Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xây dựng mạng LAN dùng cho phòng giáo dục và đào tạo gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 75 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THU HẰNG

XÂY DỰNG MẠNG LAN DÙNG CHO PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THU HẰNG

XÂY DỰNG MẠNG LAN DÙNG CHO PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LÂM

Chuyên ngành: Công nghệ thông tin
Mã số đề tài: 2016ACNTT-KT06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM HUY HOÀNG



HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng mạng LAN dùng cho phòng giáo dục
và đào tạo Gia Lâm” (Building the LAN network for Gia Lam education and
training department) là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu được cơng
bố trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa từng được công bố trong công trình
khoa học nào khác.
Tơi đã trích dẫn đầy đủ các tài liệu tham khảo, cơng trình nghiên cứu có liên
quan trong nước và quốc tế. Tôi cam đoan không sao chép, sử dụng lại bất cứ số liệu,
kết quả nghiên cứu khác mà không ghi rõ tài liệu tham khảo. Ngồi các tài liệu tham
khảo có liên quan thì Luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày 2 tháng 4 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thu Hằng

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Phạm Huy Hồng, người đã
tận tình chỉ bảo tôi từ những bước nghiên cứu đầu tiên cho đến khi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Mạng và Truyền thông
– Đại học Bách khoa Hà Nội đã hỗ trợ tôi rất nhiều về kiến thức chuyên môn trong
quá trình thực hiện, hồn thành đề tài.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, nguồn động viên tinh

thần to lớn với tôi, luôn cổ vũ và tin tưởng tôi.

Nguyễn Thu Hằng

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. 3
BẢNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 10
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 10
2. Nhiệm vụ đặt ra ................................................................................................... 10
3. Phương pháp tiếp cận.......................................................................................... 11
4. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 11
5. Kết luận ................................................................................................................ 11
CHƢƠNG 1: KIẾN THỨC LIÊN QUAN ............................................................ 12
1.1. Kiến thức cơ sở ................................................................................................. 12
1.1.1. Một số bộ giao thức kết nối mạng ............................................................... 12
1.1.2. M h nh mạng trạm ch C ient – Server ..................................................... 14
1.1.3. Băng th ng mạng........................................................................................ 15
1.2. Mạng LAN......................................................................................................... 15
1.2.1. Các thiết bị nối chính c a LAN ................................................................... 15
1.2.2. Cáp xoắn đ i .............................................................................................. 16
1.3. Các dịch vụ mạng cơ bản ................................................................................. 16
1.3.1. DHCP ......................................................................................................... 16
1.3.2. DNS ............................................................................................................ 17
1.3.3. NAT ............................................................................................................ 18

1.3.4. VLAN .......................................................................................................... 19
1.3.5. Firewall ...................................................................................................... 20
1.3.6. Email .......................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT YÊU CẦU .................................................................. 22
2.1. Sơ lược về PGD và ĐT Gia Lâm ...................................................................... 22
2.2. Khảo sát hiện trạng .......................................................................................... 22
2.2.1. Vị trí địa ý ................................................................................................. 22
2.2.2. Sơ đồ các phịng ban ................................................................................. 23
2.2.3. Tổ chức bộ máy ......................................................................................... 25
2.2.4. Nhu cầu sử dụng các trang thiết bị c a các phòng ban ............................ 26
2.2.5. Chức năng, nhiệm vụ c a từng bộ phận .................................................... 26
2.2.6. Nhu cầu sử dụng dịch vụ ........................................................................... 28
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÀ TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM .... 30
3.1. Thiết kế hệ thống .............................................................................................. 30
3.2. Thiết kế mơ hình mạng..................................................................................... 30
3.3. Thiết kế mơ hình logic ...................................................................................... 31
3.3.1. Sơ đồ ogic ................................................................................................. 31
3


3.3.2. Phân chia các VLAN ................................................................................. 31
3.3.3. Thiết ập địa chỉ cho các VLAN ................................................................. 32
3.3.4. Bảng địa chỉ NAT ...................................................................................... 32
3.3.5. Xây dựng chiến ược khai thác và quản ý tài nguyên mạng..................... 33
3.3.6. Ràng buộc về băng th ng (bandwidth) tối thiểu trên mạng ...................... 33
3.3.7. Thiết kế an ninh hệ thống và mức độ yêu cầu an tồn mạng .................... 33
3.4. Xây dựng mơ hình physic ................................................................................. 30
3.4.1. Sơ đồ physic ............................................................................................... 34
3.4.2. Các Server cần thiết trong hệ thống .......................................................... 35
3.4.3. Các thiết bị phần cứng .............................................................................. 35

3.5. Triển khai .......................................................................................................... 35
3.5.1. Lắp đặt phần cứng ..................................................................................... 35
3.5.2. Cài đặt phần mềm ...................................................................................... 35
3.6. Giả lập hệ thống mạng LAN trên phần mềm Cisco Packet Tracer 7.0 .......... 36
3.6.1. Xây dựng các VLAN .................................................................................. 36
3.6.2. Triển khai thử nghiệm với Firewa ........................................................... 45
3.6.3. Triển khai thử nghiệm với các dịch vụ ...................................................... 54
3.7. Bảo trì ................................................................................................................ 71
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73

4


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

STT

Viết tắt tắt

1.

ARP

Address Resolution Protocol
(Giao thức phân giải địa chỉ)

2.


DMZ

Demilitarized Zone
(Vùng mạng trung lập giữa mạng nội bộ và mạng Internet)

3.

DNS

Domain Name System
(Hệ thống phân giải tên miền)

4.

DHCP

5.

IP

6.

ISP

Dynamic Host Configuration Protocol
(Giao thức cấu hình động máy chủ)
Internet Protocol
(Giao thức mạng)
Internet Service Provider
(Nhà cung cấp dịch vụ nối mạng)


7.

MPLS

Multiprotocol Label Switching
(Chuyển mạch nhãn đa giao thức)

8.

NAT

9.

OSI

Network Address Translation
(Biên dịch địa chỉ mạng)
Open Systems Interconnection Reference Model
(Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở)

10.

POP3

11.

STP

12.


SSID

13.

TCP

14.

