảo hiểm,…đều đang cố gắng
thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại ngân hàng cũng
đang thực hiện đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ thơng qua việc cung ứng các
dịch vụ mới như: môi giới bất động sản, mơi giới chứng khốn, hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào các quỹ tương hỗ…Điều đó dẫn đến việc hình thành những
cách định nghĩa khơng hồn tồn giống nhau về Ngân hàng thương mại
(NHTM).
Tại Ấn Độ người ta định nghĩa: NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký
thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Ở Pháp, đạo luật ngày 03/06/1942 quy định: NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức
ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Anh, hoạt động ngân hàng được phân loại thành 3 loại hình dịch vụ
chính: dịch vụ trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay), dịch vụ thanh
toán và các loại dịch vụ khác. Theo David Cox, tác giả cuốn sách “Nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại” thì mọi ngân hàng hoat động với ba chức năng cơ bản:
nhận và giữ các khoản tiền gửi, cho phép rút tiền ra và vận hành hệ thống
chuyển tiền, cho vay các khoản tiền gửi dư thừa tới các khác hàng có nhu cầu
vay vốn. Đây là chức năng cơ bản nhất, nhưng đầu những năm 90, hệ thống

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-5ngân hàng hiện đại cịn có các dịch vụ khác đa dạng hơn và nhiều tiện ích hơn.
Trong thực tế một ngân hàng bán lẻ lớn thường có khoảng 300 dịch vụ khác

nhau cho khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp.
Nhà kinh tế học Miskin đưa ra định nghĩa: NHTM là trung gian tài
chính, có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài
khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà đưa vào đó có thể sử dụng các tờ
séc.
Ở Mỹ, theo Peter S.Rose, giáo sư về kinh tế học và tài chính của trường
đại học Yale đưa ra định nghĩa: ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh tốn - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày 12 tháng
12 năm 1997 thì: NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ, với các nội dung chính là huy động vốn, cho
vay vốn và cung ứng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác. Theo đó,
NHTM là một loại hình ngân hàng, một loại hình tổ chức tín dụng. Trong đó
“Ngân hàng là loại hình Tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” và
“TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”. Đồng thời Luật các TCTD cũng phân biệt các ngân
hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trong đó “TCTD phi ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như
là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không
kỳ hạn, khơng làm dịch vụ thanh tốn”.

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi



-6Như vậy, hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thương mại là kinh
doanh quyền sử dụng hàng hóa tiền tệ và thực hiện cung ứng các dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong
phú. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống là huy động tiền gửi dưới nhiều
hình thức để cho vay thì trong thời gian gần đây các NHTM cịn cho ra đời
nhiều loại hình kinh doanh mới như: phát hành thẻ tín dụng, cung cấp dịch vụ
kiểm tốn đối với các cơng ty, tín dụng th mua, dịch vụ trả tiền tự động
(ATM), mơi giới chứng khốn, tham gia vào thị trường Đô la Châu Âu, cho
thuê két sắt, bao tiêu nợ (factoring) hay gần đây nhất là dịch vụ ngân hàng
điện thoại – internet. Như vậy, tầm quan trọng của các NHTM được thể hiện
qua các chức năng cơ bản dưới đây:
 Chức năng trung gian: NHTM làm trung gian giữa người gửi tiền và
người vay tiền, giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường.
 Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
để thực hiện chức năng này ngân hàng đã tạo ra các phương tiện thanh toán
(tạo ra tiền), đưa ra các phương thức thanh toán và cung cấp các dịch vụ thanh
tốn.
 Chuyển hóa các phương tiện tiền tệ: thay đổi thời hạn sử dụng, tính
năng khả dụng, lãi suất của vốn…
 Làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác như mua bán chứng khốn,
thanh tốn lãi của chứng khốn cho các cơng ty, cung cấp các dịch vụ ngân
quỹ, tư vấn, cho thuê két sắt…
 Tham gia thị trường (kinh doanh trên thị trường tài chính)

