Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.55 KB, 25 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT
Hà tây.
3.1.1 Định hướng chung
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, định hướng
mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh và bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng đầu
tư phát triển Việt Nam về công tác tín dụng trong năm 2005 – 2010 là " Gắn
tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với: phát triển các dịch vụ ngân hàng, với đẩy
mạnh các loại hình tín dụng tài trợ thương mại, huy động vốn, mở rộng phục
vụ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. Chủ
động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay tạo ra một cơ cấu
hợp lý, vững chắc trong hoạt động của hệ thống"
Từ những định hướng trên và chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, Chi
nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây đã đề ra quan điểm hoạt động kinh doanh
tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây từ năm 2001- 2010 là:
* Đổi mới căn bản hoạt động tín dụng theo nguyên tắc thương mại và
thị trường.
+ Đa dạng hoá các nghiệp vụ, kể cả huy động vốn, sử dụng vốn đối
với các thành phần kinh tế và dân cư bằng các cơ chế, đòn bẩy linh hoạt
theo cung cầu thị trường và đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
+ Tách bạch hoạt động tín dụng chính sách và hoạt động tín dụng
kinh doanh để có chiến lược và phương thức quản lý phù hợp. Áp dụng và
thực hiện rộng rãi các hình thức dịch vụ tín dụng như đại lý hưởng hoa
1 1
hồng, dịch vụ quản lý vốn đối với các chương trình tín dụng phi thương
mại cho Nhà nước và cho các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính khác.
+ Mở rộng các dịch vụ thanh toán bằng phương tiện và công nghệ
tiên tiến như thẻ tín dụng, thẻ ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh...


* Áp dụng kỹ thuật và công nghệ để quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng phù hợp với thông lệ quốc tế và tiến trình đổi mới quản lý kinh tế ở
Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn hoạt
động ngân hàng.
3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt năm 2006
Từ định hướng trên, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà
Tây đã để ra một số chỉ tiêu cụ thể tại năm 2006 như sau:
+ Tăng trưởng tổng tài sản bình quân: 14%/ năm
+ Tăng trưởng huy động vốn bình quân: 14%/ năm
+ Tăng trưởng huy động vốn cuối kỳ: 15 - 18%/ năm: 1 605 tỷ đồng
+ Tăng trưởng tín dụng bình quân (không gồm TTUT): 20%/ năm
+ Tăng trưởng tín dụng cuối kỳ: 18 - 25%/ năm
+ Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: 10 - 15%/ năm
+ Thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng 30 - 32% lợi nhuận ngân hàng.
+ Tỉ lệ nợ quá hạn chung < 1%
+ Tổng dư nợ tăng 15 - 17%
+ Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng từ 12 - 22% so 2005
+ Tổng tài sản tăng 12 - 22% so 2005.
( Trích báo cáo đại hội công nhân viên chức năm 2005)
Để thực hiện đúng định hướng chiến lược và đạt được các chỉ tiêu có
tính định hướng cụ thể nói trên, nhất là định hướng đa dạng sản phẩm tín
2 2
dụng và đạt được chỉ tiêu hạn chế rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro tín dụng,….
thì đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp và đồng bộ. Các giải pháp và kiến
nghị được luận văn trình bày và diễn giải chi tiết ở phần tiếp theo sau đây.
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây.
Rủi ro tín dụng dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay chủ quan
cũng được thể hiện trên hai mặt đó là những rủi ro có thể xảy ra và những rủi
ro đã xảy ra. Những rủi ro có thể xảy ra tuy là những rủi ro tiềm ẩn nhưng