UDP

User Datagram Protocol
(Giao thức gói dữ liệu người dùng)

15.

UTP

16.

VLAN

Unshield Twisted Pair
(Cáp khơng bọc kim loại)
Virtual Local Area Network
(Mạng LAN ảo)

17.

VPN


Virtual Private Network
(Mạng riêng ảo)

18.

WWW

World Wide Web
(Mạng lưới toàn cầu)

Post Office Protocol phiên bản 3
(Giao thức kết nối và check mail offline)
Shield Twisted Pair
(Cáp có bọc kim loại)
Service Set Identifier
(Tên nhận dạng cho biết mạng tham gia)
Transmission Control Protocol
(Giao thức điều khiển truyền vận)

5


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Tên bảng


1.

Bảng 1.1

Bảng so sánh TCP/IP với OSI

2.

Bảng 2.1

Các phòng ban trong PGD

3.

Bảng 2.2

Tổ chức bộ máy cơ quan

4.

Bảng 3.1

Bảng chia địa chỉ ip

5.

Bảng 3.2

Bảng địa chỉ NAT trên Router


6.

Bảng 3.3

Bảng địa chỉ NAT trên Firewall

7.

Bảng 3.4

Bảng mô tả các cổng kết nối

8.

Bảng 3.5

Bảng địa chỉ NAT trên Router cho dịch vụ Email

9.

Bảng 3.6

Bảng địa chỉ NAT trên Firewall cho dịch vụ Email

10.

Bảng 3.7

Bảng kiểm thử dịch vụ Email


11.

Bảng 3.8

Bảng địa chỉ NAT trên Router cho dịch vụ HTTP

12.

Bảng 3.9

Bảng địa chỉ NAT trên Firewall cho dịch vụ HTTP

13.

Bảng 3.10

Bảng kiểm thử dịch vụ HTTP

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Tên hình

1.


Hình 1.1

Mơ hình OSI

2.

Hình 1.2

Chức năng của 7 tầng trong mơ hình OSI

3.

Hình 1.3

Mơ hình TCP/IP

4.

Hình 1.4

TCP/IP được xem như giản lược của mơ hình tham chiếu
OSI

5.

Hình 1.5

Sự khác nhau giữa OSI với TCP/IP

6.


Hình 1.6

Mơ hình Client/ Server

7.

Hình 1.7

Ngun tắc hoạt động của mơ hình Client - Server

8.

Hình 1.8

Cơ chế hoạt động của hệ thống DNS

9.

Hình 1.9

Cơ chế hoạt động của NAT

10.

Hình 1.10

Ví dụ về một mạng LAN

11.


Hình 2.1

Sơ đồ các phịng ban tầng 1

12.

Hình 2.2

Sơ đồ các phịng ban tầng 2

13.

Hình 2.3

Sơ đồ các phịng ban tầng 3

14.

Hình 3.1

Sơ đồ logic

15.

Hình 3.2

Thực hiện 2 lần NAT

16.


Hình 3.3

Sơ đồ physic

17.

Hình 3.4

Giả lập trên phần mềm Cisco Packet Tracer 7.0

18.

Hình 3.5

VLAN 30 gồm 2 PC là VLAN30-PC1 và VLAN30-PC3

19.

Hình 3.6

VLAN 70 gồm 2 PC là VLAN70-PC1 và VLAN70-PC2

20.

Hình 3.7

21.

Hình 3.8


22.

Hình 3.9

VLAN Wifi khách gồm 3 PC là Guest 3-Lap 1, Guest 3-Lap
2 và Guest 3-Lap 3
VLAN30-PC1, VLAN40-PC1 và PC50-PC1 có thể truy cập
được với nhau và VLAN70-PC1 khơng truy cập được
VLAN30-PC1, VLAN40-PC1 và PC50-PC1
Cấu hình Gateway trên Coreswitch cho VLAN 30

23.

Hình 3.10

Cấu hình cổng Trunk cho VLAN 30

24.

Hình 3.11

Cấu hình Access Switch 2-Tầng 1 cho VLAN 30

25.

Hình 3.12

Cấu hình Access Switch 2-Tầng 3 cho VLAN 30


26.

Hình 3.13

Cấu hình cổng Trunk trên Core Switch nối với Switch 2Tầng 3
7


27.

Hình 3.14

Cấu hình cổng Trunk trên Switch 2-Tầng 3 nối với Core
Switch

28.

Hình 3.15

Kiểm tra cấp IP cho VLAN 30-PC1

29.

Hình 3.16

Kiểm tra cấp IP cho VLAN 30-PC3

30.

Hình 3.17


VLAN 30-PC1 ping được qua VLAN 30-PC3

31.

Hình 3.18

VLAN 30-PC3 ping được qua VLAN 30-PC1

32.

Hình 3.19

VLAN 70-PC1 khơng ping được qua VLAN 30-PC1 và
VLAN 30-PC3

33.

Hình 3.20

VLAN 30-PC1 ping được qua 2 PC là VLAN40-PC1 và
VLAN50-PC1

34.

Hình 3.21

VLAN 30-PC1 khơng ping được qua VLAN70-PC1

35.


Hình 3.22

VLAN 40-PC1 ping được qua 2 PC là VLAN30-PC1 và
VLAN50-PC1

36.

Hình 3.23

VLAN 40-PC1 khơng ping được qua VLAN70-PC1

37.

Hình 3.24

VLAN 50-PC1 ping được qua 2 PC là VLAN30-PC1 và
VLAN40-PC1

38.

Hình 3.25

VLAN 50-PC1 khơng ping được qua VLAN70-PC1

39.

Hình 3.26

40.


Hình 3.27

VLAN 70-PC1 khơng ping được qua VLAN30-PC1,
VLAN40-PC1 và VLAN50-PC1
Sử dụng Firewall để chỉ cho phép VLAN 30 được phép
truy cập vào trang facebook.com

41.

Hình 3.28

Cấu hình trên Firewall

42.

Hình 3.29

VLAN 30-PC1 thuộc VLAN 30 được phép truy cập vào
trang facebook.com

43.

Hình 3.30

VLAN 70-PC1 thuộc VLAN 70 không được phép truy cập
vào trang facebook.com

44.