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010


Nguyễn Xn Hoài


-71.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
 Cung ứng vốn cho nền kinh tế: NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư
và các tổ chức kinh tế. Thông qua nghiệp vụ tín dụng để cung ứng vốn cho
những đối tượng có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế. Như vậy, NHTM là nguồn bơm vốn để thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
 NHTM thực hiện vai trò thực thi chính sách tiền tệ: NHTM chịu trách
nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ và sử dụng các cơng cụ của chính sách
nhằm đạt được các mục đích của mình. Chính các NHTM là chủ thể chịu tác
động của những công cụ này và truyền tải các tác động của chính sách tiền tệ
đến các khu vực thể chế khác. Bên cạnh đó NHTM với chức năng làm trung
gian tài chính nên mọi biến động về giá cả, sản lượng, thu nhập, công ăn việc
làm sẽ được phản hồi qua NHTM tới NHTW. Nhờ đó sẽ giúp cho NHTW có
những sửa đổi, bổ sung các chính sách tiền tệ cho phù hợp.
 NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế: Bằng hoạt
động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống NHTM đã góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thơng. Thơng qua việc cung
ứng tín dụng cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, NHTM đã thực
hiện dẫn dắt luồng tiền và điều chỉnh vốn sao cho có hiệu quả nhất.
 NHTM là cầu nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế quốc tế: Trong
nền kinh tế thị trường khi mà mối quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển tới đỉnh
cao và xu hướng hội nhập, nhu cầu giao lưu kinh tế-xã hội giữa các nước trên
thế giới ngày càng trở nên cấp thiết. Sự phát triển kinh tế của một nước gắn
liền với tình hình kinh tế-xã hội của thế giới. Với chức năng chủ yếu của
NHTM là nhận tiền gửi, cho vay, trung gian thanh toán, kinh doanh ngoại
hối….Qua các nghiệp vụ chuyên môn này, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua quan hệ qua lại, hợp tác


Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-8giữa các NHTM nội địa với quốc tế, góp phần điều tiết nền tài chính trong
nước cho phù hợp của nền tài chính quốc tế.
1.1.4. Các loại hình Ngân hàng thương mại
Dựa theo hình thức sở hữu, NHTM có thể phân chia thành bốn loại
NHTM sau đây:
 NHTM nhà nước: Là NHTM do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà
nước. Quản trị NHTM nhà nước là Hội đồng quản trị do Thống đốc NHNN bổ
nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Ban tổ chức cán bộ của Chính
phủ.
 NHTM cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ
phần. Trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, các TCTD, các tổ chức khác
và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định của NHNN.
 NHTM liên doanh: Là NHTM được thành lập bằng vốn góp của bên
Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. NHTM liên
doanh có pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam và hoạt động theo
giấy phép thành lập cũng như theo các quy định liên quan của pháp luật hiện
hành.
 Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi
nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh NHTM nước
ngồi có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo
giấp phép mở chi nhánh và quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
1.1.5. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại

Chúng ta có thể khái quát hóa các lĩnh vực hoạt động của NHTM qua sơ
đồ 1.1 dưới đây:

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


-9Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng quát về các lĩnh vực hoạt động của NHTM
Hoạt động của NHTM

Huy động vốn

Sử dụng vốn

Dịch vụ trung gian

-Nguồn vốn phát sinh

- Cho vay

-Dịch vụ thanh toán

-Nguồn vốn quản lý và
huy động

- Chiết khấu

-Dịch vụ kinh doanh
vàng bạc, ngoại tệ


-Nguồn vốn đi vay

Trả tiền gửi, tiền vay, lãi
vay

- Đầu tư, liên doanh

-Dịch vụ nhận ủy
thác

Thu lại tiền vay, tiền đầu
tư, liên doanh và lợi tức

Tổng chi phí

Thu phí từ các dịch
vụ trung gian

Tổng thu

1.1.5.1. Huy động vốn
Huy động vốn là tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nên còn
gọi là “nghiệp vụ tài sản nợ”.
Các hình thức huy động vốn gồm có: Huy động từ nguồn vốn nợ gồm
việc nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân và việc đi vay trên thị trường
vốn thông qua phát hành các giấy nợ, vay các TCTD hay vay NHTW. Huy
động từ nguồn vốn chủ sở hữu thơng qua việc góp vốn của các cổ đơng. Ngồi
ra nguồn vốn huy động của ngân hàng có thể có từ một số hoạt động khác như
nguồn vốn ủy thác….Cụ thể:


Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-10-

 Tiền gửi: Là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản nợ của
NHTM. Đây là nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh của NHTM. Tiền gửi bao
gồm các loại:
-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào các
TCTD để thực hiện các khoản chi trả, thanh tốn. Đây khơng phải là khoản
tiền mà khách hàng để dành nên khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và
ngân hàng phải thực hiện yêu cầu này.
-Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng mà có
sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng.
Sự khác nhau cơ bản giữa tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn là
tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là tiền để dành cá nhân. Vì vậy mục đích của
khách hàng khi gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng là lợi tức. Do đó, tiền gửi có
kỳ hạn thường phụ thuộc vào một số thông số như sau: lãi suất do các NHTM
trả cao hay thấp, lãi suất của các loại hình đầu tư khác như trái phiếu, cổ
phiếu…và thu nhập của dân cư. Vì vậy các NHTM thường nghiên cứu thị
trường để đưa ra mức lãi suất huy động vốn cạnh tranh với các ngân hàng
khác trong cùng ngành.
 Phát hành giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá do TCTD phát hành là một
công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn dưới hình thức nhận nợ
hoặc chứng chỉ tiền gửi, trong đó TCTD cam kết trả gốc, trả lãi cho người
mua sau một thời gian nhất định. Giấy tờ có giá do TCTD phát hành gồm giấy
tờ có giá ngắn hạn (thời hạn dưới 12 tháng như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi

ngắn hạn tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác) và giấy tờ có giá dài
hạn (thời hạn từ 12 tháng trở lên như: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và
các giấy tờ có giá dài hạn khác).
 Tiền vay: Theo quy định của một NHTM có thể vay của NHTW và vay
của NHTM khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi hoặc vay vốn của khách
hàng nếu bản thân NHTM bị thiếu hụt. Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng có

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


-11thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn nhưng nó rất cần thiết và có vị trí
quan trọng để bảo đảm ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình
thường.
-Vay của NHTW: Tất cả các NHTM đều được quyền vay tiền tại NHTW
trong tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. NHTW có thể áp dụng
mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
thắt chặt hay nới lỏng để hạn chế hay kích thích cho vay đầu tư.
-Vay trên thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ hỗ trợ tích cực cho hoạt
động của ngân hàng, bổ sung kịp thời nhu cầu vốn bằng việc điều hòa vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc mua bán trái phiếu ngắn hạn. Thị trường
tiền tệ góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có tại các ngân hàng.
Thị trường tiền tệ giúp cho NHTM tìm được nguồn vốn vay, đồng thời giúp
cho NHTM nào khi dư thanh khoản có được cơ hội sinh lời. Ngồi ra, để đảm
bảo vốn cho hoạt động kinh doanh thì các NHTM cịn có thể vay từ các
NHTM khác hay các tổ chức tín dụng khác.
 Vốn chủ sở hữu:
Là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại, bao gồm: Vốn
điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định.

-Vốn điều lệ: Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân
hàng. Tùy theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành
từ các nguồn khác nhau. Đối với NHTM nhà nước vốn điều lệ do ngân sách
nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Ở
NHTM cổ phần vốn này do các cổ đơng đóng góp. Đối với NHTM liên doanh
thì do các bên tham gia liên doanh đóng góp, cịn với chi nhánh NHTM nước
ngồi thì do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp.
-Các quỹ dự trữ:
Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ được lập ra từ việc trích trên lợi
nhuận rịng hàng năm và phần chênh lệch giữa bán cổ phần và mệnh giá.

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi


-12Quỹ dự phịng bù đắp rủi ro được hình thành từ việc trích một tỷ lệ lợi
nhuận rịng hàng năm theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng còn tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận như quỹ phúc
lợi khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng…
Toàn bộ các nguồn vốn trên của ngân hàng được gọi là vốn tự có.
Nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó
cho thấy quy mơ và thực lực của một ngân hàng.
1.1.5.2. Sử dụng vốn
Sử dụng vốn còn gọi là nghiệp vụ tài sản có. Nó bao gồm các hoạt động
như: Dự trữ tiền mặt, tiền mặt ký gửi tại NHTW, đầu tư vào chứng khoán, cho
vay, đầu tư vào các loại tài sản.
 Dự trữ tiền mặt: Đây là hoạt động nhằm duy trì khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh tốn thường xun của

khách hàng, NHTM phải duy trì một bộ phận vốn (bằng tiền mặt) để thực hiện
nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt
động của ngân hàng.
- Tiền mặt tại kho của ngân hàng: Các NHTM bao giờ cũng phải giữ một
khoản dự trữ tiền mặt nhất định tại kho của mình vào mỗi ngày để đề phịng
những chi trả bất ngờ cho khách hàng vào đầu ngày hôm sau. Dự trữ tiền mặt
tại kho của các ngân hàng ở các nước phát triển hiện nay xấp xỉ mức 1 đến 2%
tổng tài sản có.
- Tiền mặt ký gửi tại NHTW: Dự trữ tiền mặt ký gửi tại kho của NHTW
bao gồm cả một bộ phận của dự trữ bắt buộc. NHTM sử dụng dự trữ bắt buộc
vào hai mục đích:
Một là, một phần dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW.
Hai là, các ngân hàng phải ký gửi một phần tiền mặt tại NHTW dưới
dạng ký gửi khơng lãi (hoặc ở một vài nước chỉ có lãi rất thấp) nhằm phục vụ