trong nhiều trường hợp do có tính lặp lại nên người ta có thể tìm ra được quy
luật của nó và từ đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa hợp lý.
Rủi ro là bạn đồng hành của lợi nhuận. Ngân hàng không thể loại bỏ
mọi rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuỳ theo loại rủi ro mà ngân hàng
chấp nhận ( hạn chế ), giảm thiểu, tránh hay chuyển tiếp chúng. Biện pháp
quản lý cụ thể nào là thích hợp sẽ tuỳ thuộc vào loại rủi ro cần kiểm soát.
Các giải pháp không thể áp dụng cho tất cả với mọi khách hàng cũng
như mọi rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Mỗi loại khách hàng
chứa đựng một loại rủi ro riêng có, áp dụng một biện pháp cho tất cả mọi
khách hàng là một điều không khả thi. Các biện pháp chúng ta đã nghiên cứu
ở các phần trên đều có thể áp dụng đối với mọi ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên các biện pháp em đưa ra sau đây phù hợp với điều kiện thực tế tại chi
nhánh NHĐT&PT Hà tây.
Em xin đưa ra một số giải pháp phòng ngừa với mong muốn giúp chi
nhánh có thể hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, và lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
3.2.1 Phân tích khách hàng thường xuyên và chủ động
3 3
Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc phân tích khách hàng là hết sức cần
thiết, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối
với từng đối tượng khách hàng.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Phân tích khách hàng bao giờ cũng là công việc quan trọng của cán
bộ tín dụng. Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng phải xuất trình các tài liệu
liên quan đến năng lực pháp lý, đến khả năng tài chính, và quan trọng nhất
là kế hoạch kinh doanh của mình. Phân tích khách hàng thường xuyên và
chủ động ở đây đòi hỏi cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình khách hàng
trước, trong và sau khi cấp vốn vay. Cán bộ tín dụng cần phải thực hiện
nghiêm túc các qui trình nghiệp vụ, không nên chỉ tin vào thông tin khách
hàng cung cấp. Cán bộ tín dụng phải cập nhật thông tin về khách hàng

thường xuyên và đánh giá thông tin thu được có mức chính xác là bao
nhiêu. Nhất là sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
Phân tích chủ động ở đây đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tìm kiếm các thông
tin mà không bao giờ khách hàng muốn cung cấp cho ngân hàng. Cán bộ
tín dụng không quá phụ thuộc vào các thông tin mà khách hàng cung cấp.
Để thực hiện được việc phân tích thường xuyên và chủ động Ngân hàng
cần chuyên môn hóa khâu cho vay. Cụ thể ngân hàng cần tách bạch rõ các
bộ phận Tín dụng - Thẩm định - Quản lý giải ngân:
+ Bộ phận tín dụng có trách nhiệm thu thập thông tin, lập hồ sơ về
các dự án để cung cấp cho bộ phận thẩm định. Công tác này làm tốt là tiền
đề cho các bộ phận sau có thể hoàn thành tốt.
+ Bộ phận thẩm định có trách nhiệm thẩm định dự án, đánh giá tính
khả thi của dự án, phân tích tín rủi ro của dự án dặc biệt là phân tích thị
trường đầu ra và đầu vào.
+ Bộ phận giải ngân làm công tác giải ngân và theo dõi sau cho vay.
4 4
Việc phân tích, đánh giá khách hàng nên thực hiện định kỳ trên cơ sở
quyết toán của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cần đi sâu: phân tích kết
quả thực hiện doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu doanh thu và
lợi nhuận càng lớn thì thể hiện doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, khả năng sử dụng vốn vay có
hiệu quả. Phân tích khách hàng phải được bố trí một số hoặc tổ chuyên
môn có trách nhiệm, có trình độ kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng và có kiến
thức về kinh tế, tài chính cũng như kinh nghiệm thực tế và được áp dụng
các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ tiên tiến để thẩm định và phân tích một
cách chính xác nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn.
* Đối với cho vay tiêu dùng:
Hiện tại nghiệp vụ cho vay tiêu dùng chưa được chi nhánh chú ý.
Nguyên nhân một phần là vì thu nhập của người dân trên địa bàn chưa ổn