Hình 3.31

Guest-Lap 3 thuộc VLAN Wifi khách khơng được phép
truy cập vào trang facebook.com

45.

Hình 3.32

Sơ đồ mơ tả dịch vụ DHCP

46.

Hình 3.33

Cấu hình DHCP trên DHCP Server

47.

Hình 3.34

Cấu hình DHCP trên Core Switch

48.

Hình 3.35

DHCP của VLAN 30-PC1

49.


Hình 3.36

Sơ đồ mơ tả dịch vụ DNS

50.

Hình 3.37

Cấu hình DNS Server của Bộ GDĐT
8


51.

Hình 3.38

Cấu hình DNS Server của SGDHN

52.

Hình 3.39

Cấu hình DNS Server của Phịng GD Gia Lâm

53.

Hình 3.40

Cấu hình DNS Server của vùng nội bộ


54.

Hình 3.41

Phân giải tên miền ra tên Website của Bộ GDĐT

55.

Hình 3.42

Phân giải tên miền ra tên Website của SGDHN

56.

Hình 3.43

Phân giải tên miền ra tên Website của Phịng GD Gia Lâm

57.

Hình 3.44

Phân giải tên miền ra trang facebook.com

58.

Hình 3.45

Sơ đồ mơ tả dịch vụ Email


59.

Hình 3.46

Cấu hình dịch vụ trên Mail Server ở vùng DMZ

60.

Hình 3.47

Khai báo DNS ngồi trên DNS Google Server

61.

Hình 3.48

Khai báo DNS trong trên DNS Server của vùng Server

62.

Hình 3.49

NAT ra ngồi trên Router

63.

Hình 3.50

NAT ra ngồi trên Firewal


64.

Hình 3.51

65.

Hình 3.52

66.

Hình 3.53

67.

Hình 3.54

VLAN 30-PC1 gửi mail cho VLAN 40-PC1 và VLAN 50PC1
VLAN 40-PC1 gửi mail cho VLAN 30-PC1 và VLAN 50PC1
VLAN 50-PC1 gửi mail cho VLAN 30-PC1 và VLAN 40PC1
Sơ đồ mô tả dịch vụ HTTP

68.

Hình 3.55

Cấu hình dịch vụ HTTP trên Web Server

69.


Hình 3.56

Khai báo DNS ngồi trên DNS Server của Bộ Giáo Dục

70.

Hình 3.57

Khai báo DNS ngồi trên DNS Server của SGDHN

71.

Hình 3.58

Khai báo DNS ngồi trên DNS Server của Phịng GD Gia
Lâm

72.

Hình 3.59

Khai báo DNS ngồi trên DNS Server Facebook

73.

Hình 3.60

Khai báo DNS trong của DNS Server vùng nội bộ

74.


Hình 3.61

NAT ra ngồi trên Router

75.

Hình 3.62

NAT ra ngồi trên Firewall

76.

Hình 3.63

VLAN50-PC1 truy cập vào trang của Bộ GDĐT

77.

Hình 3.64

VLAN40-PC1 truy cập vào trang của SGDHN

78.

Hình 3.65

VLAN20-PC1 truy cập vào trang của Phòng GD Gia Lâm

9



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học công nghệ, nhiều lĩnh vực
đã và đang phát triển vượt bậc, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin. Thành công
lớn nhất là sự ra đời của máy tính, kể từ đó máy tính được coi là một phương tiện trợ
giúp đắc lực cho con người trong mọi lĩnh vực. Nhưng tất cả các máy tính đều đơn ẻ
và kh ng thể chia sẻ thơng tin cho nhau. Chính vì vậy cơng nghệ thông tin - đặc biệt
là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 1995 (Wiles và Bondi, 2002) và
sau đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi trên tồn thế giới.
Vì vậy cần phải có một mạng máy tính để chia sẻ dữ liệu và dùng chung dữ
liệu, chia sẻ thông tin, dùng chung tài nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến trên
mạng như: mail, thư điện tử...
Trong điều kiện kinh tế hiện nay đa số các tổ chức hay các cơng ty, trường học
có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng
mạng LAN để phục vụ cho việc quản ý dữ iệu nội bộ cơ quan m nh được thuận ợi,
đảm bảo tính an tồn dữ iệu cũng như tính bảo mật dữ iệu. Mặt khác, mạng LAN
còn giúp các nhân viên trong các tổ chức, nhà trường hay c ng ty truy nhập dữ iệu
một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa à mạng LAN còn giúp
cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng à người
dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm ãnh đạo
c ng ty, tổ chức hay nhà trường đó dễ dàng quản ý nhân viên và điều hành c ng ty.
Hiện nay, ngành Giáo Dục cũng đang triển khai, áp dụng công nghệ thông tin
vào trong công việc quản lý, giảng dạy, điều hành, … và tất cả mọi hoạt động ứng
dụng CNTT đều nhanh chóng, tiện lợi, hiệu quả cao. Nhận thấy được những lợi ích mà
cơng nghệ thơng tin mang lại cho tồn xã hội nói chung và cho nghành Giáo Dục nói
riêng, thì tác giả đã chọn, nghiên cứu và tìm hiểu đề tài “Xây dựng mạng LAN dùng
cho phòng giáo dục và đào tạo Gia Lâm” và xin lấy q trình thực hiện ở đơn vị
cơng tác làm kết quả báo cáo luận văn tốt nghiệp. Đề tài được xây dựng nhằm mục