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-13cho việc thanh toán bù trừ hoặc chuyển nhượng liên ngân hàng những tờ séc
mà nó và các ngân hàng khác phát ra.
Một số NHTW cho phép các NHTM không nhất thiết phải ký gửi tiền
mặt nhiều ở kho của nó, mà có thể ký gửi ở các nơi khác cũng được miễn sao
khoản ký gửi này phải có tính thanh khoản thật cao khơng kém gì tiền mặt để
đáp ứng việc chuyển sang tiền mặt theo nhu cầu vào bất cứ lúc nào. Lúc đó
việc ký gửi tiền mặt này (tại các ngân hàng khác) cũng được tính vào như là
một phần tiền mặt của dự trữ bắt buộc mà ngân hàng đã thực hiện.
- Tiền mặt đang trên đường thu hồi: Tiền mặt đang trên đường thu hồi là
một thuật ngữ chỉ hai khoản:

Một là, tiền mặt đã được các đơn vị vay, các đơn vị có trách nhiệm trả
nợ ký cam kết thanh toán rồi và hiện đang thu về.
Hai là, tiền mặt được thu lại do một số tờ séc của ngân hàng phát ra
không được chấp nhận hoặc khơng thanh tốn được và phải trả lại cho ngân
hàng.
 Cho vay: Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM, thường chiếm
tỷ trọng lớn trong các khoản mục tài sản có. NHTM thường cấp tín dụng dưới
các hình thức sau đây:
- Chiết khấu thương phiếu: Khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu
đối với thương phiếu chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận về một số tiền bằng
mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng (nếu có).
- Tín dụng ứng trước: Là một hình thức cho vay được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay
trong một thời gian nhất định.
- Tín dụng thuê mua: Là một kiểu cho thuê tài sản. Đây là sự thỏa thuận
giữa bên cho thuê và bên đi thuê, theo đó khi hết thời hạn thuê, bên đi thuê
được phép chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đã thõa thuận trong hợp đồng thuê mua.

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-14- Tín dụng bao thanh tốn: Là việc người bán hàng chuyển nhượng cho
đơn vị bao thanh toán tất cả các quyền và lợi ích liên quan đến những khoản
phải thu ngắn hạn của người bán hàng phát sinh từ việc mua bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ giữa người bán và người mua để người bán được đơn vị
bao thanh tốn cung cấp ít nhất một trong bốn chức năng chủ yếu của bao
thanh toán như sau: Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán, tài trợ dưới

dạng tạm ứng cho người bán hàng dựa trên giá trị các khoản phải thu, thu nợ
hộ và bảo hiểm rủi ro tín dụng 100% tổng giá trị các khoản phải thu.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân hoặc các hộ gia
đình nhằm phục vụ và đáp ứng cho các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của họ.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng, theo
đó ngân hàng bằng uy tín của mình đứng ra bảo lãnh nợ cho khách hàng, ngân
hàng không phải đưa tiền cho vay, nhưng khi người được bảo lãnh không thực
hiện được nghĩa vụ của hợp đồng thì ngân hàng đứng ra bảo lãnh phải thay thế
để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
 Đầu tư: Ngân hàng có thể đầu tư vào rất nhiều lĩnh vực như kinh doanh
bất động sản, kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh chứng khoán...Đầu tư
vào chứng khốn là loại hình phổ biến nhất trong tài sản có của các NHTM tại
các nước đã phát triển. NHTM đầu tư vốn vào hai loại chứng khoán là chứng
khoán nhà nước (chủ yếu là trái phiếu kho bạc) và chứng khốn cơng ty. Bản
thân chứng khốn rất đa dạng về thể loại. Ở nhiều nước chỉ riêng chứng khoán
kho bạc đã có đến 10, 12 loại. Tất cả chứng khốn đều là hàng hóa của thị
trường tài chính-tiền tệ.
1.1.5.3 . Các dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
như: mở tài khoản, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền, thu chi hộ, tham
gia phát hành, mua bán chứng khốn có giá cho khách hàng, quản lý hộ tài sản
cho khách hàng, cho thuê két sắt, dịch vụ về hối đoái, kinh doanh ngoại