định nên chi nhánh dễ gặp rủi ro trong khi cho vay. Tuy nhiên trong
phương hướng của chi nhánh thì cho vay tiêu dùng được chú trọng. Vì ưu
điểm khi cho vay tiêu dùng là lãi suất cho vay cao, chi nhánh có thu nhập
cao. Do vậy, ngay từ bây giờ chi nhánh cần nhanh chóng đưa ra một qui
trình cụ thể áp dụng đối với nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Đối với các
khách hàng là cá nhân vay vốn với mục đích vay tiêu dùng thì
NHĐT&PTVN đã có công văn hướng dẫn cụ thể: công văn số
1342/CVTDDV3 hướng dẫn tạm thời cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở, số
1057/CV-PCCĐ về việc cho vay đối với CBCNV
Tuy có văn bản hướng dẫn tạo hành lang pháp lý cho chi nhánh hoạt
động, trong hai văn bản đã qui định tạm thời cho vay đối với đối tượng
thuộc tỉnh Hà Tây là không nên. Với xu hướng hội nhập như hiện nay, nên
để cán bộ tín dụng quyết định có cho vay hay không đối với các đối tượng
không nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Vì sẽ rất dễ bỏ qua những khách hàng
5 5
tốt nhưng không nằm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt như chi nhánh có trụ sở
không cách thủ đô Hà Nội quá 10 cây số.
Chi nhánh cũng nên có hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách
hàng vay tiêu dùng để cán bộ dễ dàng hơn trong quá trình cho vay.
Hệ thống chấm điểm tín dụng nên phải thường xuyên thay đổi để
không rơi vào tình trạng không cân xứng về thông tin.
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định
Để đạt được hiệu quả khi thực hiện một khoản vay thì quá trình thẩm
định là một khâu đặc biệt quan trọng quyết định phần lớn chất lượng của
khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp chủ yếu do công tác thẩm định
tốt hay không.
Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông
tin, phân tích các thông tin tài chính và phi tài chính (các thông tin về thị
trường và đạo đức người đi vay) từ đó có quyết định cho vay hay không.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên cần phải thực hiện đầy đủ các qui trình

cho vay đó là kiểm soát trước trong, và sau quá trình vay vốn của khách
hàng. Áp dụng công nghệ phần mền về thẩm định dự án, trên cơ sở đó để
đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc
vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay
để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án sau được tốt hơn.
3.2.3 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
- Trong thực hiện qui trình tín dụng cần tuân thủ đúng qui trình, việc
xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ
tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
6 6
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm ra các điều kiện vay vốn của khách
hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay......
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng
đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa
trên các hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế, .....
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm
tra xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không,
thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp
đồng và hoá đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi
rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ,
hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự
kiểm tra từ phía ngân hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng
cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa

chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi
ro.
3.2.4 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ:
Một trong những yếu tố khách hàng rất quan tâm là liệu ngân hàng
có đầy đủ các dịch vụ ngân hàng hay không. Bởi vì rất khó nếu phải quan
hệ với nhiều ngân hàng khác nhau nên khách hàng có xu hướng thường chỉ
thích quan hệ với một ngân hàng để thuận tiện trong giao dịch. Do đó chi
nhánh cần đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh cần đa dạng hoá nghiệp vụ tài sản có
nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng.
7 7
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh là một biện pháp
hữu hiệu nhằm phòng ngừa rủi ro hiện được các ngân hàng tiên tiến trên
thế giới áp dụng có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm
chi nhánh phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ về ngoại ngữ,
tin học, pháp luật, thị trường... để có đủ khả năng thực hiện nghiệp vụ mới,
phức tạp; đồng thời tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại cả về
thông tin cũng như cơ sở vật chất, kho tàng, trụ sở giao dịch... để thực hiện
các dịch vụ như tư vấn, môi giới đầu tư, bảo quản cất giữ các tài sản quí,
cho thuê két sắt, liên doanh, liên kết... chuẩn bị những điều kiện cần thiết
để tham gia thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Mở rộng và phát triển
các dịch vụ đã có như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh...
Với nhiều khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất chi nhánh nên giới thiệu họ dịch vụ cho thuê
tài chính của công ty cho thuê tài chính của NHĐT&PT Việt Nam
Đa dạng hoá khách hàng trong hoạt động tín dụng không dễ thực
hiện. Chi nhánh cần cho vay nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên mỗi ngân hàng thường chỉ có thể đáp
ứng tốt cho một nhóm khách hàng mà thôi nên việc đa dạng hóa khách
hàng là việc không thể thực hiện ngay lập tức. Việc chi nhánh có thể giữ