đích phân cấp, phân quyền trong quản lý, đưa ra giải pháp nhằm tiết kiệm thời gian và
công sức cho bộ phận quản lý, giúp bộ phận quản lý chủ động trong công việc, quản lý
được các bộ phận nhân viên, nắm được đầy đủ thông tin trong cơ quan.
2. Nhiệm vụ đặt ra
Thiết kế mơ hình mạng LAN cho PGD & ĐT Gia Lâm theo các u cầu sau:
- Mơ hình mạng Client – Server.
- Các vùng mạng được phân chia theo chức năng rõ ràng:
+ Vùng mạng nội bộ để đặt các thiết bị mạng, máy trạm và máy chủ thuộc mạng
nội bộ của đơn vị.
+ Vùng mạng DMZ để chứa các thông tin cho phép người dùng từ Internet truy
xuất vào và chấp nhận các rủi ro tấn công từ Internet.
+ Vùng mạng Server để đặt các máy chủ không trực tiếp cung cấp dịch vụ cho
10


mạng Internet.
+ Vùng mạng Internet để kết nối với mạng Internet tồn cầu.
- Hệ thống có các tầng mạng được chia thành các VLAN khác nhau, yêu cầu
của hệ thống có sự phân cấp, phân quyền giữa các VLAN.
- Sử dụng các dịch vụ cần thiết: DHCP, DNS, VLAN, NAT, Firewall, Email và
HTTP.
3. Phƣơng pháp tiếp cận
- Khảo sát thực tế và tìm hiểu rõ các yêu cầu của bài tốn.
- Tìm hiểu các cơng nghệ, các dịch vụ phục vụ cho bài tốn.
- Thiết kế và xây dựng mơ hình mạng cho bài tốn (sử dụng phần mềm giả lập
mạng Cisco Packet Tracer).
- Triển khai và thử nghiệm.
4. Bố cục của luận văn
Phần “Mở đầu”: Trong phần này tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, nhiệm vụ
đặt ra (yêu cầu của bài toán), phương pháp tiếp cận để giải quyết bài toán, giới thiệu

bố cục của luận văn. Luận văn bao gồm 3 chương được mô tả như sau:
Chƣơng 1: Kiến thức liên quan. Ở chương này tác giả nhắc lại một số kiến
thức cơ sở như khái niệm về một số bộ giao thức kết nối mạng điển hình như mơ hình
OSI và bộ giao thức TCP/IP, mơ hình mạng trạm chủ Client – Server, băng thơng mạng.
Sau đó tác giả trình bày đặc điểm của mạng LAN như các thiết bị nối chính của LAN,
cáp xoắn đơi. Cuối cùng tác giả trình bày các dịch vụ mạng cơ bản như DHCP, DNS,
VLAN, NAT, Firewall, Email và HTTP.
Chƣơng 2: Khảo sát yêu cầu. Trong chương này tác giả mơ tả sơ lược về
phịng giáo dục và đào tạo Gia Lâm, sau đó đi khảo sát hiện trạng như vị trí địa lý, sơ
đồ các phịng ban, tổ chức bộ máy, nhu cầu sử dụng các trang thiết bị của các phòng
ban, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và nhu cầu sử dụng dịch vụ của PGD và
ĐT Gia Lâm.
Chƣơng 3: Thiết kế hệ thống và triển khai thử nghiệm. Chương này tác giả
trình bày hướng tiếp cận đề xuất cho bài toán, gồm thiết kế hệ thống, thiết kế mơ hình
mạng, thiết kế mơ hình logic, xây dựng mơ hình physic, triển khai gồm lắp đặt phần
cứng và cài đặt phần mềm, giả lập hệ thống mạng LAN trên phần mềm Cisco Packet
Tracer 7.0 gồm xây dựng các VLAN, triển khai thử nghiệm với Firewall và triển khai
thử nghiệm 4 dịch vụ DHCP, DNS, Email và HTTP.
Phần “Kết luận”: Phần này tóm tắt những kết quả đã đạt được của Luận văn,
những hạn chế và phương hướng phát triển của Luận văn trong tương lai.
5. Kết luận
Trong chương này luận văn đã trình bày những nội dung cơ bản bài toán “Xây
dựng mạng LAN dùng cho phòng giáo dục và đào tạo Gia Lâm” đưa ra các
phương pháp chính để giải quyết bài tốn. Phần tiếp theo tác giả sẽ trình bày cơ sở lý
thuyết để giải quyết bài toán.
11


CHƢƠNG 1: KIẾN THỨC LIÊN QUAN
1.1. Kiến thức cơ sở

1.1.1. Một số bộ giao thức kết nối mạng
1.1.1.1. Mơ hình OSI
Mơ hình OSI (Open Systems Interconnection): Là mơ hình tham chiếu kết nối
các hệ thống mở – là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu
tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy tính và thiết kế giao thức mạng giữa
chúng. Nó cịn được gọi là mơ hình 7 tầng của OSI [5].

Hình 1.1. Mơ hình OSI
Mơ hình tham chiếu OSI là một cấu trúc phả hệ có 7 tầng, nó xác định các yêu
cầu cho sự giao tiếp giữa hai máy tính. Mục đích của mơ hình là cho phép sự tương
giao giữa các hệ máy đa dạng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Mơ
hình cho phép tất cả các thành phần của mạng hoạt động hòa đồng, bất kể thành phần
ấy do ai tạo dựng.
Các tầng trong mơ hình OSI:

Hình 1.2. Chức năng của 7 tầng trong mơ hình OSI
1.1.1.2. Bộ giao thức TCP/IP
TCP/IP là một hệ thống giao thức - một tập hợp các giao thức hỗ trợ việc lưu
truyền trên mạng. TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không
đồng nhất với nhau. Ngày nay TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong mạng cục bộ cũng
như mạng toàn cầu.
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) được xem là giản
lược của mô hình OSI với 4 lớp sau: Application (tích hợp 3 lớp trên cùng của mơ hình
OSI), Transport (tương đương với lớp Transport của OSI), Internet (ứng với lớp
Network nhưng chỉ sử dụng giao thức IP để định địa chỉ logic cho các máy tính)
và Network Access (bao gồm 2 lớp dưới cùng của mơ hình OSI).
12


Hình 1.3. Mơ hình TCP/IP

Mơ hình TCP/IP gọn nhẹ hơn mơ hình tham chiếu OSI, đồng thời có những biến
đổi phù hợp thực tế hơn. Ví dụ: lớp Vận chuyển của mơ hình OSI quy định việc truyền
dữ liệu phải đảm bảo độ tin cậy hồn tồn [1]][2].