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


-15tệ….Đặc trưng của các hoạt động kinh doanh dịch vụ là thu phí. Nền kinh tế
càng phát triển với cơng nghệ tiên tiến, hiện đại thì các dịch vụ ngân hàng

càng phát triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội và dân cư.
 Dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán bao gồm việc cung ứng phương
tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực
hiện việc thu hộ, chi hộ.
- Dịch vụ mở và sử dụng tài khoản: Tài khoản ngân hàng thuộc một trong
số các công cụ quan trọng đặc biệt của NHTM. Thông qua tài khoản, ngân
hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ như thu hộ tiền, chuyển
tiền…
- Dịch vụ thanh tốn khơng cần tiền mặt: Là hoạt động dùng để chỉ các
dịch vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và các khoản khác trong nền kinh tế quốc
dân được thực hiện bằng cách chuyển khoản trong hệ thống các tổ chức tham
gia thanh toán hoặc bù trừ công nợ mà không dùng tiền mặt.
Dịch vụ chuyển khoản thơng qua các cơng cụ thanh tốn như séc, lệnh
chi, thẻ thanh toán trong phạm vi một ngân hàng hay giữa các ngân hàng khác
nhau.
Thanh toán mua hàng hóa online hay tại các cửa hàng bằng thẻ.
Thanh toán bù trừ: Các ngân hàng thực hiện việc thanh toán bù trừ các
khoản nợ lẫn nhau.
Trong các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì dịch vụ thẻ là một
trong những dịch vụ được ưa chuộng và phổ biến nhất hiện nay. Thẻ là một
cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành cho khách hàng sử dụng để trả tiền
hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh tốn khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động (ATM). Hiện nay các ngân hàng thường phân loại thẻ thành hai
dạng là Thẻ tín dụng và Thẻ ghi nợ. Thẻ ghi nợ là loại thẻ gắn liền với tài
khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản séc của khách hàng. Khách hàng sử
dụng loại thẻ này thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản của

Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xn Hồi



-16khách hàng đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng. Thẻ tín
dụng là loại thẻ mà ngân hàng cho phép chủ thẻ sử dụng một hạn mức tín
dụng nhất định. Thẻ tín dụng có thể cho phép khách hàng chi tiêu ở nhiều
nước khác nhau nên được sử dụng rất phổ biến ở nước ngoài.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng cũng
như thanh tốn nói chung được thực hiện trên cơ sở cam kết giữa các chủ thể
thanh toán trong hợp đồng ngoại thương hoặc trong hợp đồng thanh tốn.
NHTM đóng vai trị là trung gian thanh tốn. Khách hàng có thể sử dụng
nhiều phương thức thanh tốn khác nhau của ngân hàng như chuyển tiền, nhờ
thu, tín dụng chứng từ…
 Dịch vụ ngân quỹ: Ở các nước phát triển, dịch vụ ngân quỹ rất đa dạng
và hiện đại như các hoạt động ký gửi, cho thuê két, thu hộ và chi hộ tiền
mặt…Đối với các NHTM Việt Nam hoạt động ngân quỹ chiếm một tỷ trọng
lớn về lao động và chi phí bởi nhu cầu thanh tốn và chuyển tiền thanh tốn
quan hệ tín dụng bằng tiền mặt rất lớn và khơng có hạn chế. Trong khi đó dịch
vụ ngân quỹ lại chưa thực sự phát triển, sự xâm nhập vào hoạt động kinh tế xã hội.
 Kinh doanh ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một
loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài
chính ngày nay, mua bán ngoại tệ được thực hiện chủ yếu ở các ngân hàng lớn
do mức độ rủi ro cao và đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ chun
mơn cao.
 Dịch vụ ủy thác: Sở hữu tài sản dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ quản lý
tài sản. Việc quản lý tài sản cho người khác được thực hiện dưới mọi hình
thức và cách sắp xếp khác nhau được gọi là dịch vụ ủy thác. Người sử dụng
dịch vụ ủy thác là người ủy thác còn người cung cấp các dịch vụ ủy thác là
người thụ thác. Việc cung cấp các dịch vụ ủy thác có thể do nhiều tổ chức, cá


Luận văn cao học QTKD khóa 2008-2010

Nguyễn Xuân Hoài


×