được các khách hàng truyền thống đã khó, việc đa dạng hóa khách hàng lại
càng khó khăn hơn nó đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn từ bộ phận marketing
của chi nhánh.
3.2.5. Thường xuyên chăm lo đến khách hàng:
Cũng như nhiều ngân hàng khác, chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây cũng
có những khách hàng truyền thống của mình. Tạo dựng được lòng tin nơi
khách hàng đã khó, giữ lòng tin ấy trong khi ngân hàng khác vẫn không
ngừng tiếp cận với khách hàng của chi nhánh là một yêu cầu đòi hỏi sự nỗ
lực của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng. Nếu mất đi các khách hàng
8 8
truyền thống chi nhánh sẽ phải đứng trước nhiều rủi ro: mất nhiều chi phí
cho việc tìm kiếm các khách hàng mới, phải tiếp xúc với các khách hàng có
mức rủi ro cao hơn....Xuất phát từ chính quyền lợi của khách hàng và ngân
hàng, chi nhánh cần thường xuyên có các chính sách củng cố thêm mối
quan hệ tốt đẹp của mình với khách hàng. Chi nhánh nên có những mức ưu
đãi với khách hàng truyền thống: cho vay với mức lãi suất ưu đãi, cho vay
không cần tài sản đảm bảo, tư vấn miễn phí khi khách hàng gặp khó khăn
trong kinh doanh....
Đối với khách hàng lần đầu đến giao dịch với ngân hàng thì cần có
những hình thức khuyến mãi để khách hàng có ấn tượng tốt về chi nhánh.
Đặc biệt thái độ phục vụ của các nhân viên chi nhánh là một cách quan
trọng đưa hình ảnh của chi nhánh đến với khách hàng.
3.2.6 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, dự báo rủi
ro tiềm ẩn.
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được cho việc thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng. Thông tin thu thập càng nhanh, đầy đủ, chính xác thì
càng giúp cho việc thẩm định được thuận lợi hơn. Để đảm bảo tính chính xác,
thiết thực của thông tin thì cần phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn, đồng
thời phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc những thông tin chính
xác, thiết thực nhất. Công việc thu thập và xử lý thông tin phải được tiến hành

một cách chủ động và liên tục chứ không phải đợi khách hàng đến xin vay rồi
mới tiến hành.
Đối với NHĐT&PT Hà Tây công tác thu thập và xử lý thông tin nên
dành cho phòng Thông tin - Điện toán. Khi có khách hàng đến vay vốn cán bộ
tín dụng sẽ yêu cầu phòng cung cấp cho mình những thông tin cần thiết. Trên
cơ sở so sánh, đối chiếu những thông tin do khách hàng cung cấp và những
thông tin của phòng Thông tin - Điện toán bước đầu sẽ cho phép cán bộ tín
dụng giá mức độ trung thực của khách hàng vay vốn. Bên cạnh, đó những
9 9
thông tin của phòng Thông tin - Điện toán cung cấp còn cho phép đánh giá
đầy đủ hơn về khách hàng cũng như dự án vay vốn. Như vậy có thể thấy được
việc tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Thông tin - Điện toán là
một trong những vấn đề ngân hàng cần xem xét trong thời gian càng sớm
càng tốt vì đó là điều kiện để thực hiện nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Đặc điểm của người làm công tác kiểm soát nội bộ là đứng ngoài qui
trình tín dụng và phát hiện những chỗ thiếu sót của cán bộ tín dụng. Trách
nhiệm của người kiểm soát là phải báo cáo cho ban lãnh đạo của chi nhánh,
họ không chịu trách nhiệm trước những thiếu sót của cán bộ tín dụng mà
chỉ chịu trách nhiệm trước các báo cáo với ban lãnh đạo chi nhánh.
Công tác kiểm tra kiểm soát là nghiệp vụ quan trọng để đảm bảo chất
lượng tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát được đề cập không chỉ nhằm
đơn thuần kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng hơn là phải kiểm tra,
giám sát việc làm của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng. Nhằm giúp cho
họ tuân thủ đầy đủ theo đúng qui trình, qui chế nghiệp vụ, đảm bảo kinh
doanh an toàn, hiệu quả, theo đúng pháp luật.
Tại chi nhánh công tác kiểm tra, kiểm soát đã thực hiện theo từng
bước phát sinh nghiệp vụ: kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Hoạt
động kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh đã phần nào phát huy được vai trò

giám sát hoạt động tín dụng. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần tăng cường hơn
nữa công tác này. Chi nhánh cũng cần trang bị cho các cán bộ làm kiểm
soát các kiến thức về mọi lĩnh vực để họ có thể làm tốt chức năng nhiệm vụ
của mình. Chi nhánh cần duy trì xuyên suốt chỉ đạo của Tổng giám đốc
NHĐT&PTVN tại chỉ thị số 719/CT-TCKT ngày 19/2/2004 về việc tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện các qui trình nghiệp vụ bảo
đảm an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng.
10 10

×