Hình 1.4. TCP/IP đƣợc xem nhƣ giản lƣợc của mơ hình tham chiếu OSI
1.1.1.3. So sánh OSI với TCP/IP
Mỗi tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. Bảng sau chỉ rõ
mối tương quan giữa các tầng trong mơ hình TCP/IP với OSI.
OSI
TCP/IP
Physical Layer, Data Link Layer
Network Access Layer
Network Layer
Internet Layer
Transport Layer
Transport Layer
Session Layer, Presentation Layer, Application Layer
Application Layer
Bảng 1.1. Bảng so sánh OSI với TCP/IP
Các điểm tương đồng:
- Cả hai đều phân lớp.
- Cả 2 đều có lớp ứng dụng, từ đó chúng có các dịch vụ rất khác biệt.
- Cả hai đều có lớp mạng và lớp vận chuyển gần giống nhau.
- Cả hai đều cho các gói được chuyển mạch, có nghĩa là các gói riêng biệt có thể
đi theo các đường dẫn độc lập để đến cùng một đích. Điều này là trái ngược với các
mạng chuyển mạch nơi mà tất cả các gói đều phải đi trên cùng một đường dẫn duy nhất
đến đích.
Sự khác nhau giữa OSI với TCP/IP:
- TCP/IP kết hợp lớp trình bày và lớp phiên vào lớp ứng dụng (Tầng ứng dụng
trong mơ hình TCP/IP bao gồm ln cả 3 tầng trên của mơ hình OSI).

13


- TCP/IP kết hợp các lớp liên kết dữ liệu và lớp vật lý thành lớp truy nhập mạng.
- Tầng giao vận trong mơ hình TCP/IP khơng phải ln đảm bảo độ tin cậy của
việc truyền tin như ở trong tầng giao vận của OSI mà cho phép thêm một lựa chọn
khác là UDP.
- TCP/IP đơn giản hơn vì có ít lớp hơn.
- Các giao thức TCP/IP là các tiêu chuẩn mà Internet dùng để phát triển, như
vậy mơ hình TCP/IP có được sự tín nhiệm chỉ bởi các giao thức của nó. Ngược lại, các
mạng khơng được xây dựng trên giao thức OSI, mơ hình OSI chỉ được dùng như là
một hướng dẫn.
- Sự khác biệt quan trọng giữa một mơ hình và một giao thức thực sự được dùng
trong thiết kế mạng. Mơ hình OSI sẽ được dùng để mơ tả các giao thức TCP/IP.

Hình 1.5. Sự khác nhau giữa OSI với TCP/IP
1.1.2. Mơ hình mạng trạm chủ Client – Server
Đối với Client/ Server có 2 phần chính là phần Server hoạt động trên máy chủ
và phần Client hoạt động trên Client.

Hình 1.6. Mơ hình Client/ Server
Nhiệm vụ c a C ient: Thơng qua mơi trường bên ngồi tại trạm làm việc và với
phía Server, Client sẽ thực hiện việc giao tiếp với user, từ đó xác nhận những thông tin
từ người dùng rồi tạo lập các query, truyền tới Server.
Nhiệm vụ c a Server: Tiếp nhận các query string (chuỗi u cầu), sau đó phân
tích các query string, tiếp nhận xử lý dữ liệu và gửi kết quả tới Clients.
Ngun tắc hoạt động của mơ hình Client - Server
14



Trong mơ hình Client Server, server chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ từ mọi
nơi khác nhau trên mạng, sau đó trả kết quả về máy tính đã gửi yêu cầu.
Máy tính được coi là máy khách khi chúng làm nhiệm vụ gửi yêu cầu đến các
máy chủ và đợi câu trả lời được gửi về.
Để máy khách và máy chủ có thể giao tiếp được với nhau thì giữa chúng phải có
một chuẩn nhất định, và chuẩn đó được gọi là giao thức. Một số giao thức chuẩn được
sử dụng rộng rãi hiện nay như TCP/IP, OSI,… Khi đó, nếu máy khách muốn lấy được
thơng tin từ máy chủ, chúng phải tuân theo một giao thức mà máy chủ đó đưa ra. Nếu
yêu cầu đó được chấp nhận thì máy chủ sẽ thu thập thơng tin và trả về kết quả cho máy
khách yêu cầu. Bởi thông thường, server luôn trong trạng thái sẵn sàng nhận yêu cầu từ
các client, nên chỉ cần client gửi tín hiệu và chấp nhận yêu cầu là server sẽ trả về kết
quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Hình 1.7. Ngun tắc hoạt động của mơ hình Client - Server
1.1.3. Băng thông mạng
Băng thông tên quốc tế là Bandwidth. Thuật ngữ này dùng để chỉ lưu lượng của tín
hiệu điện được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong một giây là bao nhiêu.
Nếu băng thơng lớn thì cùng một lúc có nhiều người có thể truy cập vào Website.
Nếu băng thơng hẹp (băng thơng nhỏ) thì Website trở thành đường làng, người truy cập
sẽ phải nhường nhau để truy cập.
1.2. Mạng LAN
Mạng cục bộ LAN: Là mạng được lắp đặt trong phạm vi hẹp, khoảng cách giữa
các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Mạng cục bộ LAN là hệ thống truyền thông tốc độ cao
được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác nhau cùng hoạt
động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc trong
một tồ nhà.
1.2.1. Các thiết bị nối chính của LAN
1.2.1.1. Bộ chuyển mạch (Switch)
Switch: Là thiết bị mạng thuộc ớp 2 (Data Link Layer) của mơ hình OSI. Trong
khi một Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 Segment mạng với nhau, thì Switch lại có

15


khả năng kết nối được nhiều Segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng trên Switch.
Switch cũng “học” thông tin của mạng thơng qua các gói tin mà nó nhận được từ các máy
trong mạng. [3].
1.2.1.2. Bộ định tuyến (Router)
Bộ định tuyến (Router): Là thiết bị mạng ớp 3 (Network Layer) của mơ hình OSI,
nó có thể tìm được đường đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi
thuộc mạng đầu đến trạm nhận thuộc mạng cuối.
Router kết nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải
“nhận thức” được sự tham gia của một Router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong
những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với Router.
1.2.2. Cáp xoắn đôi
Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm giảm
nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau. Đây là loại cáp
rẻ, dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của mơi trường. Hiện nay có hai loại cáp xoắn
là cáp có bọc kim loại (STP) và cáp không bọc kim loại (UTP - Unshield Twisted Pair).
Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngồi có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại
có một đơi dây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đơi dây xoắn với nhau. Cáp khơng bọc
kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và suy
hao vì khơng có vỏ bọc [4].
1.3. Các dịch vụ mạng cơ bản
1.3.1. DHCP
DHCP - viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol (Giao thức cấu hình
máy chủ động) là giao thức được sử dụng để giúp quản lý nhanh, tự động và tập trung
việc phân phối địa chỉ IP bên trong một mạng. DHCP cũng được sử dụng để cấu hình
subnet mask, cổng mặc định và thơng tin máy chủ DNS phù hợp trên thiết bị.
Cách thức hoạt động của DHCP
- Bước 1: Máy trạm khởi động với "địa chỉ IP rỗng" cho phép liên lạc với máy chủ

DHCP bằng giao thức UDP. Nó chuẩn bị một thơng điệp (DHCP Discover) chứa địa chỉ
MAC (ví dụ địa chỉ của card Ethernet) và tên máy tính. Thơng điệp này có thể chứa địa
chỉ IP trước đây đã thuê. Máy trạm phát tán liên tục thông điệp này lên mạng cho đến khi
nhận được phản hồi từ máy chủ.
- Bước 2: Mọi máy chủ DHCP có thể nhận thơng điệp và chuẩn bị địa chỉ IP cho
máy trạm. Nếu máy chủ có cấu hình hợp lệ cho máy trạm, nó chuẩn bị thơng điệp đề nghị
(DHCP Offer) chứa địa chỉ MAC của khách, địa chỉ IP đề nghị, mặt nạ mạng con (subnet
mask), địa chỉ IP của máy chủ và thời gian cho thuê. Địa chỉ đề nghị được đánh dấu là
"reserve" (để dành). Máy chủ DHCP phát tán thông điệp đề nghị này lên mạng.
- Bước 3: Khi khách nhận thông điệp đề nghị và chấp nhận một trong các địa chỉ
IP, máy trạm phát tán thông điệp này để khẳng định nó đã chấp nhận địa chỉ IP và từ máy
chủ DHCP nào.
- Bước 4: Cuối cùng, máy chủ DHCP khẳng định toàn bộ sự việc với máy trạm.
Để ý rằng lúc đầu máy trạm phát tán yêu cầu về địa chỉ IP lên mạng, nghĩa là mọi máy
chủ DHCP đều có thể nhận thơng điệp này. Do đó, có thể có nhiều hơn một máy chủ
DHCP tìm cách cho thuê địa chỉ IP bằng cách gửi thông điệp đề nghị. Máy trạm chỉ chấp
nhận một thông điệp đề nghị, sau đó phát tán thơng điệp khẳng định lên mạng. Vì thơng
16


điệp này được phát tán, tất cả máy chủ DHCP có thể nhận được nó. Thơng điệp chứa địa
chỉ IP của máy chủ DHCP vừa cho thuê, vì thế các máy chủ DHCP khác rút lại thông
điệp chào hàng của mình và hồn trả địa chỉ IP vào vùng địa chỉ, để dành cho khách hàng
khác.
1.3.2. DNS
DNS là một giao thức của mạng máy tính. Hệ thống phân giải tên miền DNS cho
phép thiết lập kết nối tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên Internet có nghĩa là dùng
để định danh cho địa chỉ IP, do nó q dài dịng và khó nhớ nên người ta sử dụng DNS để
thay thế.
Hoạt động của hệ thống DNS

Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là www.vnn.vn.

Hình 1.8. Cơ chế hoạt động của hệ thống DNS
- Bước 1: Chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP
ứng với tên miền www.vnn.vn tới máy chủ quản lý tên miền (name server) cục bộ thuộc
mạng của nó.
- Bước 2: Máy chủ tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có
chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng
yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ
gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên.
- Bước 3: Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về
17


tên miền này nó sẽ hỏi lên các máy chủ tên miền ở mức cao nhất (máy chủ tên miền làm
việc ở mức ROOT). Máy chủ tên miền ở mức ROOT này sẽ chỉ cho máy chủ tên miền
cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đi .VN.
- Bước 4: Máy chủ tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có
đi (.VN) tìm tên miền www.vnn.vn. Máy chủ tên miền quản lý các tên miền.VN sẽ gửi
lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền vnn.vn.
- Bước 5: Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền vnn.vn này
địa chỉ IP của tên miền www.vnn.vn. Do máy chủ quản lý tên miền vnn.vn có cơ sở dữ
liệu về tên miền www.vnn.vn nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy
chủ tên miền cục bộ.
- Bước 6: Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người
sử dụng. Người sử dụng dùng địa chỉ IP này để kết nối đến server chứa trang web có địa
chỉ www.vnn.vn.
1.3.3. NAT
NAT (Network Address Translation) giống như một Router, chuyển tiếp các gói
tin giữa những lớp mạng khác nhau trên một mạng lớn. NAT dịch hay thay đổi một hoặc

cả hai địa chỉ bên trong một gói tin khi gói tin đó đi qua một Router, hay một số thiết bị
khác. Thông thường NAT thường thay đổi địa chỉ thường là địa chỉ riêng (IP Private) của
một kết nối mạng thành địa chỉ công cộng (IP Public).
Ban đầu, NAT được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt địa chỉ của IPv4.
NAT không những giúp chia sẻ kết nối Internet (hay 1 mạng khác) với nhiều máy trong
LAN chỉ với 1 IP duy nhất mà cịn che giấu IP bên trong LAN. Ngồi ra, NAT cịn giúp
quản trị mạng lọc các gói tin được gửi đến hay gửi từ một địa chỉ IP và cho phép hay cấm
truy cập đến một port cụ thể.
Cơ chế hoạt động của NAT: NAT sử dụng IP của chính nó làm IP cơng cộng
cho mỗi máy con (client) với IP riêng. Khi một máy con thực hiện kết nối hoặc gửi dữ
liệu tới một máy tính nào đó trên Internet, dữ liệu sẽ được gửi tới NAT, sau đó NAT sẽ
thay thế địa chỉ IP gốc của máy con đó rồi gửi gói dữ liệu đi với địa chỉ IP của NAT. Máy
tính từ xa hoặc máy tính nào đó trên Internet khi nhận được tín hiệu sẽ gửi gói tin trở về
cho NAT computer bởi vì chúng nghĩ rằng NAT computer là máy đã gửi những gói dữ
liệu đi. NAT ghi lại bảng thông tin của những máy tính đã gửi những gói tin đi ra ngồi
trên mỗi cổng dịch vụ và gửi những gói tin nhận được về đúng máy tính đó (client). NAT
xử lý một gói tin xuất phát từ bên trong đi ra bên ngoài một mạng theo cách thức sau:
- Khi NAT nhận một gói tin từ một cổng bên trong, gói tin này đáp ứng các tiêu
chuẩn để NAT, Router sẽ tìm kiếm trong bảng NAT địa chỉ bên ngoài (outside address)
của gói tin. Nói cách khác, tiến trình NAT tìm kiếm một hàng ở trong bảng NAT trong đó
địa chỉ outside local address bằng với địa chỉ đích của gói tin. Nếu khơng có phép so
trùng nào tìm thấy, gói tin sẽ bị loại bỏ.
- Nếu có một hàng trong bảng NAT là tìm thấy (trong hàng này, địa chỉ đích của
gói tin bằng với địa chỉ outside local), NAT sẽ thay thế địa chỉ đích trong gói tin bằng địa
chỉ outside global theo thông tin trong bảng NAT.
18


- Tiến trình NAT tiếp tục tìm kiếm bảng NAT để xem có một địa chỉ inside local
nào bằng với địa chỉ nguồn của gói tin hay khơng. Nếu có một hàng là tìm thấy, NAT tiếp

tục thay thế địa chỉ nguồn của gói tin bằng địa chỉ inside global. Nếu khơng có một hàng
nào được tìm thấy, NAT sẽ tạo ra một hàng mới trong bảng NAT và chèn địa chỉ mới vào
trong gói tin.
- NAT sẽ xử lý một gói tin xuất phát từ mạng bên ngồi đi vào mạng bên trong
theo cách sau:
+ Bước 1: Khi NAT nhận được một gói tin xuất phát từ một cổng bên ngồi, đáp
ứng các tiêu chuẩn để NAT, tiến trình NAT sẽ tìm kiếm trong bảng NAT một hàng trong
đó địa chỉ inside global là bằng với địa chỉ đích của gói tin.
+ Bước 2: Nếu khơng có hàng nào trong bảng NAT được tìm thấy, gói tin bị loại
bỏ. Nếu có một hàng tìm thấy trong bảng NAT, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng địa chỉ
inside local từ bảng NAT.
+ Bước 3: Router tìm kiếm bảng NAT để tìm ra địa chỉ outside global bằng với địa
chỉ nguồn của gói tin. Nếu có một hàng là tìm thấy, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng địa
chỉ outside local từ bảng NAT. Nếu NAT khơng tìm thấy một hàng nào, nó sẽ tạo ra một
hàng mới trong bảng NAT và cũng thực hiện như ở bước 2.

Hình 1.9. Cơ chế hoạt động của NAT
1.3.4. VLAN
VLAN là cụm từ viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn được gọi
là mạng LAN ảo. VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập một
cách logic trên cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý. Việc tạo lập nhiều mạng LAN ảo trong
cùng một mạng cục bộ giúp giảm thiểu miền quảng bá (Broadcast Domain) cũng như tạo
thuận lợi cho việc quản lý một mạng cục bộ rộng lớn.
Hiện nay, VLAN đóng một vai trị rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để
thấy rõ được lợi ích của VLAN, chúng ta hãy xét trường hợp sau: Giả sử một cơng ty có 3
bộ phận là Engineering, Marketing, Accounting, mỗi bộ phận trên lại trải ra trên 3 tầng.
19


Hình 1.10. Ví dụ về một mạng LAN

Để kết nối các máy tính trong một bộ phận với nhau thì ta có thể lắp cho mỗi tầng
một Switch. Điều đó có nghĩa là mỗi tầng phải dùng 3 Switch cho 3 bộ phận, nên để kết
nối 3 tầng trong công ty cần phải dùng tới 9 Switch. Rõ ràng cách làm trên là rất tốn kém
mà lại không thể tận dụng được hết số cổng (Port) vốn có của một Switch. Chính vì lẽ đó,
giải pháp VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản mà vẫn tiết kiệm
được tài nguyên.
Như hình vẽ trên ta thấy mỗi tầng của công ty chỉ cần dùng một Switch, và Switch
này được chia VLAN. Các máy tính ở bộ phận kỹ sư (Engineering) thì sẽ được gán vào
VLAN Engineering, các PC ở các bộ phận khác cũng được gán vào các VLAN tương
ứng là Marketing và kế toán (Accounting). Cách làm trên giúp ta có thể tiết kiệm tối đa số
switch phải sử dụng đồng thời tận dụng được hết số cổng (Port) sẵn có của Switch.
1.3.5. Firewall
Firewall (Tường lửa) là một hệ thống an ninh mạng, có thể dựa trên phần cứng
hoặc phần mềm, sử dụng các quy tắc để kiểm soát vào, ra khỏi hệ thống. Tường lửa hoạt
động như một rào chắn giữa mạng an toàn và mạng khơng an tồn. Nó kiểm sốt các truy
cập đến nguồn lực của mạng thơng qua một mơ hình kiểm sốt chủ động. Nghĩa là, chỉ
những gì phù hợp với chính sách được định nghĩa trong tường lửa mới được truy cập vào
mạng, mọi cái khác đều bị từ chối.
Nguyên lý hoạt động của Firewall
Firewall hoạt động chặt chẽ với giao thức TCP/IP, vì giao thức này làm việc theo
thuật toán chia nhỏ các dữ liệu nhận được từ các ứng dụng trên mạng, hay nói chính xác
hơn là các dịch vụ chạy trên các giao thức (Telnet, SMTP, DNS, SMNP, NFS …) thành
các gói dữ liệu (data packets) rồi gán cho các packet này những địa chỉ có thể nhận dạng,
tái lập lại ở đích cần gửi đến, do đó các loại Firewall cũng liên quan rất nhiều đến các
packet và những con số địa chỉ của chúng.
Bộ lọc packet cho phép hay từ chối mỗi packet mà nó nhận được. Nó kiểm tra tồn
bộ đoạn dữ liệu để quyết định xem đoạn dữ liệu đó có thỏa mãn một trong số các luật lệ
20



của lọc packet hay không. Các luật lệ lọc packet này là dựa trên các thông tin ở đầu mỗi
packet (header), dùng để cho phép truyền các packet đó ở trên mạng. Bao gồm:
- Địa chỉ IP nơi xuất phát (Source).
- Địa chỉ IP nơi nhận (Destination).
- Những thủ tục truyền tin (TCP, UDP, ICMP, IP tunnel …).
- Cổng TCP/UDP nơi xuất phát.
- Cổng TCP/UDP nơi nhận.
- Dạng thông báo ICMP.
- Giao diện Packet đến.
- Giao diện Packet đi.
Nếu Packet thỏa mãn các luật lệ đã được thiết lập trước của Firewall thì packet đó
được chuyển qua, nếu khơng thỏa mãn thì sẽ bị loại bỏ. Việc kiểm sốt các cổng làm cho
Firewall có khả năng chỉ cho phép một số loại kết nối nhất định được phép mới vào được
hệ thống mạng cục bộ. Lưu ý là do việc kiểm tra dựa trên Header của các packet nên bộ
lọc khơng kiểm sốt được nội dụng thơng tin của Packet. Các Packet chuyển qua vẫn có
thể mang theo những hành động với ý đồ ăn cắp thông tin hay phá hoại của kẻ xấu.
1.3.6. Email
Quá trình gửi nhận một Email
- Bước 1: Sau khi soạn tin nhắn và nhấn gửi, khách hàng email sẽ kết nối với máy
chủ SMTP thuộc tên miền của email.
- Bước 2: Khách hàng email liên lạc với máy chủ SMTP, cho nó địa chỉ email, địa
chỉ email của người nhận, nội dung thư và bất kỳ file đính kèm.
- Bước 3: Các máy chủ SMTP xử lý địa chỉ email của người nhận - đặc biệt là
phạm vi của nó. Nếu tên miền là giống như người gửi, tin nhắn sẽ được chuyển trực tiếp
qua máy chủ POP3 hoặc IMAP của tên miền - không cần định vị đường đi khi các máy
chủ cùng tên miền. Tuy nhiên, nếu tên miền là khác nhau, các máy chủ SMTP sẽ phải
giao tiếp với máy chủ của tên miền khác.
- Bước 4: Để tìm thấy máy chủ của người nhận, máy chủ SMTP của người gửi
phải giao tiếp với các DNS, hoặc các máy chủ quản lý tên miền. Các DNS lấy tên miền
email của người nhận và chuyển nó thành một địa chỉ IP. Máy chủ SMTP của người gửi

có thể khơng gửi một email đúng với một tên miền riêng; một địa chỉ IP là một số duy
nhất được gán cho mỗi máy tính được kết nối với Internet. Khi biết thông tin này, một
máy chủ mail gửi đi có thể thực hiện cơng việc của mình hiệu quả hơn.
- Bước 5: Các máy chủ SMTP có địa chỉ IP của người nhận, nó có thể kết nối với
máy chủ SMTP của nó.
- Bước 6: Máy chủ SMTP của người nhận quét các tin nhắn gửi đến. Nếu nhận ra
những tên miền và tên người sử dụng, nó sẽ chuyển các thơng điệp tới máy chủ POP3
hoặc IMAP của tên miền. Từ đó, nó được đặt trong một hàng đợi cho đến khi khách hàng
email của người nhận cho phép nó được tải về. Vào thời điểm đó, các thơng điệp có thể
được đọc bởi người nhận.
21


CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT YÊU CẦU
2.1. Sơ lƣợc về PGD và ĐT Gia Lâm
Phòng giáo dục và đào tạo Gia Lâm là đơn vị hành chính nhà nước thuộc huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Cơ quan đang xây dựng có 76 cán bộ nhân viên, làm việc
trực tiếp tại cơ quan.
2.2. Khảo sát hiện trạng
2.2.1. Vị trí địa lý
Trụ sở tại xã Cổ Bi – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội. Tòa nhà cần xây
dựng hệ thống là toà nhà 3 tầng cao 10.5m (mỗi tầng cao khoảng 3.5m) và mỗi một
tầng có diện tích là 402,5m2 (kể cả diện tích cầu thang, nhà vệ sinh và hành lang). Chi
tiết các phòng ban theo tầng như Bảng 2.1.
Tầng

Phịng ban
Phịng Phó phịng 1
Văn phịng


Tầng 1

Phịng Tổ Mầm Non
Phịng Tổ Tiểu Học
Phòng Nghiệp vụ và Thanh tra giáo dục
Phòng Đồn Đội
Phịng Bảo vệ
Phịng Nhân viên tạp vụ
Cầu thang đi bộ 1 + WC tầng 1
Hành lang tầng 1
Phịng Phó phòng 2
Phòng Tổ THCS

Tầng 2

Phòng Tổ GD thường xuyên
22


Phòng Phổ cập Giáo Dục
Phòng hội họp
Phòng Tổ chức cán bộ
Cầu thang đi bộ 2 + WC tầng 2
Hành lang tầng 2
Phịng Trưởng phịng
Phịng Cơng Đồn
Tầng 3

Phịng Kế tốn - Tài chính
Phịng LAB

Phịng IT
Phịng Server
Phịng Quản lý cơ sở vật chất – trang thiết bị
Cầu thang đi bộ 3 + WC tầng 3
Hành lang tầng 3
Bảng 2.1. Các phòng ban trong PGD

2.2.2. Sơ đồ các phòng ban
Tầng 1 gồm 9 phịng trong đó có 6 phịng đặt PC. Gồm các phịng:
- Phịng Phó phịng 1.
- Văn phịng.
- Phịng Tổ Mầm Non.
- Phòng Tổ Tiểu Học.
- Phòng Nghiệp vụ và Thanh tra giáo dục.
- Phịng Đồn Đội.

23


×